Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Nghiên cứu mối liên quan giữa thang điểm henry và đường kính ổ nhồi máu não với các yếu tố nguy cơ ở bệnh nhân nhồi máu não

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (405.77 KB, 7 trang )

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 

Nghiên cứu Y học

NGHIÊN CỨU MỐI LIÊN QUAN GIỮA THANG ĐIỂM HENRY 
 VÀ ĐƯỜNG KÍNH Ổ NHỒI MÁU NÃO VỚI CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ 
 Ở BỆNH NHÂN NHỒI MÁU NÃO 
Trần Văn Trung* 

TÓM TẮT 
Mục tiêu: Nhiều nghiên cứu cho thấy xơ vữa động mạch là một yếu tố nguy cơ cao của đột quỵ não. Tuy 
nhiên nghiên cứu mối liên quan thang điểm HENRY và đường kính ổ nhồi máu não với các yếu tố nguy cơ của 
nhồi máu não chưa nghiên cứu nhiều ở Việt Nam. 
Phương pháp: tiến cứu 100 bệnh nhân nhồi máu não. 
Kết quả: Ở bệnh nhân nhồi máu não với thang điểm HENRY 4‐5 có trị số trung bình và tỷ lệ có tăng BMI; 
huyết áp tâm thu; huyết áp tâm trương; độ dày trung bình động mạch cảnh chung, cholesterol TP cao hơn nhóm 
HENRY 1‐2‐3 (p<0,05). Ở bệnh nhân nhồi máu não với đường kính ổ nhồi máu não ≥3cm có trị số trung bình 
và tỷ lệ có tăng BMI; huyết áp tâm thu; huyết áp tâm trương; độ dày trung bình động mạch cảnh chung, có hút 
thuốc lá cao hơn nhóm đường kính ổ nhồi máu não <3cm (p<0,05). 
Kết luận: tóm lại có mối liên quan giữa một số yếu tố nguy cơ nhồi máu não với thang điểm HENRY và 
đường kính ổ nhồi máu não (p<0,05). 
Từ khóa: xơ vữa động mạch, đột quỵ não, thang điểm HENRY, đường kính ổ nhồi máu não 

ABSTRACT 
RESEARCH ON THE RELATIONSHIP BETWEEN HENRY SCALE AND DIAMETER  
OF CEREBRAL INFARCTION ZONE WITH RISK FACTORS  
FOR CEREBRAL INFARCTION STROKE PATIENTS 
Tran Van Trung* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 3‐ 2013: 37 ‐ 43 
Backgrounds:  Some  previous  studies  showed  that  atherosclerosis  is  a  situation  of  high  risk  factors  of 
cerebral stroke. However, research on the relationship between HENRY scale and diameter of cerebral infarction 
zone  with risk factors for cerebral infarction stroke have not been studied much in Vietnam.  


Methods  and  Results:  In  this  study,  100  patients  (74  male,  26  female)  with  cerebral  infarction  stroke 
(patient group) who had an average age 68.87 ± 11.16 years was diagnosed with cerebral infarction identified 
clinically and by computed tomography. 100  patients  (80  male,  20  female)  with  no  risk  factors  atherosclerosis 
with no signs of cerebral infarction identified by computed tomography (control group) had similar age average 
68.87 ± 11.16 years .The Results as below: In patient cerebral infarction with HENRY4‐5 group had average and 
prevalence  percentage  of  BMI,  systolic  blood  pressure,  diastolic  blood  pressure  ;  carotid  artery  intimal‐medial 
thickness (IMT), cholesterol total were higher than that HENRY 1‐2‐3 group difference is statistically significant 
(p<0.05). ‐ In patient cerebral infarction with diameter of cerebral infarction zone ≥3cm group had average and 
prevalence  percentage  of  BMI;  systolic  blood  pressure;  diastolic  blood  pressure;  carotid  artery  intimal‐medial 
thickness  (IMT);  smoking  were  higher  than  that  diameter  of  cerebral  infarction  zone  ≥3cm  group  difference  is 
statistically significant (p<0.05). 
Conclusion:  There was a strongly relationship between HENRY scale and diameter of cerebral infarction 
* Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bình Định 
Tác giả liên lạc: BSCKII Trần Văn Trung   ĐT: 0903574242 

Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2013 

 Email:   

37


Nghiên cứu Y học 

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013

zone with some risk factors for cerebral infarction stroke patients.  
Key  words:  atherosclerosis  carotid  artery,  cerebral  infarction  stroke,  HENRY  scale,  diameter  of  cerebral 
infarction zone 


ĐẶT VẤN ĐỀ 
Có nhiều yếu tố nguy cơ dẫn đến bệnh đột 
quỵ  não,  nhưng  người  ta  chia  thành  hai  nhóm 
chính: nhóm không thay đổi đươc như: tuổi, giới 
tính,  chủng  tộc,  di  truyền…;  nhóm  có  thể  thay 
đổi  được  như  tăng  huyết  áp,  béo  phì,  rối  loạn 
lipid máu, đái tháo đường type 2, hút thuốc lá, 
uống rượu, hoạt động tĩnh tại(9,5). Việc phát hiện 
các yếu tố nguy cơ giúp ta dự báo để có các biện 
pháp  phòng  ngừa  biến  chứng  gây  ra.  Đột  quỵ 
não  để  lại  nhiều  di  chứng  nặng  nề  ảnh  hưởng 
đến bản thân, gia đình và xã hội. Liệt là một biến 
chứng  để  lại  di  chứng  nặng  nhất,  mức  độ  tổn 
thương ổ nhồi máu trên chụp cắt lớp vi tính sọ 
não có thể giúp ta tiên lượng sự trầm trọng của 
bệnh. Mục tiêu đề tài: 

