Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Nghiên cứu biến đổi hình thái và cấu trúc tim ở phụ nữ mang thai bình thường trong suốt quá trình mang thai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (464.57 KB, 7 trang )

TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2013

NGHIÊN CỨU BIẾN ĐỔI HÌNH THÁI VÀ CẤU TRÚC TIM
Ở PHỤ NỮ MANG THAI BÌNH THƢỜNG
TRONG SUỐT QUÁ TRÌNH MANG THAI
Lê Hoàng Oanh*; Đinh Thị Thu Hương**; Phạm Nguyên Sơn***
Nguyễn Thị Minh Tâm****; Nguyễn Đức Công*****
TÓM TẮT
Nghiên cứu biến đổi hình thái và cấu trúc tim ở 104 phụ nữ khỏe mạnh mang thai bình thường
(MTBT) (không tăng huyết áp và protein niệu < 0,3 g/24 giờ), được chẩn đoán MTBT, từ 18 - 39 tuổi,
đo chiều cao, cân nặng, huyết áp, protein niệu 24 giờ và siêu âm Doppler tim trong các kỳ mang thai
3 tháng đầu, 3 tháng giữa và 3 tháng cuối. Kết quả:
- Chỉ số khối lượng cơ thất trái [left ventricular mass index: LVMI (g/m2] tăng dần theo các kỳ mang
thai từ 3 tháng đầu, 3 tháng giữa đến 3 tháng cuối, lần lượt là: 84,2 ± 8,3; 91,9 ± 16,5 và 95,3 ± 11,5,
cã ý nghÜa thèng kª (p < 0,001).
- Tỷ lệ tăng LVMI (g/m2) và tăng bề dày thành thất tương đối (relative wall thickness: RWT) tăng
dần theo các kỳ mang thai từ kỳ 3 tháng đầu đến kỳ 3 tháng cuối, lần lượt là: 9,6%; 26,0% và 42,3%;
p < 0,001 và RWT: 2,9%; 11,5% và 23,1%; p < 0,001.
- Tỷ lệ phì đại đồng tâm thất trái tăng dần theo các kỳ mang thai từ 3 tháng giữa đến 3 tháng
cuối, lần lượt là: 2,9% và 13,4%, p < 0,001.
- Tỷ lệ hở van hai lá tăng dần theo các kỳ mang thai từ 3 tháng giữa đến 3 tháng cuối, lần lượt là:
5,8% và 20,2%, p < 0,001.
Có sự biến đổi hình thái và cấu trúc tim theo các kỳ mang thai từ kỳ mang thai 3 tháng đầu đến
kỳ mang thai 3 tháng cuối ở phụ nữ MTBT.
* Từ khóa: Phụ nữ mang thai bình thường; Khối lượng cơ thất trái; Chỉ số khối lượng cơ thất trái.

Study of changes of heart morphology and
structure in normal pregnancy during pregnancy
summary
The aim of this study was designed an altered left ventricular geometry and cardiac structure
during pregnancy in healthy women. Medical records of 104 healthy pregnancy (non-hypertention


or/and proteinuria < 0.3 g/24 hours) with age from 18 to 39 years old who measured high, weight,
blood pressure, proteinuria 24 hours and echocardiography examination during from 1 st trimester to
3rd trimester pregnancy. The results showed that:
The values of left ventricular mass index [LVMI (g/m2] increased according to from 1st trimester to
3rd trimester pregnancy: 84.2 ± 8.3; 91.9 ± 16.5 and 95.3 ± 11.5, respectively, p < 0.001.
Bệnh viện Đa khoa Hà Đông
Người phản hồi (Corresponping): Lê Hoàng Oanh


146


TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2013
The prevalence rates of increasing LVMI (g/m2) and increasing RWT increased according to from
1 trimester to 3rd trimester pregnancy: LVMI (g/m2): 9.6%, 26.0% and 42.3%, respectively, p < 0.001 and
RWT: 2.9%, 11.5% and 23.1%, respectively, p < 0.001.
st

The prevalence rates of concentric hypertrophy increased according to from 2nd trimester to 3rd
trimester pregnancy (2.9% and 13.4%, respectively), p < 0.001.
The prevalence rates of uncovered valvular mitral increased according to from 2nd trimester to 3rd
trimester pregnancy: 5.8% and 20.2%, respectively, p < 0.001.
There were an evident altered left ventricular geometry and cardiac structure arccording to from
1st trimester to 3rd trimester pregnancy in normal pregnancy.
* Key words: Normal pregnancy; Left ventricular mass; Left ventricular mass index.

