Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Nhận xét hình dạng và kích thước cung răng ở trẻ em dân tộc Kinh 12 tuổi tại Hà Nội năm 2016

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (400.77 KB, 6 trang )

TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ-2017

NHẬN XÉT HÌNH DẠNG VÀ
KÍCH THƢỚC CUNG RĂNG Ở TRẺ EM DÂN TỘC KINH
12 TUỔI TẠI HÀ NỘI NĂM 2016
Lâm Thị Huyền Trang*; Trương Mạnh Dũng*
Đỗ Quốc Hương*; Hà Thị Mai*; Trịnh Thị Thái Hà*
TÓM TẮT
Mục tiêu: xác định hình dạng và một số kích thước cung răng. Đối tượng và phương pháp:
nghiên cứu mô tả cắt ngang 500 trẻ em người Kinh 12 tuổi tại Hà Nội. Kết quả: tỷ lệ cung răng
hình oval 58,0% (hàm trên), 54,6% (hàm dưới), hình vuông 34,4% (hàm trên), 40,8% (hàm
dưới), hình tam giác 3,7% (hàm trên), 4,6% (hàm dưới). Kích thước chiều rộng trung bình cung
răng trước 34,73 ± 2,43 mm (hàm trên), 26,76 ± 2,64 mm (hàm dưới), kích thước chiều rộng
trung bình cung răng sau 53,49 ± 2,31 mm (hàm trên), 45,23 ± 2,99 mm (hàm dưới). Kết luận:
cung răng hình oval chiếm tỷ lệ cao nhất, kích thước cung răng ở nam lớn hơn so với nữ.
Chiều rộng cung răng hình vuông lớn nhất, tiếp đến là hình oval, nhỏ nhất là hình tam giác.
Ngược lại, chiều dài cung răng hình tam giác dài nhất, tiếp đến là hình oval, ngắn nhất là hình
vuông.
* Từ khóa: Hình dạng cung răng; Kích thước cung răng; Trẻ 12 tuổi.

Evaluating the Shape and Dimensions of Arch Form of Kinh
Ethnic Children Aged 12 Years Old in Hanoi, 2016
Summary
Objectives: To determine shape and some dimensions of dental arch. Subjects and
methods: Cross-sectional study was conducted on 500 Kinh ethnic children at the age of 12
years old. Results: Oval form accounted for 58.0% (upper), 54.6% (lower), square form 38.4%
(upper), 40.8% (lower), triangular form 3.7% (upper), 4.6% (lower). Mean width of anterior arch
form 34.73 ± 2.43 mm (upper), 26.76 ± 2.64 mm (lower), mean width of posterior arch 53.49 ±
2.31 mm (upper), 45.23 ± 2.99 mm (lower). Conclusion: Oval-shaped form is the most common,
arch dimensions of male are larger than those of female both in width and length. The arch’s
width (W33, W66) of square form is the largest, the width of oval form is smaller and the width of


triangular form is the smallest. On the contrary, the arch’s length (L13, L16) of triangular form is
the longest, that of oval form is shorter and that of square form is the shortest.
* Keywords: Arch form; Dimensions of dental arch; Children at the age of 12 years old.

ĐẶT VẤN ĐỀ
Hệ thống hàm mặt là một tổng thể hài
hòa và thống nhất, bất kỳ sự xáo trộn nào
của một thành phần cũng ảnh hưởng đến

hoạt động chức năng của hệ thống. Do
vậy, bộ răng đóng góp một phần quan
trọng trong sự hài hòa của hệ thống hàm
mặt, trong các hoạt động ăn nhai, phát
âm và thẩm mỹ của con người.