Tiêu  chuẩn  chọn  bệnh  nhân  nhồi  máu  não 
được chẩn đoán xác định khi đáp ứng 2 tiêu chí 
chẩn đoán về lâm sàng theo tổ chức y tế thế giới 
và qua chụp cắt lớp vi tính sọ não. 
Về lâm sàng: liệt nửa người, rối loạn ý thức, 
rối  loạn  ngôn  ngữ,  rối  loạn  cảm  giác,  liệt  dây 
thần  kinh  VII  trung  ương,  rối  loạn  cơ  tròn,  co 
giật kiểu động kinh. 
Hình  ảnh  nhồi  máu  não:  phải  nhìn  thấy  ổ 
tổn thương trên CT. 
+ Số ổ tổn thương: 1 ổ và > 1 ổ; + Kích thước 
ổ nhồi máu < 3 cm và ≥ 3 cm  
Bảng 1. Đánh giá mức độ liệt của chi theo 5 mức độ 

(Henry và cộng sự ‐1984)(1) 
I- Liệt nhẹ (bại)
Sức cơ  Giảm sức cơ, còn vận động
II- Liệt vừa

1.  Đánh  giá  một  số  yếu  tố  nguy  cơ  bệnh 
nhân nhồi máu não. 
2.  Xác  định  mối  liên  quan  một  số  yếu  tố 
nguy  cơ  với  mức  độ  liệt  chi  qua  thang  điểm 
HENRY và đường kính ổ  nhồi máu trên CT  sọ 
não ở bệnh nhồi máu não. 

ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Đối tượng nghiên cứu 
Nhóm  bệnh  100  bệnh  nhân  qua  khám  lâm 
sàng  và  chụp  CT  sọ  não  để  được  chẩn  đoán  là 
nhồi  máu  não.  Nhóm  chứng  100  bệnh  nhân 
không  có  bệnh  lý  nhồi  máu  não  có  độ  tuổi  và 
giới  tương  đương  vào  điều  trị  với  các  bệnh 
thông thường. 

Phương pháp nghiên cứu 
Thiết kế nghiên cứu 
Nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang. 

III- Liệt nặng
IV- Liệt rất nặng
V- Liệt hoàn toàn

4 điểm

chủ động
Sức cơ Còn nâng được chi lên khỏi
3 điểm
giường
Sức cơ Còn co duỗi chi khi có tì
2 điểm
Sức cơ Chỉ còn biểu hiện co cơ chút
1 điểm
ít
Sức cơ
Không co cơ chút nào
0 điểm

+  Lượng  giá  mức  độ  liệt  chi  dựa  vào  thang 
điểm HENRY qua 2 loại:  
Loại 1 gồm: Mức 1; Mức 2; Mức 3 (Liệt nhẹ, 
liệt vừa, liệt nặng). 
Loại 2 gồm: Mức 4; Mức 5 (Liệt rất nặng và 
liệt hoàn toàn). 

Xử lý thống kê 
Các  thông  số  nghiên  cứu  được  xử  lý  theo 
thuật toán thống kê sinh học ứng dụng trong y 
học trên phần mền SPSS 16.0. 

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
Bảng 1. Một số yếu tố nguy cơ 
Chỉ tiêu
Tuổi (năm)
BMI (kg/m²)


38

Nhóm bệnh n =100
68,87±11,16
22,91±1,78

Nhóm chứng n =100
71,61±11,17
22,19±1,31

p
> 0,05
< 0,05

Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2013 


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 
Chỉ tiêu
Vòng bụng (VB)(cm)
Huyết áp tâm thu (HATT) (mmHg)
Huyết áp tâm trương (HATTr) (mmHg)
Độ dày nội trung mạc ĐMC TB (mm)
Glucose (mmol/l)
Cholesterol (mmol/)
Triglycerit (mmol/l)
HDL- C (mmol/l)
LDL- C (mmol/l)


Nhóm bệnh n =100
84,61±6,03
155,60±17,87
88,60±6,93
1,07±0,22
7,35±2,91
5,59±1,00
2,15±1,36
1,17±0,28
3,63±0,85

Nghiên cứu Y học

Nhóm chứng n =100
82,68±4,42
126,85±11,27
79,40±5,82
0,77±0,12
5,17±1,19
5,16±0,93
1,75±0,86
1,10±0,22
3,13±0,72

p
< 0,05
< 0,05
< 0,05
< 0,01
< 0,01

< 0,01
< 0,05
< 0,05
< 0,05

Nhận xét: Chỉ số các yếu tố nguy cơ ở nhóm bệnh tăng hơn nhóm chứng. 
Bảng.2. Các yếu tố nguy cơ với thang điểm HENRY 
Chỉ tiêu