ĐẶT VẤN ĐỀ
Quản lý, chăm sóc bà mẹ và trẻ em nói
chung hay người phụ nữ đang mang thai
rất quan trọng trong thực hành lâm sàng ở

bệnh viện cũng như tại các trung tâm y tế
tuyến cơ sở để bảo đảm sức khỏe cho
người mẹ và thai nhi trong suốt quá trình
mang thai, tránh được các nguy cơ bệnh lý
(nhất là bệnh lý tim mạch) trong thời kỳ
mang thai của người phụ nữ cũng như đứa
trẻ được sinh ra cần phải có một cơ thể
khỏe mạnh về thể lực và trí lực.
Ở phụ nữ MTBT đã có thay đổi về huyết
động học, sự thay đổi này diễn ra một cách
trường diễn trong suốt thời gian mang thai,
như: lượng máu và thể tích nhát bóp gia
tăng cùng với tăng tần số tim… [1, 4, 6, 10].
Savu O và CS (2012) nhận định thay đổi
huyết động học trong quá trình mang thai
dẫn đến hình thái cấu trúc tâm thất trái thay
đổi [10]. Vì vậy, đánh giá biến đổi hình thái
và cấu trúc tim ở phụ nữ MTBT rất quan
trọng trong dự phòng các nguy cơ bệnh tim
mạch trong và sau sinh [1, 8, 11]. Một số
nghiên cứu trước cho thấy siêu âm
Dopler tim là một phương pháp cho kết
quả đáng tin cậy, an toàn trong việc
chẩn đoán hình thái và cấu trúc tim ở
người phụ nữ MTBT [8, 10]. Tuy nhiên,
ở Việt Nam, chưa có nghiên cứu theo

dõi biến đổi về hình thái và cấu trúc tim
ở phụ nữ MTBT trong suốt quá trình
mang thai. Xuất phát từ lý do đó, chúng

tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm:
Nghiên cứu sự biến đổi hình thái và cấu
trúc tim của sản phụ MTBT trong suốt
quá trình mang thai bằng siêu âm tim.
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
1. Đối tƣợng nghiên cứu.
104 phụ nữ khỏe mạnh MTBT từ kỳ 3
tháng đầu đến kỳ 3 tháng cuối, có cùng độ
tuổi từ 18 - 39. Những sản phụ này không
bị tăng huyết áp (THA) (hoặc tiền sử bị
THA); protein niệu 24 giờ < 0,3 g, không có
các yếu tố nguy cơ liên quan đến tiền sản
giật, không mắc các bệnh về nội khoa như:
tim bẩm sinh, lao phổi, bệnh van tim, suy
gan, suy thận, lupus ban đỏ, rối loạn nhịp
tim, rung nhĩ, suy tim và Basedow... trong
suốt quá trình mang thai [1, 2, 6, 7].
2. Phƣơng pháp nghiên cứu.
* Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu tiến cứu,
mô tả cắt ngang.
* Nội dung nghiên cứu:
BN được hỏi kỹ về tiền sử, bệnh sử, các
yếu tố nguy cơ liên quan THA, tiền sản giật
(thai lần đầu, tiền sản giật trước đó, tiền sử
gia đình có người bị tiền sản giật, THA mạn

147



TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2013
tính, bệnh thận mạn...), khám toàn diện và
ghi chép đầy đủ vào mẫu bệnh án nghiên cứu.
- Đo chiều cao, cân nặng theo phương
pháp đo nhân trắc học thông thường. Tính
diện tích da cơ thể theo công thức của
Dubois (1916) và chỉ số khối cơ thể (body
mass index: BMI) [1]:
2

