Tải bản đầy đủ (.pdf) (19 trang)

Bài giảng Bệnh phổi trong thai kỳ - BS. Nguyễn Anh Danh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (454.33 KB, 19 trang )

BEÄNH PHOÅI TRONG
THAI KYØ

BS Nguyeãn Anh Danh


BEÄNH PHOÅI TRONG THAI KYØ


SUYỄN
1. TẦN SUẤT
2. TÁC ĐỘNG LÊN THAI KỲ
3. PHÂN LOẠI
4. CHẨN ĐOÁN
5. ĐIỀU TRỊ


1. TẦN SUẤT
Là biến chứng nội khoa thường gặp nhất
trong thai kỳ. Thường gặp hơn ở đô thò do
ô nhiễm công nghiệp


2. TÁC ĐỘNG LÊN THAI KỲ
 Khi còn nhỏ, suyễn thường gặp ở nhóm nam

hơn, nhưng khi trưởng thành lại hay gặp ở nữ
hơn, có thể do hormone sinh dục
 Suyễn thường không nặng lên khi có thai
biến chứng lên mẹ gồm nghén nôn, ối nhiều,
viêm phổi (60%), chảy máy, chuyển dạ có


biến chứng, mổ lấy thai nhiều lần
 Biến chứng thai gồm chậm tăng trưởng, sanh
non, thai nhẹ ký, thiếu oxy sơ sinh, tăng tử
vong chu sinh


3. PHÂN LOẠI
 Nhóm 1: cơn thưa, nhẹ
Nhóm 2: cơn kéo dài
Nhóm 3: cơn trung bình
Nhóm 4: cơn nặng
Ở nhóm 1 cơn không quá 2 lần 1 tuần và cơn
ban đêm không quá 2 lần 1 tháng
Ở nhóm 3 cơn xuất hiện mỗi ngày và cơn ban
đêm nhiều hơn 1 tuần 1 lần


4. CHẨN ĐOÁN
Thường dựa vào lâm sàng. Hầu hết được chẩn đoán
trước khi có thai và có điều trò thích hợp. Các dấu hiệu
nghó đến suyễn thường là ho, khó thở, tê ngực, thở khò
khè, đặc biệt là cơn xuất hiện có chu kỳ. Thăm dò
chức năng phổi có thể giúp xác đònh chẩn đoán. FEV1(
Forced Expiratory Volume trong 1 giây). FVC (Forced
Vital Capacity)< 70% và tắc nghẽn có thể phục hồi
được nếu dùng chế phẩm Beta-agonist tác dụng ngắn.
Hiếm gặp tình trạng co thắt phế quản không do suyễn
như suy tim cấp, thuyên tắc phổi, viêm phế quản nặng
lên, U Carcinoid, tắc nghẽn hô hấp trên, trào ngược dạ
dày thực quản, ho do thuốc



5. ĐIỀU TRỊ
a. Các phương pháp tổng quát:
♣ Mục tiêu chính là duy trì chức năng phổi
mẹ ở mức gần bình thường để cung cấp đủ
oxy cho thai, ngừa bệnh nặng lên và cho
phép bệnh nhân được duy trì các hoạt động
bình thường. Bệnh nhân được phổ biến các
biện pháp nhằm cải thiện việc điều trò và
tiếp tục sau khi sanh xong.


5. ĐIỀU TRỊ
a. Các phương pháp tổng quát:
♣ Điều quan trọng là phải tránh các yếu tố thúc
đẩy cơn. Bệnh nhân đang điều trò miễn dòch nên
tiếp tục khi có thai, còn nếu bắt đầu điều trò
miễn dòch khi có thai thì không nên vì nếu có
phản ứng phản vệ xảy ra có thể gây hại cho thai
♣ Tiêm ngừa cúm nên áp dụng cho sản phụ khi có
mùa cúm
♣ Có thể tiêm vaccine ngừa pneumoccus trước khi
có thai. Điều trò tốt các chứng viêm mũi, xoang


5. ĐIỀU TRỊ
b. Điều trò thuốc:
Sản phụ nên được thông tin rằng suyển không điều
trò sẽ gây hại thai hơn là tác dụng phụ của thuốc

♣ Suyển cơn thưa:
Không cần dùng thuốc mỗi ngày, khi lên cơn chỉ
cần xòt 2-4 nhát Beta2 đồng vận tác dụng ngắn là
đủ. Các theo dõi cho thấy thuốc không gây hại trên
thai. Nếu cơn hay tái phát có thể dùng Corticoid
đường toàn thân trong một giai đoạn ngắn