HENRY 4-5 (n = HENRY 1-2-3( n
71)
= 29)
HATT (mmHg) 159,79±17,28
145,34±15,11
HATTr (mmHg)
90,28±6,70
84,48±5,72
Tuổi (năm)
68,67±6,71
69,34±12,43
BMI (kg/m²)
23,18±1,80
22,26±1,57
Glucose máu
7,22±2,62
7,69±2,54
(mmol/l)
Cholesterol TP
5,86±1,01
5,28±0,86

(mmol/l)
Triglicerit
2,53±1,52
1,66±0,64
(mmol/l)
LDL-C (mmol/l)
3,70±0,88
3,46±0,74
HDL-C (mmol/l)
1,10±0,12
1,11±0,21
Độ dày NTM
1,10±0,21
0,99±0,20
ĐMC (mm)

p
<0,05
<0,05
>0,05
<0,05
>0,05
<0,05
<0,05
>0,05
>0,05
<0,05

Nhận xét: Có sự tăng BMI, huyết áp tâm thu, 
huyết áp tâm trương,cholesterol, triglicerit và độ 

dày  nội  trung  mạc  động  mạch  cảnh  ở  nhóm 
bệnh nhân có Henry 4‐5. 
Bảng 3. Các yếu tố nguy cơ với đường kính ổ 
nhồi máu 
Chỉ tiêu

ĐKỔNN ≥3cm (n ĐKỔNM <3cm (
= 54)
n = 46)
HATT (mmHg) 162,41±16,92
61±15,62
HATTr (mmHg)
90,93±7,00
85,87±5,80
Tuổi (năm)
70,54±11,09
66,91±11,04
BMI (kg/m²)
23,40±1,78
22,34±1,61
Glucose máu
7,47±2,85
7,22±3,0
(mmol/l)
Cholesterol TP
5,90±1,00
5,45±0,894
(mmol/l)
Triglicerit
2,26±1,21

2,02±1,52
(mmol/l)
LDL-C (mmol/l)
3,80±0,86
3,44±0,80
HDL-C (mmol/l)
1,09±0,21
1,12±0,22
Độ dày NTM
1,14±0,19
0,98±0,20
ĐMC (mm)

p
<0,05
<0,05
>0,05
<0,05
>0,05
<0,05

Nhận xét: Có sự tăng BMI, huyết áp tâm thu, 
huyết  áp  tâm  trương,  cholesterol,  LDL‐C  và  độ 
dày nội trung mạc ĐMC ở nhóm bệnh nhân có 
đường kính ổ nhồi máu ≥ 3cm. 
Bảng 4. Liên quan tỷ lệ các yếu tố nguy cơ với 
đường kính ổ nhồi máu (đkônm) 
Chỉ tiêu

ĐKỔNM ≥3cm ĐKỔNM <3cm

p
(n = 54)
(n = 46)
52(96,3)
33(71,7)
Tăng Huyết áp tâm
<0,05
thu ≥140 mmHg,
n%,OR(CI)
4,924(1,478-16,411)
43(79,6)
25(54,3)
Tăng huyết áp tâm
<0,05
trương ≥90mmHg,
3,284(1,361-7,920)
n%, 0R(CI)
Tuổi ≥60 (năm) n%,
46(85,2)
33(71,7)
>0,05
0R(CI)
2,265(0,844-8,08)
BMI ≥ 23 (kg/m²)
35(64,8)
16(34,8)
<0,05
n%, 0R(CI)
3,484(1,514-7,879)
52(96,3)

31(76,4)
Tăng độ dày nội
<0,05
trung mạc
12,584(2,694-58,714)
ĐMC(mm), n%,
0R(CI)
Có hút thuốc lá, n%,
46(85,2)
27(58,7)
<0,05
0R(CI)
4,046(1,560-10,491)

Nhận  xét:  Có  sự  tăng  tỷ  lệ  tăng  huyết  áp 
tâm  thu,  tăng  huyết  áp  tâm  trương,  BMI≥23, 
tăng độ dày nội trung mạc động mạch cảnh và 
có  hút  thuốc  lá  ở  bệnh  nhân  có  đường  kính  ổ 
nhồi máu ≥3cm.  
Bảng 5. Liên quan tỷ lệ các yếu tố nguy cơ với 
đường kính ổ nhồi máu (tt) 
Chỉ tiêu

>0,05
<0,05
>0,05
<0,05

Tăng Đường máu ≥
7,0 mmol/l, n%,

0R(CI)
Tăng Cholesterol≥5,2
mmol/l, n%, 0R(CI)

Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2013 

ĐKỔNN
ĐKỔNM
p
≥3cm
<3cm (n = 46)
(n = 54)
26(48,1)
21(45,)
>0,05
1,105(0,503-2,421)
44(81,5)
31(76,5)
2,129(0,846-5,35)

>0,05

39


Nghiên cứu Y học 
Chỉ tiêu

Tăng triglicerit≥
1,7mmol/l n%, 0R(CI)

Tăng LDLC≥3,4mmol/l n%,
0R(CI)
Giảm HDL-C≤
1mmol/l n%, 0R(CI)

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013

ĐKỔNN
ĐKỔNM
p
≥3cm
<3cm (n = 46)
(n = 54)
34(63,0)
29(63,0)
>0,05
0,997(0,441-2,250)
42(77,8)
29(73)
>0,05
2,052(0,853-4,974)
5(9,3)
6(13)
0,680(0,193-2,394)

>0,05

Nhận xét: Không có sự thay đổi khi tăng tỷ lệ 
đường máu va các thành phần tăng lipid máu ở 
bệnh nhân có đường kính ồ nhồi máu≥3cm. 