+ BSA (m ) = 0,007184 × [cân nặng
(kg)]0,425× [chiều cao (cm)]0,725
+ BMI = [cân nặng (kg)]/[chiều cao (m)]2.
Chẩn đoán thừa cân và béo ở phụ nữ mang
thai theo tiêu chuẩn của WHO khi chỉ số
BMI ≥ 25 kg/m2.
- Đo huyết áp: phương pháp đo theo
khuyến cáo của Hội Tim mạch Việt Nam
(2010). Chẩn đoán THA theo tiêu chuẩn của
JNC VII khi huyết áp tâm thu ≥ 140 mmHg
và/hoặc huyết áp tâm trương ≥ 90 mmHg.

. Tái cấu trúc đồng tâm: LVMI (< 95 g/m2)
+ tăng RWT (> 0,42).
+ Tràn dịch màng ngoài tim.
+ Dòng hở van hai lá (HoVHL).
* Xử lý số liệu:
Số liệu nghiên cứu được thống kê theo
phương pháp y sinh học bằng phần mềm
SPSS 16.0 for Window. So sánh giá trị

trung bình bằng thuật toán student t-test. So
sánh các tỷ lệ bằng kiểm định Chi-bình
phương (χ2). p < 0,05, khác biệt có ý nghĩa
thống kê.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
VÀ BÀN LUẬN
Bảng 1: Một số đặc điểm ở phụ nữ MTBT
NHÓM

- Định lượng protein niệu 24 giờ. Chẩn
đoán có protein niệu (-) khi protein 24 giờ < 0,3 g.
- Siêu âm Doppler tim theo quy trình
chuẩn để thăm dò các thông số đánh giá
hình thái và cấu trúc tim Theo Melchiorre K,
Sutherland GR, Liberati M, Thilaganathan B
(2012) [7, 8, 9, 10].
+ Khối lượng cơ thất trái: LVM (g) = 1,04
[(LVEDd + IVSd + LVPWd)3 - LVEDd3] - 13,6.
+ Tính chỉ số khối lượng cơ thất trái:
LVMI (g/m 2 ) = LVM (g)/BSA(m 2 ), tăng
LVMI khi ≥ 95 (g/m 2) [8].
+ Tính bề dày thành thất tương đối:
RWT = 2LVPWd/LVEDd, tăng RWT khi
> 0,42 [8].
+ Chẩn đoán biến đổi cấu trúc thất trái [8]:
. Phì đại đồng tâm: tăng LVMI (≥ 95 g/m2) +
tăng RWT (> 0,42).
. Phì đại lệch tâm: tăng LVMI (≥ 95
g/m 2 ) + RWT (≤ 0,42).


MTBT (n = 104)
Kỳ 3 tháng Kỳ 3 tháng
đầu
giữa

CHỈ TIÊU
Tăng cân mẹ

2,0 ± 1,8

Cân nặng thai nhi

Kỳ 3 tháng
cuối

7,2 ± 3,2

13,1 ± 5,0*

1,4 ± 0,3

2,9 ± 0,5*

BSA mẹ mang thai 1,48 ± 0,09 1,54 ± 0,09 1,61 ± 0,10*
(m2)
BMI mang
(kg/m2)

thai 20,7 ± 1,9


Tăng BMI mang thai
(≥ 25 kg/m2)
Tuổi trung bình (năm)

1 (1,0)

22,9 ± 1,9

25,3 ± 2,5*

17 (16,3)

51 (49,0)*

29,1 ± 4,5

( *p < 0,001 khi so sánh giữa 3 thời điểm
từ kỳ mang thai 3 tháng đầu đến kỳ mang
thai 3 tháng cuối).
Chỉ số BMI (≥ 25 kg/m2) tăng dần theo
các kỳ mang thai, từ kú 3 tháng đầu đến kỳ

149


TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2013
3 tháng cuối lần lượt là: 1,0%; 16,3% và
49%, p < 0,001.
Bảng 2: Hình thái tim ở nhóm phụ nữ MTBT.
MTBT (n = 104)

