Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013
Nghiên cứu Y học
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM GIẢI PHẪU BỆNH UNG THƯ BIỂU MÔ
DẠ DÀY VÀ MỐI LIÊN QUAN VỚI TỔN THƯƠNG NIÊM MẠC
NGOÀI VÙNG UNG THƯ
Đặng Trần Tiến*
TÓM TẮT
Cơ sở: Ung thư dạ dày (UTDD) là một trong những ung thư phổ biến nhất trên toàn thế giới. Đây là một
bệnh có tỷ lệ tử vong cao, tỷ lệ tử vong đứng thứ 2 sau ung thư phổi.
Mục tiêu: Tìm hiểu đặc điểm giải phẫu bệnh carcinôm dạ dày (UTBMDD) và mối liên quan với tổn thương
niêm mạc ngoài vùng ung thư.
Vật liệu và phương pháp: Mô tả cắt ngang, 186 trường hợp UTBMDD sau mổ ở bệnh viện E.
Kết quả: UTDD hay gặp nhất ở 1/3 dưới dạ dày 52,6%. UTDD sớm chiếm tỷ lệ thấp 11,8%, UTDD muộn
chiếm tỷ lệ cao 88,2%. Tỷ lệ viêm teo (VT), dị sản ruột (DSR), loạn sản (LS) đều cao lần lượt là 83%, 60% và
56%. Về mô bệnh học (MBH): Tỷ lệ của carcinôm (UTBM) tuyến: 86%, UTBM tuyến ống: 46%. Về hoá mô
miễn dịch: Sự bộc lộ dương tính của Ki67 và p53 qua 46 trường hợp UTBM DD là 78% và 52%. Các tỷ lệ VT,
DSR ở niêm mạc dạ dày ngoài vùng u trong UTBM tuyến ống cao hơn các tỷ lệ tương ứng ở UTBM không biệt
hoá 78,1% và 61,2% so với 16,7% và 61,1%.
Kết luận: Có mối liên quan chặt chẽ giữa UTBMDD và tổn thương niêm mạc ngoài vùng ung thư.
Từ khóa: viêm teo, dị sản, loạn sản, ung thư dạ dày
ABSTRACT
THE STUDY OF PATHLOGICAL CHARACTERISTICS AND THE RELATIONSHIP
BETWEEN GASTRIC CARCINOMA AND MUCOSA LESION INSIDE AND OUTSIDE CANCER
Dang Tran Tien* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 3 ‐ 2013: 173 ‐ 179
Background: Gastric cancer is one of the most common cancers worldwide. It is a disease with a high death
rate making it the second most common cause of the cancer death worldwide after lung cancer.
Purpose: Study of pathological characteristics of areas inside and/or outside gastric carcinoma lesions.
Material and methods: Descriptive, cross‐sectioning method. 186 post surgical specimens of gastric
carcinoma at E hospital.
Results: 52.6% gastric carcinoma cases occurred within the lower third of the stomach. The percentage of
early gastric carcinoma is low (11.8%) whereas the rate of advanced gastric carcinoma is high (88.2%). The
incidence of atrophic gastritis (AG), intestinal metaplasia (IM), and gastric dysplasia (GD) are high: 83%, 60%
and 56% respectively. On histology: The rate of adenocarcinoma: 86%, tubular carcinoma: 46%. On
immunohistochemical study: the positive expression of Ki67 and p53 of 46 gastric carcinoma cases are
respectively 78% and 52%. The incidence of AG and IM outside of the tumour in tubular adenocarcinoma is
higher than that of undifferentiated carcinoma, respectively 78.1% and 61.2% compare with 16.7% and 61.1%.
Conclusion: There is a close relationship between gastric carcinoma and mucosa lesion in non cancerous
* Khoa Giải phẫu bệnh ‐ Bệnh viện E – Hà Nội
Tác giả liên lạc: TS.BS. Đặng Trần Tiến
Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh
ĐT: 0913503496
Email:
173
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013
legion.