Bảng 6. Liên quan tỷ lệ các yếu tố nguy cơ với thang 
điểm HENRY 
Chỉ tiêu
Tăng Huyết áp tâm
thu ≥140 mmHg,
n%,OR(CI)
Tăng huyết áp tâm
trương ≥90mmHg,
n%, 0R(CI)
Tuổi ≥60 (năm)
n%, 0R(CI)
BMI ≥ 23 (kg/m²)
n%, 0R(CI)
Tăng độ dày nội
trung mạc Động
mạch cảnh chung,
n%, 0R(CI)
Có hút thuốc lá,
n%, 0R(CI)

HENRY4-5
(n = 71)
63(88,7)

HENRY1-2-3
(n=29)
20(69,1)

3,544(1,207-10,405)
56(78,9)

12(41,4)
5,289(2,08-13,44)
56(78,9)
23(79,3)
0,974(0,336-2,82)
41(57,7)
10(34,5)
2,579(1,05-6,38)
63(88,7)
20(69)
3,541(1,207-10,405)
55(77,5)
18(62,1)
2,101(0,825-5,346)

p
<0,05

<0,05

>0,05
<0,05
<0,05

>0,05

Nhận xét: Có sự tăng tỷ lệ tăng huyết áp tâm 
thu, tăng huyết áp tâm trương, BMI≥23, tăng độ 
dày  nội  trung  mạc  động  mạch  cảnh  chung  ở 
bệnh nhân có thang điểm HENRY 4‐5. 

Bảng 7. Liên quan tỷ lệ các yếu tố nguy cơ với thang 
điểm HENRY (tiếp theo) 
Chỉ tiêu

HENRY 4-5 HENRY1-2-3
(n = 71)
(n =29)
31(43,7)
16(55,2)
Tăng Đường máu ≥
7,0 mmol/l, n%,
0R(CI)
0,63(0,264-1,502)
Tăng Cholesterol≥5,2 59(83,1)
16(55,2)
mmol/l, n%, 0R(CI)
3,99(1,53-10,429)
Tăng triglicerit≥
47(66,2)
16(55,2)
1,7mmol/l n%, 0R(CI)
1,59(0,659-3,843)
54(76,1)
17(58,6)
Tăng LDLC≥3,4mmol/l n%,
2,242(0,895-5,40)
0R(CI)

40


p
>0,05

<0,05
>0,05
>0,05

Giảm HDL-C≤
1mmol/l n%, 0R(CI)

6(8,5)
5(17,2)
0,443(0,124-1,58)

>0,05

Nhận xét: Có sự tăng tỷ lệ tăng cholesterol ở 
bệnh nhân có HENRY 4‐5. 

BÀN LUẬN 
Các  yếu  tố  nguy  cơ  của  đối  tượng 
nghiên cứu 
Trong  nghiên  cứu  chúng  tôi  huyết  áp  tâm 
thu trung bình là 155,60 ± 17,87 mmHg, huyết áp 
tâm  trương  trung  bình  là  88,60  ±  6,93mmHg, 
huyết áp tâm thu ≥ 140 mmHg là 83%, huyết áp 
tâm trương ≥ 90 là 62%, tỷ lệ này cũng tăng cao 
ở nghiên cứu Nguyễn Đức Hải(2) khi nghiên cứu 
42 bệnh nhân nhồi máu não tăng huyết áp tâm 
thu là 76,2%. Theo Phạm Thị Diệu Linh(11) 57 ca 

nhồi  máu  não  thì  tăng  huyết  áp  tâm  thu  là 
77,2%.J.Robin(4) là 53,3%,Theo Lê Thúy Phượng(7) 
nghiên  cứu  399  người  nhồi  máu  não  thì  huyết 
áp  tâm  thu  trung  bình  là  142,17  ±  21,0  mmHg, 
huyết áp tâm trương là 87,44 ± 13,5 mmHg. Theo 
Lê  Thị  Thu  Trang(6)  khi  nghiên  cứu  vai  trò  các 
yếu  tố  nguy  cơ  và  lâm  sàng  giai  đoạn  cấp  của 
bệnh tai biến mạch máu não qua 79 trường hợp 
nhồi máu não và 30 trường hợp xuất huyết não 
thì  huyết  áp  tâm  thu  trung  bình  là  151,5  ±  26,8 
mmHg, huyết áp tâm trương trung bình là 85,6 ± 
12,3  mmHg,  tỷ  lệ  tăng  huyết  áp  tâm  thu  cao  ở 
nhóm  xuất  huyết  não;  còn  nghiên  cứu  của 
Nguyễn  Văn  Tâm(10)  qua  39  trường  hợp  nhồi 
máu  não  và  38  trường  hợp  chảy  máu  não  thì 
tăng  huyết  áp  tâm  thu  cao  ở  nhóm  nhồi  máu 
não  và  tăng  huyết  áp  tâm  trương  tăng  ở  nhóm 
xuất  huyết  não.Như  vậy  ở  bệnh  nhân  bị  nhồi 
máu não có tỷ lệ tăng huyết áp tâm thu và tâm 
trương cao hơn nhóm chứng‐ Tăng đường máu 
làm  xơ  vữa  động  mạch  dễ  phát  triển  là  một 
trong những nguy cơ cao cho bệnh lý mạch máu 
não.  Trong  nghiên  cứu  chúng  tôi  nồng  độ 
đường máu trung bình là 7,35 ± 2,91 mmol/l và 
tỷ lệ tăng đường máu chiếm 47% so với Lê Thị 
Thu Trang(6) là 32,91%, Phạm Thị Diệu Linh(11) là 
28,1%;Nguyễn  Đức  Hải(8)  là  9,5%.  J.Robin(4)  là 
22,2%.Trong  giai  đoạn  đầu  đột  quỵ  có  tăng 
đường máu, có thể do bệnh  có  đái  đường  tiềm 


Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2013 


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 
tàng trước đó, glucose tăng cao là một tiên lượng 
xấu. Bệnh nhân đột quỵ não có biểu hiện tăng đề 
kháng  insulin  và  có  sự  rối  loạn  chức  năng  tiết 
insulin  ở  tế  bào  beta,  song  khi  có  kèm  theo  các 
yếu tố nguy cơ như tăng huyết áp, béo phì, hội 
chứng chuyển hóa thì nguy cơ sẽ làm tăng thêm 
mức đề kháng insulin(2,3).  
Nghiên  cứu  chúng  tôi  nồng  độ  trung  bình 
cholesterol  TP  5,59  ±  1,00  mmol/l,  tỷ  lệ  tăng 
cholesterol là 75%, nồng độ trung bình triglycerit 
là 2,15 ± 1,36 mmol/l, tỷ lệ tăng triglycerit là 63%, 
nồng độ trung bình HDL là 1,17 ± 0,28 mmol/l, 
tỷ lệ HDL < 1 là 11 %, nồng độ trung bình LDL 
là  3,63  ±  0,85  mmol/l,  tỷ  lệ  tăng  LDL  là  71%. 
Theo  Lê  Thị  Thu  Trang(6)  qua  106  trường  hợp 
đột  quỵ  não  có  tăng  cholesterol  chiếm  42,2%, 
tăng  LDL  là  47,71%,  tăng  triglycerit  là  54,13%, 
giảm  HDL  là  73,39%,  Nguyễn  Đức  Hải(8)  có  rối 
loạn lipid chiếm 59,5%. Như vậy qua các nghiên 
cứu trên cho thấy có sự khác nhau về tăng tỷ lệ 
các  thành  phần  lipid  máu,  song  điều  này  có  lẽ 
do bệnh nhân đã điều trị hạ lipid máu trước nên 
khó  đánh  giá  chính  xác  được,  tuy  nhiên  các 
nghiên  cứu  trên  đều  có  sự  tăng  cao  các  thành 
phần lipid máu ở bệnh nhân nhồi máu não. 
Nghiên  cứu  này  có  BMI  là  22,91  ±  1,78 

kg/m²,  tỷ  lệ  có  BMI  ≥  23  là  51%,  BMI  của  nam 
23,28  ±  1,63  kg/m²,  BMI  của  nữ  là  21,89  ±  1,80 
kg/m².  Lê  Thị  Thu  Trang  qua  79  ca  nhồi  máu 
não thì BMI là 20,74 ± 2,35 kg/m² .Kích thước ổ 
nhồi máu não <3cm là 46% và >3cm là 54% còn 
Đinh  Văn  Thắng(1)  <3cm  là  25,3%  và  >3cm  là 
74,7%.  

Liên  quan  thang  điểm  Henry  và  đường 
kính  ổ  nhồi  máu  (ĐKỔNM)  bệnh  nhân 
nhồi máu não với huyết áp 
Kết quả cho thấy ở Henry 4‐5 huyết áp tâm 
thu là 159,79± 17,28 mmHg. 
Henry 1‐2‐3 là 145,34 ± 15,11mmHg (p<0,05), 
Henry  4‐5  huyết  áp  tâm  trương  là  90,28±6,70 
mmHg,  Henry  1‐2‐3  là  84,48  ±  5,72  mmHg 
(p<0,05).  Nhóm  có  tăng  huyết  áp  tâm  thu  ở 
Henry 4‐5 là 88,7% và tỷ lệ có tăng huyết áp tâm 
thu  cao  gấp  3,54  (p<0,05).  Nhóm  có  tăng  huyết 