* Viện Đào tạo Răng Hàm Mặt, Trường Đại học Y Hà Nội
Người phản hồi (Corresponding): Lâm Thị Huyền Trang ()
Ngày nhận bài: 29/07/2017; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 04/09/2017
Ngày bài báo được đăng: 08/09/2017

387


TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ-2017
Để hoạt động của hệ thống nhai được
hiệu quả, các thành phần trong cung răng
cần được sắp xếp một cách liên tục theo
những nguyên tắc nhất định. Mỗi răng có
vị trí và đặc điểm riêng trong cung răng,
đảm bảo hài hòa về giải phẫu và chức

năng của toàn bộ cung hàm.
Cùng với sự phát triển kinh tế và xã
hội, nhu cầu nắn chỉnh răng ngày càng
tăng. Để tiên lượng cũng như quyết định
điều trị, việc xác định hình dạng và kích
thước cung răng là một bước không thể
thiếu. Tại Việt Nam, mới chỉ có nghiên
cứu của Hoàng Tử Hùng và Nguyễn Kim
Anh (1994) [1], Nguyễn Thị Thu Phương
(2012) [4] đo đạc kích thước cung răng
theo cả 3 chiều trong không gian ở người
trưởng thành. Chưa có nhiều nghiên cứu
về xác định kích thước cung răng của trẻ
em tuổi 12 dân tộc Kinh tại Hà Nội. Do
vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu với
mục tiêu: Xác định hình dạng và một số
kích thước cung răng ở trẻ em dân tộc
Kinh 12 tuổi tại Hà Nội năm 2016.
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
1. Đối tƣợng nghiên cứu.
500 trẻ dân tộc Kinh (260 nam, 240 nữ),
12 tuổi, sống tại Hà Nội.
- Tiêu chuẩn lựa chọn: trẻ dân tộc Kinh,
12 tuổi (sinh từ 01 - 01 - 2004 đến 31 - 12
- 2004), đồng ý tham gia nghiên cứu và
được bố mẹ cho phép, không có tiền sử
điều trị chỉnh hình hoặc phục hình trước
đó, không có tiền sử chấn thương hàm
mặt hoặc dị tật vùng hàm mặt, có đủ 24

răng vĩnh viễn, răng số 6 còn nguyên vẹn.
Thời gian: năm 2016 tại Khoa Răng Hàm
388

Mặt, Viện Đào tạo Răng Hàm Mặt,
Trường Đại học Y Hà Nội.
- Tiêu chuẩn loại trừ: các đối tượng
không đạt tiêu chuẩn lựa chọn.
2. Phƣơng pháp nghiên cứu.
Nghiên cứu mô tả cắt ngang.
Cỡ mẫu: theo công thức tính cỡ mẫu
ước tính cho một giá trị trung bình trung
bình trong quần thể:

Trong đó:
n: cỡ mẫu nghiên cứu tối thiểu.
Sai sót loại I (α): chọn α = 0,05, tương
ứng có < 5% cơ hội, kết luận dương tính
giả.
Sai sót loại II (β) hoặc lực mẫu (power
là 1-β): chọn β = 0,1 (hoặc lực mẫu = 0,9),
tương ứng có 90% cơ hội, kết luận âm
tính giả.
: độ lệch chuẩn.
: sai số mong muốn, nghiên cứu của
Trịnh Hồng Hương 2012 [3], chiều rộng
sau 30,32 ± 3,63.
n = (1,96 + 1,28)2 * 3,632: 0,82 = 216.
Trong đề tài nghiên cứu cộng đồng
chọn hệ số thiết kế DE= 2,4, được cỡ

mẫu n = 500 trẻ.
* Quy trình nghiên cứu:
Khám đến khi đủ 500 em đạt tiêu
chuẩn, hoàn thiện phiếu điều tra; lấy dấu
hai hàm bằng alginat với sáp cắn ở tư thế
khớp cắn lồng múi tối đa, sau đó đổ mẫu
bằng thạch cao đá. Phân tích, đo trên
mẫu. Sử dụng thước cặp Panme độ
chính xác 0,02 mm, đo dưới ánh sáng tự


TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ-2017
nhiên, tất cả các mẫu hàm đều do một
người đo, mỗi mẫu đo làm 3 lần, mỗi lần
cách nhau 10 phút, lấy giá trị trung gian,
ghi lại số liệu vào phiếu nghiên cứu.
Phân loại khớp cắn theo Angle. Sử
dụng thước orthoform (Hãng 3M). Có 3
loại: hình vuông, hình oval, hình tam giác.
Đặt thước lên mẫu sao cho thước nằm
trên mặt phẳng cắn của răng. Nếu hình
dạng cung răng trùng hoặc song song với
hình dạng đường cong vẽ trên thước nào
thì cung răng có dạng của đường cong vẽ
trên thước đó. Trên mẫu thạch cao: chiều
rộng phía trước cung răng (R33), chiều
rộng sau cung răng (R66), chiều dài phía
trước cung răng (D13), chiều dài phía sau
cung răng (D16).
* Xử lý số liệu: bằng mềm chương

trình SPSS 16.0.
Để hạn chế sai số chúng tôi sử dụng
một loại thước đo đạt tiêu chuẩn. Mỗi
mẫu hàm đo 3 lần, mỗi lần cách nhau
10 phút, do một người đo tại cùng một
thời điểm, lấy giá trị trung gian. Kết hợp
số liệu khám lâm sàng với phân tích trên
mẫu thạch cao để tăng độ chính xác.

* Đạo đức nghiên cứu:
Tất cả đối tượng nghiên cứu thuộc Đề
tài cấp Nhà nước “Nghiên cứu đặc điểm
nhân trắc người Việt Nam để ứng dụng
trong Y học”. Đã thông qua Hội đồng Đạo
đức trong nghiên cứu Y sinh học, Trường
Đại học Y Hà Nội chấp thuận về các khía
cạnh đạo đức nghiên cứu.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
1. Hình dạng cung răng.
- Ở hàm trên: hình dạng cung răng
hàm trên hay gặp nhất là hình oval
(58,0%), tiếp theo là hình vuông (38,4%),
ít gặp nhất là hình tam giác (3,6%). Kiểm
định khi bình phương cho thấy chênh lệch
có ý nghĩa thống kê (p < 0,001).
- Ở hàm dưới: hình dạng cung răng
hay gặp là hình oval (54,6%), tiếp theo là
hình vuông (40,8%), ít gặp nhất là hình
tam giác (4,6%). Kiểm định khi bình
phương cho thấy chênh lệch có ý nghĩa

thống kê (p < 0,001). Kết quả của chúng
tôi tương đồng với Nguyễn Thị Thu
Phương khi nghiên cứu kích thước cung
răng ở sinh viên Trường Đại học Y Hải
Phòng (2012) [4].

Bảng 1: Phân bố hình dạng cung răng hàm trên theo giới.
Hình dạng

Hình vuông

Hình oval

Tổng

Hình tam giác

p

Giới

n

%

n

%

n


%

n

%

Nam

100

38,5

152

58,5

8

3,1

260

100

Nữ

92

38,3


138

57,5

10

4,2

240

100

0,806

Hình răng cung hàm trên hay gặp là hình oval (nam 58,5%, nữ 57,5%), ít gặp nhất là
hình tam giác (nam 3,1%, nữ 4,2%). Kiểm định khi bình phương cho thấy phân bố hình
dạng cung răng hàm trên ở nam và nữ khác nhau không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05).
389


TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ-2017
Bảng 2: Phân bố hình dạng cung răng hàm dưới theo giới.
Hình vuông