Key words: atrophic gastritis, intestinal metaplasia, gastric dysplasia, gastric carcinoma
hợp UT thứ phát tại dạ dày hay không phải
ĐẶT VẤN ĐỀ
UTBM. Trường hợp mổ có vùng rìa u vẫn còn
Ung thư dạ dày (UTDD) cho đến nay vẫn là
mô UT hoặc không xác định chính xác vị trí
một trong những bệnh ung thư (UT) hay gặp
nguyên phát tại dạ dày hay có UT thứ hai.
nhất trên thế giới(3,5,7,8) là nguyên nhân gây tử
Phương pháp nghiên cứu
vong thứ hai sau UT phổi. UTDD đứng hàng
Thiết kế nghiên cứu
thứ 3 ở các nước phát triển sau UT phổi và UT
đại tràng, đứng hàng đầu ở các nước đang phát
Nghiên cứu mô tả cắt ngang, tiến cứu.
triển.
Cỡ mẫu
Nhật Bản có tỷ lệ mắc cao nhất, sau đến
Chọn mẫu có chủ đích.
Trung Quốc, Mỹ La tinh.
Các biến số nghiên cứu
Việt Nam, tỷ lệ mắc UTDD đứng hàng thứ 2
Các đặc điểm về nhân trắc.
ở cả hai giới (2001‐2004). Nhiều đề tài về UTDD
Tuổi bệnh nhân, giới tính.
đã được công bố ở các lĩnh vực, song ít có đề tài
nghiên cứu về mô u, rìa u và ngoài vùng u hoặc
mối liên quan của sự bộc lộ các dấu ấn Ki67, p53
với các týp mô bệnh học (MBH) của UTDD.
Xuất phát từ những vấn đề trên và hy vọng
sẽ phát hiện được nhiều carcinôm dạ dày
(UTBMDD) giai đoạn sớm. Chúng tôi nghiên
cứu vói hai mục tiêu sau:
‐ Xác định các tổn thương giải phẫu bệnh
trong và ngoài vùng carcinôm dạ dày.
Nghiên cứu đại thể của mô UTDD
‐ Xác định vị trí khối u theo 4 vùng giải phẫu
và bờ cong, vị trí tổn thương, mô tả hình thái
màu sắc. Kích thước u: Tính theo chiều lớn nhất
của u.
Phương pháp lấy mẫu theo sơ đồ dưới đây.
‐ Nghiên cứu mối liên quan giữa tổn thương
trong và ngoài vùng carcinôm dạ dày.
Tại mô u
ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng
Bao gồm 186 bệnh nhân được phẫu thuật dạ
dày cắt bỏ mô UT có chẩn đoán sau mổ là
UTBMDD.
Thời gian và địa điểm: từ 9/2008 đến 9/2011,
tại Bệnh viện E – TW.
Tiêu chuẩn chọn đối tượng nghiên cứu
Tất cả các bệnh nhân UTDD được điều trị
bằng phẫu thuật, có bệnh phẩm toàn bộ (vùng
mô u, diện cắt quanh u, mạc nối hạch).
Tiêu chuẩn loại trừ
Các bệnh phẩm sinh thiết là UTDD, trên
bệnh phẩm sau mổ không thấy UT. Các trường
174
Vùng rìa u
Hình 1: Cắt mảnh UTDD sớm Cắt mảnh UTDD
xâm nhập
‐Lấy các mảnh mô ngoài vùng u cách 2cm,
4cm và 6cm.
Nghiên cứu mô bệnh học
‐ Nhuộm tiêu bản: phương pháp HE và PAS
tại khoa Giải phẫu bệnh‐ bệnh viện E. Định týp
Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh
YHcTP.HChớMinh*Tp17*PhbncaS3*2013
vith,cỏcbinthUTDDtheophõnloicat
chcYtthgii(TCYTTG)nm2000vphõn
loicaLauren(1965)(1).XỏcnhtlDSR,cỏc
mcLStivựngrỡauvvựngngoiu.
Xỏc nh mc bc l cỏc du n Ki67,
p53cacỏctboUTBM.
N
T l (%)
P
NghiờncuYhc
56
30,0
78
42,0
0,012
52
28,0
186
100,0
Ucúkớchthc36cmcútlcaonht42%,
sauúucú3cm30%.
Ucúkớchthc>6cmthpnhtchim28%.
Phõnbutheotýpith
Phngphỏpthngkờ
48%
SdngphnmmSPSS15.0.
KTQU
22%
Quanghiờncu186trnghpUTDDsau
mchothy:
22 26
Phõnbbnhnhõntheotuigii
Nhúm tui
< 39 40-49 50-59 60-69 > 70
5
24
36
22
28
3
9
22
16
21
8
33
58
38
49
115
71
186
Tuitrungbỡnhchung:56,513,4.