Nghiên cứu Y học

áp tâm trương ở Henry 4‐5 là 78,9% và tỷ lệ có 
tăng huyết áp tâm trương cao gấp 5,28 (p<0,05). 
Kết  quả  cho  thấy  bệnh  nhân  có  ĐKỔNM 
≥3cm  thì  huyết  áp  tâm  thu  là  162,41±  16,92 
mmHg,  ĐKỔNM  <3cm  là  147,61  ±  15,62mmHg 
(p<0,05), ĐKỔNM ≥3cm huyết áp tâm trương là 
90,93±7,0  mmHg,  ĐKỔNM<3cm  là  85,87±  5,80 
mmHg  (p<0,05).  Nhóm  có  tăng  huyết  áp  tâm 

thu  ĐKỔNM  ≥3cm  là  96,3%  và  tỷ  lệ  có  tăng 
huyết áp tâm thu cao gấp 4,92 (p  <0,05). Nhóm 
có tăng huyết áp tâm trương ở ĐKỔNM ≥3cm là 
79,6% và tỷ lệ có tăng huyết áp tâm trương cao 
gấp  3,28  (p  <0,05).  Như  vậy  ở  bệnh  nhân  có 
huyết áp tâm thu, tâm trương tăng cao thì nguy 
cơ liệt nặng và kích thước ổ nhồi máu lớn hơn, 
yếu  tố  nguy  cơ  nhồi  máu  não  tăng  cao  là  tăng 
huyết  áp,  vì  tăng  huyết  áp  dễ  làm  tổn  thương 
nội mạc thành mạch do áp lực dòng máu mạnh 
hơn, vị trí nhồi máu gặp ở bao trong nhân xám 
trung  ương  chiếm  tỷ  tăng  đây  là  vùng  đường 
thần kinh điều khiển vận động bên đối diện đi 
qua  cho  nên  thường  gặp  là  liệt  nặng  và  hoàn 
toàn. 

Liên quan thang điểm Henry, đường kính 
ổ  nhồi  máu  (ĐKỔNM)  bệnh  nhân  nhồi 
máu não với BMI 
Bệnh  nhân  nhồi  máu  não  ở  Henry  4‐5  thì 
BMI  là  23,18±1,80  kg/m²  với  Henry1‐2‐3  là 
22,26±1,57  kg/m  (p<0,05).  Nhóm  có  tăng  BMI  ở 
Henry 4‐5 là 57,7% và tỷ lệ có tăng BMI cao gấp 
2,47  (p<0,05).  Bệnh  nhân  nhồi  máu  não  có 
ĐKỔNM  ≥3cm  thì  BMI  là  23,40±1,78  kg/m², 
ĐKỔNM  <3cm  là  22,34±1,61  kg/m²  (p<0,05), 
Nhóm  có  tăng  BMI≥  23  có  ĐKỔNM  ≥3cm  là 
64,8% và tỷ lệ có BMI≥23 cao gấp 3,48 (p<0,05). 
Qua nhận xét trên ta thấy ở bệnh nhân nhồi 
máu não mà có BMI≥23 thì mức độ liệt Henry 4‐

5 và trên C.T có đường kính ổ nhồi máu ≥ 3cm 
chiếm tỷ lệ cao. 

Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2013 

41


Nghiên cứu Y học 

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013

Liên quan thang điểm Henry, đường kính 
ổ nhồi máu ở bệnh nhân nhồi máu não với 
độ  dày  nội  trung  mạc  động  mạch  cảnh 
(NTMĐMC) 
Bệnh  nhân  nhồi  máu  não  ở  Henry  4‐5  thì 
NTMĐMC  là  1,10±0,21mm  và  Henry  1‐2‐3  là 
0,99±0,22mm (p<0,05). Nhóm có tăng NTMĐMC 
ở Henry 4‐5 là 88,7% và tỷ lệ có tăng NTMĐMC 
cao gấp 3,54 (p<0,05). Bệnh nhân nhồi máu não ở 
ĐKỔNM≥3cm thì NTMĐMC là 1,14±0,19mm và 
ĐKỔNM<  3cm  là  0,98±0,20mm  (p<0,05).  Nhóm 
có tăng NTMĐMC ở ĐKỔNM≥ 3cm là 96,3% và 
tỷ  lệ  có  tăng  NTMĐMC  cao  gấp  12,58  (p<0,05). 
Do  cơ  chế  khác  nhau  nên  yếu  tố  nguy  cơ  ảnh 
hưởng không giống nhau lên nội trung mạc và 
mảng xơ vữa động mạch cảnh, tuy nhiên độ dày 
nội trung mạc và mảng xơ vữa tại chỗ  cùng có 
những yếu tố nguy cơ chung, điều đó cho thấy 

độ dày nội trung mạc có thể là một đáp ứng sớm 
trong  khi  mảng  xơ  vữa  là  một  biểu  hiện  muộn 
của tiến trình xơ vữa và sự dày lên nội mạc động 
mạch cảnh có thể làm lưu lượng máu đến não ít 
và góp phần ổ nhồi máu não có đường kính lớn 
hơn và liệt nặng hơn. 

Liên quan thang điểm Henry, đường kính 
ổ  nhồi  máu  bệnh  nhân  nhồi  máu  não  với 
rối loạn Lipid máu 
Bệnh  nhân  nhồi  máu  não  ở  Henry  4‐5  thì 
cholesterol là 5,86±1,01mmol/l với Henry1‐2‐3 là 
5,28±0,86  mmol/l  (p<0,05).  Nhóm  có  tăng 
cholesterol ở Henry 4‐5 là 83,1% và tỷ lệ có tăng 
cholesterol cao gấp 3,99 (p<0,05) 
Triglycerit  ở  Henry  4‐5  là  2,53±1,52mmol/l 
với  Henry1‐2‐3  là  1,66±0,64mmol/l  (p<0,05). 
Nhóm có tăng triglycerit ở Henry 4‐5 là 66,2% và 
tỷ lệ có tăng triglycerit cao gấp 1,59 (p>0,05). 
LDL‐C  ở  Henry  4‐5  là  3,70±0,88mmol/l  với 
Henry1‐2‐3  là  3,46±0,74mmol/l  (p>0,05).  Nhóm 
có tăng LDL‐C ở Henry 4‐5 là 76,1% và tỷ lệ có 
tăng LDL‐C cao gấp 2,24(p>0,05). 
HDL‐C ở Henry 4‐5 là 1,100±0,12mmol/l với 
Henry1‐2‐3  là  1,11±0,21mmol/l  (p>0,05).  Nhóm 