Hình dạng

Hình oval

Tổng


Hình tam giác

p

Giới

n

%

n

%

n

%

n

%

Nam

102

39,2

144


55,4

14

5,4

260

100

Nữ

102

42,5

129

53,8

9

3,8

240

100

0,573


Hình dạng cung răng hàm dưới hay gặp là hình oval (nam 55,4%, nữ 53,8%), ít gặp
nhất là hình tam giác (nam 5,4%, nữ 3,8%), khác biệt không có ý nghĩa thống kê
(p > 0,05). Kết quả của chúng tôi tương đồng với nghiên cứu của Hoàng Tử Hùng [2],
Đặng Thị Vỹ [5], Nguyễn Thị Thu Phương [4]: cung răng dạng hình vuông và hình oval
92%, hình tam giác 8%. Chứng tỏ người Việt Nam cùng một chủng tộc da vàng, cùng
một yếu tố địa lý không có khác biệt về hình dạng cung răng giữa nam và nữ.
2. Kích thƣớc cung răng.
Bảng 3: Kích thước cung răng hàm trên theo giới.
Giới

Nữ

Nam

Kích thƣớc

Chung
p

Giá trị (mm)

X

SD

X

SD


X

SD

R33

35,25

2,36

34,17

2,37

34,79

2,43

0,0001

R66

53,72

2,25

53,24

2,34


53,49

2,31

0,019

D13

10,43

1,69

9,89

1,81

10,17

1,77

0,001

D16

30,62

2,75

29,81


2,85

30,23

2,83

0,001

Kích thước trung bình cung răng trên của nam đều lớn hơn nữ. Sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê (p < 0,05).
Bảng 4: Kích thước cung răng hàm dưới theo giới.
Giới
Giá trị (mm)

Nữ

Nam

Kích thƣớc

Chung
p

X

SD

X

SD


X

SD

R33

26,99

2,74

26,51

2,52

26,76

2,64

0,041

R66

45,91

2,78

44,50

3,06


45,23

2,99

0,0001

D13

6,39

1,32

5,79

1,48

6,10

1,43

0,0001

D16

25,00

3,01

23,39


3,42

24,23

3,31

0,0001

Kích thước trung bình cung răng dưới của nam đều lớn hơn nữ. Sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê (p < 0,05).
390


TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ-2017
Bảng 5: Kích thước cung răng hàm trên của các dạng cung răng.
Dạng

Hình vuông

Kích thƣớc
Giá trị (mm)

Hình oval

Hình tam giác
p

X


SD

X

SD

X

SD

R33

34,90

2,13

34,75

2,53

32,79

3,06

0,002

R66

53,58


2,37

53,55

2,20

51,44

2,41

0,001

D13

9,63

1,62

10,44

1,72

11,72

2,25

0,0001

D16


29,99

2,80

30,35

2,84

30,81

2,77

0,250

Kích thước trung bình của cung răng trên ở các dạng cung răng rất khác nhau,
chiều rộng cung răng phía trước (R33) và phía sau (R66) lớn nhất ở dạng hình vuông,
nhỏ nhất ở dạng hình tam giác. Với chiều dài ngược lại, chiều dài phía trước cung
răng (D13) của dạng hình tam giác lớn nhất, ngắn nhất là dạng hình vuông.
Bảng 6: Kích thước cung răng hàm dưới của các dạng cung răng.
Dạng
Kích thƣớc
Giá trị (mm)

Hình vuông

Hình oval

Hình tam giác
p


X

SD

X

SD

X

SD

R33

26,92

2,48

26,71

2,72

25,98

3,01

0,244

R66


45,78

2,87

44,89

3,06

44,38

2,57

0,002

D13

5,58

1,34

6,41

1,31

7,07

1,99

0,0001


D16

24,13

3,46

24,16

3,08

25,77

4,28

0,072

Kích thước trung bình của cung răng
dưới ở các dạng cung răng rất khác
nhau, chiều rộng cung răng phía trước
(R33) và phía sau (R66) lớn nhất ở dạng
hình vuông, nhỏ nhất ở dạng hình tam
giác. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê
(p < 0,05). Với chiều dài ngược lại, chiều
dài phía trước cung răng (D13) của dạng
hình tam giác lớn nhất, ngắn nhất là dạng
hình vuông. Như vậy, dạng cung răng
hình vuông rộng nhưng lại ngắn, cung
răng hình tam giác hẹp và dài.
Kích thước cung răng của nam lớn
hơn nữ về cả chiều rộng và chiều dài. Kết

quả của chúng tôi tương đồng với Hoàng
Tử Hùng, Huỳnh Thị Kim Khang (1992)
[2], Đặng Thị Vỹ (2004) [5], Nguyễn Thị