T l bnh nam nhiu hn n;
nam/n=115/71=1,6.
Nhúmtui:tlcaonhtl5059tui,sau
úl>70tui.tcúskhỏcbit.
Hỡnhthỏiithcarcinụmddy
BCL
Mt trc
3
Mt sau
3
Ton b
Cng
30 (16%)
Cng
111
(60%)
15 (8%)
8
4
6
16
25 (13%)
24
27
(14,6%)
8 (4,4%)
4
3
4
50
98
8 (4,4%)
(26,8%) (52,8%)
186
Nhn xột: U 1/3 di hay gp nht chim
52%,1/3gia26%;1/3trờncútlthp16%.
Kớchthcu
Bng3:Kớchthclnnhtcakhiu
Kớch thc u (cm)
3
> 3-6
ChuyờnGiiPhuBnh
>6
Biu1.Tlcỏctýpith
Ktqumụbnhhc
TlcỏctýpmụbnhhcUTBMddytheo
phõnloicaLauren.
Bng4.PhõnloiUTBMDDtheoLauren
Týp MBH
Týp rut
Týp lan to
Týp hn hp
Cng
N
111
44
31
186
T l (%)
60,0
24,0
16,0
100,0
P
0,0167
Nhn xột: Theo phõn loi ca Lauren. S
khỏcbitcúýnghagiatýprut(60%)vihai
týpcũnli(24%v16%),vip=0,0167.
Vtrớu
Bng2.Vtrớutrờnddy
1/3 trờn 1/3 gia 1/3 di Ton b
24
32
50
5
8
Ung th- thể sùi
Ung th- thể xâm nhập
Cng
Nhnxột:
V trớ
BCN
4%
89 41
Týp 0
Ung th- thể loét
Ung th- thể xơ đét
Bng1:Phõnbbnhnhõntheotui,gii
Gii
Nam
N
Cng
12% 14%
Tng
T l cỏc týp mụ bnh hc carcinụm d dy
theophõnloicaTCYTTGnm2000
Bng5.TlcỏctýpMBHUTBMddytheophõn
loicaTCYTTGnm2000
Týp MBH UTBM d dy
UTBM tuyn UTBM tuyn nhỳ
UTBM tuyn ng
UTBM tuyn nhy
UTBM t bo
nhn
UTBM khụng bit hoỏ
N
T l %
11
6,0
86
46,0
160
37
20,0
(86%)
26
14,0
18
10,0
UTBM tuyn gai
4
2,0
UTBM t bo gai
Tng
4
186
2,0
100,0
P
0,01
TýpUTBMTchimtlcaonht(86,0%),s
175
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013
Nghiên cứu Y học
khác biệt có ý nghĩa giữa tỷ lệ týp UTBMT với
các týp còn lại với p<0,05.
khác biệt có ý nghĩa giữa týp UTBMT tại hang vị
so với các vị trí còn lại, với p < 0,05.
UT BMT ống có tỷ lệ cao nhất 46%. Týp UT
không biệt hóa chiếm 10%.
Liên quan giữa týp đại thể và vi thể
Bảng 8. Liên quan giữa týp MBH và đại thể UTDD
giai đoạn sớm
Nghiên cứu các mối liên quan
Liên quan giữa vị trí u và các týp đại thể ung
thư dạ dày
Bảng 6. Liên quan giữa vị trí u với các týp đại thể
Các týp
Vị trí u
đại thể Tâm vị Thân vị Hang vị
Týp 0
Týp 1
Týp 2
Týp 3
Týp 4
Cộng
5
8
15
2
5
10
30
5
30 (16%)
50
(26,8%)
Toàn
bộ
Cộng
12
22 (11,8%)
8
26 (14%)
44
89 (48%)
32
2
41 (22%)
2
6
8 (4,2%)
98 (52,8%) 8 (4,4%) 186 (100%)
UT thể loét týp 2 hay gặp nhất chiếm 48%, ở
1/3 dưới chiếm 52%, sau đó đến 1/3 giữa. Phù
hợp với Chanđa N hay gặp ở 1/3 dưới. Các týp
đại thể khác có tỷ lệ thấp tương đương ở các vị
trí không có giá trị thống kê p > 0,05.