42

có tăng HDL‐C ở Henry 4‐5  là  8,5%  và  tỷ  lệ  có 
tăng HDL‐C cao gấp 0,44 (p>0,05). 

Bệnh nhân nhồi máu não ở ĐKỔNM ≥3 cm 
thì  cholesterol  là  5,90±1,00mmol/l  với 
ĐKỔNM<3cmlà  5,45±0,89mmol/l  (p<0,05). 
Nhóm  có  tăng  cholesterol  ở  ĐKỔNM≥3cm  là 
81,5%  và  tỷ  lệ  có  tăng  cholesterol  cao  gấp  2,12 
(p>0,05). 
Triglycerit  ở  ĐKỔNM  ≥3  cm  là  2,26±1,21 
mmol/l  với  ĐKỔNM<3cm  là  2,26±1,21  mmol/l 
(p>0,05).  Nhóm  có  tăng  triglycerit  ở 
ĐKỔNM≥3cm là 63% và tỷ lệ có tăng cholesterol 
cao gấp 0,9 (p>0,05). 
LDL‐C  ở  ĐKỔNM≥3cm  là  3,80±0,86mmol/l 
với  ĐKỔNM<3cmlà  3,44±0,80  mmol/l  (p<0,05). 
Nhóm có tăng LDL‐C ở ĐKỔNM≥3cm là 77,8% 
và tỷ lệ có tăng LDL‐C cao gấp 2,05 (p>0,05). 
Giảm  HDL‐C  ở  ĐKỔNM≥3cm  là 
1,09±0,21mmol/l  với  ĐKỔNM<3cm  là  1,12±0,22 
mmol/l  (p>0,05).  Nhóm  có  giảm  HDL‐C  ở 
ĐKỔNM≥3cm là 9,3%% và tỷ lệ có giảm HDL‐C 
cao gấp 0,68 (p>0,05). 

Liên quan thang điểm Henry, đường kính 
ổ  nhồi  máu  bệnh  nhân  nhồi  máu  não  với 
glucose máu. 
Glucose máu ở Henry 4‐5 là 7,22±2,62mmol/l 
với  Henry1‐2‐3  là  7,69±2,54  mmol/l  (p>0,05). 
Nhóm có tăng glucose ở Henry 4‐5 là 43,7% và 
tỷ lệ có tăng glucose cao gấp 0,63 (p>0,05). 
Glucose  máu  ở  ĐKỔNM≥3cm  là 
7,47±2,85mmol/l  với  ĐKỔNM<3cm  là  7,22±3,0 

mmol/l  (p>0,05).  Nhóm  có  tăng  glucose  ở 
ĐKỔNM≥3cm là 48,1% và tỷ lệ có tăng glucose 
cao gấp 1,10 (p>0,05). 
Như  chúng  ta  biết  glucose  máu  tăng  cao 
thường  xảy  ra  trong  giai  đoạn  cấp  của  nhồi 
máu  não  Có  nhiều  công  trình  nghiên  cứu  đã 
chứng  minh  rằng  đái  đường  là  yếu  tố  gây  ra 
các  thể  tai  biến  mạch  máu  não.  Tăng  đường 
máu kéo dài tác động đến hệ thống mạch máu 
não. Bệnh nhân đái đường có sự tiến triển của 
bề dày lớp nội trung mạc của động mạch cảnh, 
nhiều tổn thương xơ vữa các động mạch trong 

Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2013 


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 
và  ngoài  sọ  và  đặc  biệt  liên  quan  đến  sự  tắc 
nghẽn  nhiều  động  mạch  nhỏ,  tác  động  đến 
nhiều  tiểu  động  mạch  đi  vào  trong  não.  Tuy 
nhiên sự tăng đường máu không có liên quan 
đến  mức  độ  liệt  nặng  của  bệnh  nhân  và  kích 
thước ổ nhồi máu. 

Liên quan thang điểm Henry, đường kính 
ổ  nhồi  máu  bệnh  nhân  nhồi  máu  não  với 
hút thuốc lá 
Nhóm có hút thuốc lá ở Henry 4‐5 là 77,5% 
và  tỷ  lệ  có  hút  thuốc  lá  cao  gấp  2,10  tuy  nhiên 
không có ý nghĩa thống kê so với nhóm không 

hút thuốc lá (p>0,05). 
Nhóm  có  hút  thuốc  lá  ở  ĐKỔNM≥3cm  là 
85,2%  và  tỷ  lệ  có  hút  thuốc  lá  cao  gấp  4,04 
(p<0,05).  Thuốc  lá  làm  biến  đổi  nồng  độ  lipid 
máu mà quan trọng là giảm yếu tố bảo vệ HDL, 
tăng  fibrinogen,  tăng  tính  đông  máu,  tăng  độ 
nhớt  máu,  tăng  kết  dính  tiểu  cầu,  có  mối  liên 
quan  giữa  số  lượng  thuốc  lá  hút  với  nhồi  máu 
não. Hút thuốc lá là nguy cơ đột quỵ não, nhiều 
nghiên cứu cho thấy nếu ngưng trên 2 năm thì 
thì  đột  quỵ  sẽ  giảm  rõ  rệt  cho  nên  ngừng  hút 
thuốc  là  vô  cùng  cần  thiết  để  phòng  ngừa  đột 
quỵ não. 