Thu Phương (2012) [4], Trịnh Hồng
Hương (2012) [3]: kích thước cung răng
của nam lớn hơn nữ và các dạng cung
răng khác nhau thì khác nhau.
KẾT LUẬN
Hình dạng cung răng hay gặp nhất là
hình oval, tiếp theo là hình vuông, ít gặp
nhất là hình tam giác.
Kích thước cung răng của nam lớn
hơn của nữ cả về chiều rộng lẫn chiều
dài. Về chiều rộng cung răng (R33, R66),
lớn nhất là dạng hình vuông, tiếp đến là
hình oval, nhỏ nhất là hình tam giác. Về
chiều dài cung răng (D13, D16), lớn nhất
là dạng hình tam giác, tiếp đến là hình
oval, ngắn nhất là dạng hình vuông.
391


TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ-2017
LỜI CẢM ƠN
Xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu
sắc đến: các thầy cô Viện Đào tạo Răng
Hàm Mặt, Trường Đại học Y Hà Nội cùng
toàn thể các cơ quan, bạn bè đã giúp đỡ
tận tình, tạo điều kiện thuận lợi cho chúng

tôi hoàn thành nghiên cứu này.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Thị Kim Anh, Hoàng Tử Hùng.
Đặc điểm hình thái đường rìa cắn - đỉnh múi
ngoài cung răng dưới theo ba chiều trong
không gian. Kỷ yếu Công trình Nghiên cứu
khoa học Khoa Răng Hàm Mặt, Trường Đại
học Y Dược TP. Hồ Chí Minh. 1994, tr.24-30.
2. Hoàng Tử Hùng, Huỳnh Thị Kim Khang.
Hình thái cung răng trên người Việt. Tập san
Hình thái học. 1992, 2 (2), tr.4-8.
3. Trịnh Hồng Hương. Nghiên cứu sự thay
đổi của cung răng và khớp cắn từ hệ răng
hỗn hợp sang hệ răng vĩnh viễn ở học sinh từ
9 - 12 tuổi. Luận án Tiến sỹ Y học. Trường
Đại học Y Hà Nội. 2012.

392

4. Nguyễn Thị Thu Phương, Võ Trương
Như Ngọc, Đồng Mai Hương. Nhận xét hình
dạng cung răng và một số kích thước cung
răng ở một nhóm sinh viên đang học tại
Trường Đại học Y Hải Phòng năm 2012. Tạp
chí Y học Thực hành. 2013, 874 (6), tr.152-154.
5. Đặng Thị Vỹ. Nhận xét hình dạng và
kích thước cung răng tương quan với khuôn
mặt và răng cửa hàm trên. Luận văn Bác sỹ
Nội trú. Trường Đại học Y Hà Nội. 2004, tr.51-56.
6. Abdullah Ms Rock Wp. Assessment of

orthodontic treatment need in 5,122 Malaysian
children using the IOTN and DAI indices.
Community Dental Health. 2001, Dec, 18,
pp.242-248.
7. Andrews L. The six keys to normal
occlusion. American Journal of Orthodontic and
Dentofacial Orthopaedics. 1972, 6, pp.296-309.
8. Angle EH. Classification of malocclusion.
D Cosmos. 1899, 41, pp.248-264.
9. Dhardwaj V.K, Veeresha K.L, Sharm K.R.
Prevalence of malocclusion and orthodontic
treatment needs among 16 and 17 year-old
school-going children in Shimla City. Himachal
Pradesh, India. 2011, 22 (4), pp.556-560.



×