CHỈ TIÊU

Kỳ 3
tháng đầu
(1)

Kỳ 3
tháng
giữa (2)

Kỳ 3
tháng
cuối (3)

pANOVA

LA ngang
(mm)

30,8 ± 2,7 32,7 ± 2,6 34,8 ± 3,7 p1-3 < 0,001

LVEDd
(mm)

43,9 ± 2,8 45,2 ± 2,4 47,1 ± 2,6 p1-3 < 0,001

LVEDs
(mm)

29,3 ± 2,5 29,9 ± 2,2 30,7 ± 2,6 p1-3 < 0,001


LVEVd (ml)

92,5 ±
10,2

102,7 ± 9,3 108,7 ± 7,4 p1-3 < 0,001

LVEVs (ml) 32,2 ± 5,6 31,3 ± 5,0 34,9 ± 7,7 p1-3 < 0,001
SV (ml)

60,3 ± 9,3 71,1 ± 9,4 73,8 ± 11,4 p1-3 < 0,001

IVSd (mm)

7,7 ± 0,8

IVSs (mm)

10,5 ± 1,0 11,2 ± 1,0 12,0 ± 1,2 p1-3 < 0,001

LVPWd
(mm)

7,9 ± 0,8

LVPWs
(mm)

11,9 ±

1,4

8,2 ± 0,8

9,3 ± 8,9

9,0 ± 1,1 p1-3 < 0,001

9,2 ± 1,1

= 0,084

12,5 ± 1,2 13,1 ± 1,3 p1-3 < 0,001

- Các chỉ số độ dày vách liên thất và
thành tâm thất trái bao gồm: IVSd, IVSs và
PWs tăng dần theo các kỳ mang thai có ý
nghĩa thống kê, p < 0,001.
- Các chỉ số thể tích LVEVd, LVEVs và
SV tăng dần theo các kỳ mang thai có ý
nghĩa thống kê, p < 0,001.
Bảng 3: Biến đổi hình thái thất trái ở phụ
nữ MTBT.
NHÓM

ĐỘ TUỔI

LVM (g)
Tăng LVM,
n (%)

LVMI (g/m2)
Tăng LVMI,
n (%)
RWT Tăng
RWT, n (%)

MTBT (n = 104)
Kỳ 3
tháng đầu

Kỳ 3
tháng giữa

Kỳ 3
tháng cuối

pANOVA
p2

123,9 ± 10,5 139,1 ± 16,4 152,9 ± 19,4 < 0,001
26 (25)

101 (97,1)

< 0,001

84,2 ± 8,3 91,9 ± 16,5 95,3 ± 11,5

< 0,001


10 (9,6)

77 (74,0)

27 (26,0)

44 (42,3)

0,36 ± 0,04 0,39 ± 0,44 0,42 ± 0,05
3 (2,9)

12 (11,5)

24 (23,1)

< 0,001
> 0,05
< 0,001

LVMI (g/m2 tăng dần theo các kỳ mang
thai từ 3 tháng đầu, 3 tháng giữa đến 3 tháng
cuối có ý nghĩa thống kê, p < 0,001. Tỷ lệ
tăng LVMI (g/m2) và tăng RWT cũng tăng
dần theo các kỳ mang thai từ 3 tháng đầu,
3 tháng giữa đến 3 tháng cuối lần lượt là:
LVMI (g/m2): 9,6%; 26,0% và 42,3% và
RWT: 2,9%; 11,5% và 23,1% có ý nghĩa
thống kê, p < 0,001. Kết quả này phù hợp
với các nghiên cứu trên thế giới: Andres M
và CS (1999) nghiên cứu 37 phụ nữ khỏe