Liên quan giữa vị trí u và týp mô bệnh học
ung thư dạ dày
Bảng 7. Liên quan giữa vị trí u với týp MBH UTDD
Týp MBH
Vị trí u
Tâm vị Thân vị Hang vị Toàn
bộ
Tuyến
2
3 (1,6%)
6
nhú
(1,1%)
(3,2%)
Tuyến
19
25
38(20,4 4
ống
(10%) (13,4%) %) (2,2%)
UTBM
tuyến Tuyến
2
5 (2,6%) 28(15% 2
nhầy
)
(1,1%)
Tế bào
3
6
17(9,2%
nhẫn (1,6%)
)
UTBM không biệt 4
6 (3,2%)
6
2
hoá
(1,1%)
UTBM tuyến gai
1 (0,5%)
3
(1,6%)
UTBM tế bào gai
4
Cộng
Cộng
11 (6%)
Ung thư trên đại thể
Tổng số
Loại I Loại II Loại III
UTBM Tuyến nhú
1
2
2
5
tuyến Tuyến ống
2
4
2
8
Tuyến nhầy
1
2
1
4
Tế bào nhẫn
0
1
2
3
UTBM không biệt
0
1
1
2
hoá
Cộng
4 (2%) 10 (5,8%) 8 (4%)
22
(11,8%)
UT sớm chỉ gặp ở UTBMT và UT không biệt
hóa, Loại II gặp nhiều nhất 10 trường hợp
(5,3%), loại 3 gặp 8 trường hợp (4%). UT sớm
không cao.
Bảng 9. Liên quan giữa týp MBH và đại thể UTDD
giai đoạn muộn
Týp MBH
Ung thư trên đại thể
Thể sùiThể loét Xâm Xơ đét
nhập
Tuyến
1
3
2(1%)
nhú (0,6%)
Tuyến
46
18
12 (6%)
2
(25%) (10%)
UTBMT ống
43,5% Tuyến
21(11,6
4
8
nhầy
%)
Tế bào
5
10
6(3,2%)
2
nhẫn (2,6%)
UTBM không biệt
4
2(1%)
6
4
hoá
(2,2%)
UTBM tuyến gai
1
3(1,6%)
Tổng
6
78
(42%)
33
(18%)
23
(12%)
16
(8,6%)
86
(46%)
37
(20%)
26
(14%)
18
(10%)
4
Týp UTBMT ống gặp cả 4 týp đại thể, nhất là
thể loét (25%), p<0,05.
4 (2%)
Týp UT không biệt hóa gặp cả 4 týp đại thể
không khác biệt p>0,05.
30
50
98(52,6 8
186
(16%) (26,8%) %) (4,4%) (100%)
Týp UTBMT gặp ở mọi vị trí của dạ dày
nhưng nhiều nhất là ở hang vị (47,8%), tiếp theo
là ở thân vị với 20,8%, ở tâm vị với 13,8%. Có sự
176
Các týp MBH
UTBM tế bào gai
1
Cộng
26
(14%)
3
89
(48%)
4
4
41
8
164
(22%) (4,2%) (88,2%
)
Týp UTBMT 80 trường hợp chiếm tỷ lệ
43,5%. Phù hợp với nghiên cứu Trần Văn hợp,
thấp hơn chút ít so với Ngô Quang Dương.
Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013
Liên quan giữa tổn thương trong và ngoài
vùng ung thư
Tỷ lệ các tổn thương ở niêm mạc dạ dày vùng
rìa mô ung thư và ngoài vùng ung thư cách
2cm, 4cm, 6 cm.
Bảng 10. Tỷ lệ các tổn thương ở NMDD vùng rìa
mô UT và ngoài vùng ung thư cách 2cm, 4cm, 6 cm
Tổn
thương
N
Tỷ lệ %
OR
Vùng rìa ung thư
Viêm Dị sản Loạn
teo
sản
167
119
111
89,8% 64% 59,7%
3,,56
2,12
1,1
Vùng ngoài ung thư
Viêm Dị sản Loạn
teo
sản
156
111
104
83% 60% 56%
2,56 1,82
1,0
Nghiên cứu Y học
Số viêm
Số
Số loạn
Týp MBH teo/tổng OR DSR/Tổn OR sản /Tổng OR
số
g số
số
Týp ruột 86 /111 2,81 78/111 1,75 65/111 0,92
Týp lan
toả
43 /44
5,9
19/44
0,83
20/44
1
Týp hỗn
hợp
27/31
3,6
14/31
0,9
19/31
1,1
Cộng
156
111
104
‐Tổn thương viêm teo có liên quan chặt chẽ
với cả 3 týp UT (OR từ 5,9 đến 2,81). Tổn thương
DSR có liên quan với UTDD týp ruột (OR= 1,75).