ĐIỀU TRỊ THUỐC
♣ Cơn

suyễn dài trung bình:
- Liệu pháp thích hợp là Corticoid hít liều
thấp. Có thể dùng Budesonide trong thai kỳ
lâu dài mà không gây dò tật bẩm sinh cho thai.
Hít Corticoid có thể phòng ngừa viêm hô hấp
và khi mới lên cơn suyễn
- Liệu pháp xen kẽ có thể dùng muối cromlyn
natri, theophylline (liều dưới 12 microg/ml)


ĐIỀU TRỊ THUỐC

♣ Cơn vừa:
Kết hợp hít Corticoid liều thấp hoặc trung bình và
đồng vận Beta2 tác dụng dài
♣ Cơn nặng:
Kết hợp hít Corticoid liều cao và đồng vận Beta2
tác dụng dài. Nếu không kiểm soát được cơn phải
dùng Corticoid đường toàn thân. Nếu điều trò vẫn

thấp bại trong 2-3 tuần thì phải dùng điều trò
Corticoid đường toàn thân tác dụng kéo dài và phải
giử liều hiệu quả ở mức thấp nhất. lúc này các tác
dụng phụ lên mẹ gồm giảm dung nạp đường, tiểu
đường, tiền sản giật, chậm tăng trưởng trong tử cung
và sanh non lên thai


5. ĐIỀU TRỊ
c. Các Phương Pháp Khác:
♣ Trong cơn hen cấp:
Nên duy trì Po2ø mẹ ở mức > 70mm Hg và bảo hoà
Oxy>90% để đảm bảo cung cấp đầy đủ oxy cho thai,
nếu càn có thể đặt nội khí quản và thông khí bằng
máy. Các biện pháp khác là trấn an bệnh nhân, tránh
dùng an thần, nên dùng kháng sinh nếu có nhiễm
khuẩn. Có thể chụp X quang để đánh giá ban đầu tổn
thương phổi. Khi truyền dòch nhiều có thể gây ra phù
phổi. Thuốc điều trò ban đầu Beta2 đồng vận qua ống
hít có đònh liều, 2-4 xòt mỗi 20 phút. Cần dùng
Corticoid toàn thân sớm, thường dùng
methylprednisone tónh mạch 1-2mmg/kg/ngày, nếu
cần có thể tấn công với liều 5-6mg/kg trong 20-30
phút tónh mạch


c. Các Phương Pháp Khác:
♣ Trong chuyển dạ và sanh:
- Các thuốc có thể được tiếp tục trong lúc chuyển
dạ. Chuyển dạ có thể gây 10% sản phụ lên cơn

suyễn. Đo lưu lượng thở ra đònh (PEF) nên duy
trì điều đặn. Nên bù đủ lượng nước và giảm đau
nếu cần (fentanyl) làm giảm đau được chọn lựa.
Tránh các giảm đau, thuốc phiện gây phóng
thích Histamine có thể gây suy hô hấp và co thắt
phế quản. Tránh Prostaglandine F2 vì có thể gây
co thắt phế quản. Pg E2 dạng gel và dặt âm đạo
an toàn cho sản phụ. Oxytocine cũng an toàn


c. Các Phương Pháp Khác:
♣ Trong chuyển dạ và sanh:

● Tê ngoài màng cứng được chọn vì làm giảm
tiêu thụ oxy và giảm thông khí. Mê toàn thân
có thể gây khởi phát cơ suyển nhưng có thể
dự phòng bằng Atropine và Glycopyrrolate
● Tránh Ergotamine vì có thể gây co thắt phế
quản. Nếu có băng huyết sau sanh nên dùng
oxytocine và Pg E2


c. Các Phương Pháp Khác:
♣ Trong chuyển dạ và sanh:
 Aspirin và kháng viêm nonsteroid có thể
gây co thắt phế quản nặng và viêm nhãn
cầu, mũi, da, tiêu hóa ở 3-8% bệnh nhân
suyển
 Magnesium an toàn cho suyển nhưnh nên
dùng cẩn thận để tránh suy hô hấp



c. Các Phương Pháp Khác:
♣ Theo Dõi Thai:

 Siêu âm sớm cần để xác đònh tuổi thai và làm
mốc để đánh giá tăng trưởng thai trong tương lai
 Siêu âm đònh kỳ ở sản phụ có cơn vừa và nặng
sẽ phát hiện sớm thai suy dinh dưỡng
 Thai nên được theo dõi tim thai liên tục lúc
chuyển dạ và sanh


c. Các Phương Pháp Khác:
♣ Cho con bú:
Đồng vận Beta2 hít, muối Cromolyn
natri, Steroid hít, ipratropium đều an toàn
khi cho con bú. Steroid đường toàn thân
uống or tiêm có thể qua sữa nhưng chỉ
lượng nhỏ nếu dùng mỗi ngày ít hơn
40mg prednisone


HEÁT



×