mạnh MTBT, nhận thấy: LVM (g), LVMI
(g/m2) tăng dần từ 3 tháng đầu đến 3 tháng
cuối (p < 0,05) [3]. Fok WY và CS (2006)
thấy tăng chỉ số LVM (g) từ 3 tháng đầu đến
3 tháng cuối ở phụ nữ MTBT (lần lượt là:
100,0 ± 18,5; 105,3 ± 26,1 và 122,8 ± 32,1 g;
p < 0,05) [4]. Simmons LA (2001) nghiên cứu
41 phụ nữ MTBT thấy các chỉ số hình thái
thất trái tăng dần theo các kỳ mang thai:
LVEDD: 47,8 ± 3,3 (mm); 48,9 ± 3,1 (mm)
và 49,6 ± 3,3 (mm); p < 0,05, PWd: 6,3 ± 0,7
(mm); 6,6 ± 0,7 (mm); 6,9 ± 1,0 (mm), p < 0,05,
LVM: 111 ± 26 (g); 121 ± 24 (g) và 136 ± 33 (g),
p < 0,01, LVMI: 66 ± 13 (g/m2); 70 ± 12 (g/m2)
và 76 ± 16 (g/m2), p < 0,001 [11]. Kametas
NA và CS (2001) nghiên cứu hình thái trong
suốt quá trình mang thai của 125 phụ nữ
thấy tỷ lệ LVM (52%), LVEDD, LVESD tăng
lần lượt là 12% và 20%, PWd và PWs tăng
lần lượt là 22% và 13%. Các chỉ số LVMI,
LVEDD, LVESD và PWd tăng cho thấy ở
phụ nữ MTBT, nhất là kỳ 3 tháng cuối,
thành tâm thất dày lên, buồng tim giãn ra để
thích ứng với tình trạng tăng hậu gánh, duy
trì cung lượng tim bình thường. Đồng thời,
buồng tim giãn sẽ làm tăng mức độ HoVHL
cơ năng trong quá trình mang thai, nhất là
kỳ 3 tháng cuối [6]. Kết quả nghiên cứu này
phù hợp với nhận định của Savu O và CS
(2012): có mối liên quan giữa huyết động


150


TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2013
học và biến đổi hình cấu trúc thất trái trong
quá trình mang thai. Tác giả thấy các chỉ số
LVMI (g/m2), LVEDV (ml) và LVESV (ml)
tăng dần theo các kỳ mang thai từ 3 tháng
đầu đến 3 tháng cuối và cao hơn so với phụ
nữ khỏe mạnh không mang thai (p < 0,05).
Melchiorre K và CS (2011) thấy ở nhóm
MTBT, tỷ lÖ thay đổi hình thái và cấu trúc
tim thông qua LVMI (g/m2) và RWT ở nhóm
MTBT là 24% [8]. Đặc biệt, trong nghiên
cứu theo dõi dọc ở phụ nữ MTBT từ kỳ 3
tháng đầu cho đến kỳ 3 tháng cuối và cả
sau sinh 6 tháng, Savu O và CS đã chứng
minh được sự thay đổi hình thái và cấu trúc
tim ở phụ nữ MTBT, cần xem xét và theo
dõi để điều chỉnh sớm về các giá trị bình
thường, tránh nguy cơ phì đại đồng tâm, vì
phì đại đồng tâm tăng [LVMI (≥ 95 g/m2)
+ tăng RWT (> 0,42)] ở phụ nữ mang thai
sẽ góp phần không nhỏ làm thay đổi chức
năng tâm trương trong quá trình mang thai
cũng như sau sinh [10].
Bảng 4: Tỷ lệ biến đổi cấu trúc thất trái
ở phụ nữ MTBT.
PHÂN LOẠI

BIẾN ĐỔI CẤU
TRÚC

MTBT (n = 104)

p2

91 (87,5)

68 (65,4)

50 (48,1)

Tái cấu trúc đồng
tâm, n (%)

3 (2,9)

9 (8,7)

10 (9,6)

Phì đại lệch tâm,
n (%)

10 (9,6)

24 (23,1)

30 (28,8)


Phì đại đồng tâm,
n (%)

0 (0,0)

3 (2,9)

14 (13,5)