Tổn thương LS có liên quan với UTDD týp hỗn
hợp (OR=1,1).
Ở vùng rìa, vùng ngoài môn vị ‐ thân vị
(MV‐TV): viêm teo, DSR, LS. Tỷ lệ giảm dần:
89,8%, 64%, 59,7% so với 83%, 60%, 56%; (OR>1)
liên quan chặt chẽ với tổn thương UT. Viêm teo
thường ở vùng HMV.
Kết quả nhuộm Ki67 và P53
Bảng 11. Liên quan giữa týp mô học UTDD theo
phân loại của TCYTTG và tổn thương niêm mạc dạ
dày ngoài vùng UT cách 2,4, 6 cm
Các tổn thương ngoài vùng u
Viêm teo Dị sản ruột Loạn sản
UTBM
Tuyến nhú
11
8
8
tuyến
Tuyến ống
66
56
56
Tuyến nhầy
30
28
12
Tế bào nhẫn
18
6
9
OR
2,4
1,3
1
UTBM không biệt hoá
3
11
15
OR
0,6
2,8
3,6
UTBM tuyến gai
1
2
OR
0,4
0,5
UTBM tế bào gai
1
2
OR
0,4
0,5
Týp MBH
‐ Tỷ lệ UTBMT có viêm teo là 78,1%
(125/160), có 3/18 trường hợp viêm teo ở týp
UTBM không biệt hoá (16,7%). Viêm teo, DSR có
liên quan chặt chẽ với UTBMT. LS có thể có liên
quan với UTBMT với OR=1. Có mối liên quan
giữa DSR và LS với UTBM không biệt hóa với
OR là 2,8 và 3,6.
Bảng 12. Liên quan giữa týp mô học UTBM dạ dày
theo phân loại của Lauren và tổn thương niêm mạc
ngoài vùng UT cách 2cm, 4cm, 6cm
Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh
Bảng 13. Tỷ lệ bộc lộ Ki67 và P53 theo vị trí u
Hang vị
Ki 67
(+)
(-)
13(28%)
(+)
12(26%)
(-)
10
Thân vị
Tâm vị
Tổng số
16(35%)
7(15%)
36(78%)
8(17%)
4(9%)
24(52%)
8
4
22(48%)
Vị trí u
4
6
10(22%)
P53
Ki 67 có tỷ lệ (+) tính nhiều ở vùng thân vị,
P53 (+) tính nhiều ở HV.
Dấu ấn P53: kết quả của chúng tôi phù hợp
với Trần Ngọc Ánh, Kakeji.
Ki67: dương tính mạnh ở UT giai đoạn cuối.
BÀN LUẬN
Về phân bố bệnh nhân theo nhóm tuổi,
giới
Trong nghiên cứu này của chúng tôi, tuổi
trung bình của cả nhóm là 56,5 ± 13,4 trong đó
tuổi trung bình ở bệnh nhân nam là 57,1 ± 12,9
và ở bệnh nhân nữ là 56± 14,4. Không có sự khác
biệt về tuổi trung bình giữa hai giới. Trong số
các khoảng tuổi, nghiên cứu cho thấy bệnh gặp
chủ yếu ở nhóm tuổi > 50, nhiều nhất là ở nhóm
tuổi từ 50‐59 (31,2%), tiếp đó là khoảng tuổi > 70
(26,3%) và khoảng tuổi 60‐69 (24,2%).
Kết quả này cũng phù hợp với nghiên cứu
của Ngô Quang Dương(2). Theo Đỗ Đức Vân
(2005), tuổi trung bình của bệnh nhân UTDD là
56,6 ± 13,29. Theo Trịnh Hồng Sơn, tuổi trung
bình của bệnh nhân là 54,6.