nhóm nhồi máu não có mức liệt chi theo thang 
điểm HENRY 1‐2‐3 (p<0,5) 
Trị số  trung bình, tỷ lệ tăng của  tăng  huyết 
áp  tâm  thu,  tâm  trương,  BMI,  cholesterol  TP, 
LDL‐C, độ  dày nội trung mạc động mạch cảnh 
chung, có hút thuốc lá ở nhóm nhồi máu não có 
đường kính ổ nhồi máu não ≥3cm tăng cao hơn 
ở  nhóm  có  đường  kính  ổ  nhồi  máu  não  <3cm 
(p<0,05). 

TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1.

Đinh Văn Thắng và cs (2009) “Tình hình tai biến mạch máu 
não trong 10 năm tại Bệnh viện Thanh Nhàn Hà nội’’‐ Tạp chí 
Nội khoa 1/2009 Trang 512 ‐ 516 

Hoàng Khánh và Nguyễn Hải Thuỷ (2009): “Bệnh mạch máu 
và  Đái  tháo  đường”  Tạp  chí  nội  khoa  số  1/2009  Trang  93  ‐ 
107. 
Hoàng  Trung  Vinh  và  cs  (2009)  “Biến  đổi  nồng  độ  glucose 
máu  ở  bệnh  nhân  đột  quỵ  não  trong  giai  đoạn  cấp”  Y  học 
thực hành số 673 ‐ 674 tháng 8/2009. 
Robin  MJ  (2012).  “Stroke  Incidence  in  older  US  ’’.Stroke,  pp 
1224‐1229 
Lê Đức Hinh và nhóm chuyên gia (2007): “Tai biến mạch máu 
não” Nhà xuất bản y học 2007. Trang 217‐240 
Lê Thị Thu Trang (2009) “Nghiên cứu vai trò các yếu tố nguy 
cơ và đặc điểm lâm sàng giai đoạn cấp của tai biến mạch máu 
não tại BV tỉnh Quảng Trị” Tạp chí nội khoa, Trang 686‐695. 
Lê  Thúy  Phượng  (2009)  “Tăng  huyết  áp  ở  người  tai  biến 
mạch máu não lớn tuổi’’ Tạp chí nội khoa số 3, Trang 405 ‐ 
412. 
Nguyễn Đức  Hải  và  Nguyễn  Hồng  Ngọc  (2002):  “Đánh  giá 
vữa xơ động mạch cảnh đoạn ngoài sọ bằng siêu âm Dopller 
trên bệnh nhân nhồi máu não”. Tạp chí tim mạch học số 29, 
Trang 450. 
Nguyễn Văn Chương (2005) “Thực hành lâm sàng thần kinh 
học‐ Bệnh học thần kinh” Nhà xuất bản y học.Trang 8‐72 
Nguyễn Văn Tâm (2001): “Đánh giá điểm số đột quỵ SIRIRAJ 
trong  chẩn  đoán  nhồi  máu  não  và  chảy  máu  não  trên  liều” 
.Luận văn thạc sĩ y khoa ‐ ĐHY Hà Nội .Trang 25‐45 
Phan Thị Diệu Linh (2009):“Tìm hiểu một số yếu tố nguy cơ 
liên  quan  đến  đột  quỵ  tại  Bệnh  viện  đa  khoa  tỉnh  Khánh 
Hoà” ‐Tạp chí Nội Khoa. Tr 518 ‐ 524. 

2.


3.

4.
5.
6.

7.

8.

KẾT LUẬN 
Chỉ số trung bình, tỷ lệ tăng các yếu tố nguy 
cơ  như  BMI,  huyết  áp  tâm  thu,  huyết  áp  tâm 
trương, độ dày nội trung mạc động mạch cảnh, 
đường  máu,  cholesterol,  triglycerit,  HDL‐C, 
LDL‐C  ở  nhóm  nhồi  máu  não  tăng  cao  hơn 
nhóm chứng (p<0,05) 
Trị số  trung bình, tỷ lệ tăng của  tăng  huyết 
áp  tâm  thu,  tâm  trương,  BMI,  cholesterol  TP, 
triglycerit,  độ  dày  nội  trung  mạc  động  mạch 
cảnh  chung  ở  nhóm  nhồi  máu  não  có  mức  liệt 
chi theo thang điểm HENRY 4‐5 tăng cao hơn ở 

Nghiên cứu Y học

9.
10.

11.


 
Ngày nhận bài báo   
 
   
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 
Ngày bài báo được đăng: 

 

 

01‐07‐2013 
08‐07‐2013 
 01–08‐2013 

 

Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2013 

43



×