45
40
35

Kỳ 3 tháng đầu

Kỳ 3 tháng giữa
Kỳ 3 tháng cuối

30
20.2

25
20
15
10
5

5.8
1


0
Kỳ 3 tháng đầu

Kỳ 3 tháng giữa

Kỳ 3 tháng cuối

Tû lệ %

Biểu đồ 1: Tỷ lệ HoVHL ở phụ nữ MTBT.
Tỷ lệ HoVHL ở phụ nữ MTBT tăng dần
theo các kỳ mang thai (kỳ mang thai 3
tháng đầu, 3 tháng giữa và 3 tháng cuối lần
lượt là: 1,0%; 5,8% và 20,2%) có ý nghĩa
thống kê, p < 0,001.
KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu theo dõi hình thái và
cấu trúc tim ở 104 phụ nữ MTBT trong suốt
quá trình mang thai, chúng tôi rút ra kết
luận: có sự biến đổi tăng dần các chỉ số về hình
thái và cấu trúc của tim từ kỳ 3 tháng đầu đến kỳ
3 tháng cuối, nhất là tỷ lệ phì đại đồng tâm tăng
ở kỳ 3 tháng cuối (13,4%) ở phụ nữ khỏe mạnh
MTBT.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Alicia D. Dennis. Cardiac function in women
with preeclampsia. Doctor of Philosophy. University
of Mellbourne, Parkville, Australia. 2010.


Kỳ 3
Kỳ 3
Kỳ 3
tháng đầu tháng giữa tháng cuối

Bình thường, n (%)

50

< 0,05

Tỷ lệ phì đại đồng tâm tăng dần theo kỳ
mang thai 3 tháng giữa đến 3 tháng cuối
(lần lượt là: 2,9% và 13,5%) có ý nghĩa
thống kê, p < 0,05.

2. American College of Obstetricians and
Gynecologists. Diagnosis and management of
preeclampsia and eclampsia ACOG Practice
Bulletin. 2002, 99 (33), pp.159-167.
3. Andres M, Carlos J, Antonieta H et al. Left
ventricular diastolic function in normal pregnancy.
Circulation. 1999, 99, pp.511-517.
4. Fok WY, Chan LY, Wong JT, Yu CM, Lau TK.
Left ventricular diastolic function during normal
pregnancy assessment by spectral tissue Doppler
imaging. Ultrasound Obstet Gynecol. 2006, 28,
pp.789-793.
5. Gian Paolo N, Herbert V, Barbara V,
Giovanni L et al. Left vetricular concentric geometry


151


TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2013
as a risk factor in gestational hypertension.
Hypertension. 2003, 41, pp.469-475.
6. Kametas NA, Mcauliffe F, Hancock J,
Chambers J, Nicolaides. Maternal left ventricular
mass and diastolic function during pregnancy.
Ultrasound Obstet Gynecol. 2001, 18, pp.460-466.
7. Lang RM, Bierig M et al. Recommendations
for chamber quantification: a report from the
American Society of Echocardiography’s Guidelines
and Standards Committee and the Chamber
quantification Writing Group, developed in
conjunction with the European Association of
Echocardiography, a branch of European Society
of Cardiology. J Am Soc Echocardiogr. 2005, 18,
pp.1440-1463.

8. Melchiorre K, Sutherland GR, Liberati M,
Thilaganathan B. Maternal cardiovascular
impairment in pregnancies complicated by severe
fetal growth restriction. Hypertension. 2012, 60,
pp.437-443.
9. Nagueh SF, Appleton CP, Gillebert TC et al.
Guidelines and standards: Recommendations for
the evaluation of left ventricular diastolic function by
echocardiography. Eur J Echocardiogr. 2009, 10,

pp.165-193.
10. Savu O, Jurcut R, Mieghem TV, Gussi I,
Popescu BA et al. Morphological and functional
adaptation of the maternal heart during pregnancy.
Circ Cardiovasc Imaging. 2012, 5, pp.289-297.
11. Simmons LA, Gillin AG, Jeremy RW.
Structural and functional changes in left ventricle
during normotensive and preeclamptic pregnancy.
Am J Physiol Heart Circ Physiol. 2002, 283,
pp.1627-1633.

Ngày nhận bài: 15/1/2013
Ngày phản biện đánh giá bài báo:
21/5/2013
Ngày bài báo được đăng: 23/5/2013

152


TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2013

153



×