177
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013
Mối liên quan giữa các tổn thương trong
và ngoài vùng UTBMDD
Vị trí u và các týp đại thể của UTDD
Bảng 6 cho thấy UTDD thể loét (týp II) hay
gặp nhất ở 1/3 dưới dạ dày 98 trường hợp (52%),
sau đó là 1/3 giữa (50 trường hợp). Các týp khác
thường tương đương nhau ở các vị trí. Với
UTDD sớm, chỉ gặp 22 trường hợp, trong đó 1/3
dưới chiếm 12 trường hợp, 1/3 giữa và 1/3 trên
đều có 5 trường hợp.
Theo một nghiên cứu tại Kashmir, đối với
UTDD giai đoạn muộn, thấy týp loét xâm nhập
là phổ biến nhất (68,9%). Nghiên cứu của chúng
tôi týp loét là phổ biến nhất.
Số liệu nghiên cứu của chúng tôi phù hợp
với nghiên cứu của Ming và với các tác giả trong
và ngoài nước là hay gặp ung thư nhất ở vùng
hang vị, tiếp đến là thân vị, ít nhất là ở tâm vị.
Điều đó cũng nói lên là UTDD có liên quan tới vị
trí của dạ dày, hay gặp nhất là ở vùng HMV, ít
gặp hơn ở vùng thân vị.
Vị trí u và các týp vi thể
Bảng 7 cho thấy UTBM tuyến ống và tuyến
nhầy thường hay gặp nhiều ở hang vị và thân
vị. UTBM không biệt hoá gặp rải rác ở cả 4 vị trí.
Tỷ lệ này cũng phù hợp với một số tác giả trong
và ngoài nước như Hamdi tại Trường Đại học Y
miền Nam Arabia, Huỳnh Kim Thôi...
Các týp đại thể và vi thể
Đối với UTDD giai đoạn sớm: Trong nghiên
cứu của chúng tôi có 22 trường hợp (11,8%)
thuộc týp 0IIc (phẳng lõm) và týp 0III (týp loét).
Về MBH, 20 trường hợp là UTBMT và 2 là týp
không biệt hoá. Tỷ lệ ung thư ở niêm mạc không
cao. Điều này cũng phù hợp với nhận xét của
một số tác giả khác như Lê Trung Thọ (chỉ gặp 4
trường hợp UTDD sớm trong số 94 trường hợp
UTDD được nghiên cứu). Niang nghiên cứu 220
trường hợp phát hiện được 16,8% UTDD sớm.
UTDD giai đoạn sớm có thể chia làm 3 mức
độ: U còn ở 1/3 trên chiều dày niêm mạc, u giới
hạn ở cơ niêm, u phá vỡ lớp cơ niêm và xâm
nhập vào mô đệm dưới niêm mạc. Theo
178
Yasuyuki và Hội nghiên cứu UTDD Nhật Bản,
nếu kích thước của ung thư niêm mạc < 4cm và
ung thư dưới niêm mạc ≥ 1 cm thì cho chỉ định
ngoại khoa tối thiểu.
Trong 22 trường hợp UTDD sớm trong
nghiên cứu của chúng tôi có 16 trường hợp là
loét nhỏ nằm trên bề mặt NMDD. Chúng tôi tiến
hành pha nhiều mẫu và đã phát hiện được ung
thư ở phần niêm mạc. Điều đó cho thấy nếu có
loét nhỏ, pha bệnh phẩm hàng loạt là vô cùng
quan trọng. Có 6 trường hợp khi nội soi, sinh
thiết, đã xác định là UT sau kiểm tra MBH sau
mổ mới xâm nhập vào lớp đệm dưới niêm mạc,
chưa xâm nhập vào lớp cơ. Hiện nay, phương
pháp cắt bỏ niêm mạc qua nội soi (Endoscopic
mucosal resection ‐ EMR). Ưu điểm là tránh cho
bệnh nhân có một cuộc mổ lớn(4). Bởi vậy nên
việc pha nhiều mẫu, cả ở trung tâm, rìa tổn
thương, phía trên và phía dưới u là rất quan
trọng cho việc chẩn đoán và tìm hướng điều trị
hiệu quả nhất cho bệnh nhân.
Đối với UTDD giai đoạn muộn: Chúng tôi
nhận thấy rằng UTBMT có tỷ lệ cao ở cả thể sùi,
thể loét và thể thâm nhiễm, trong số đó thể loét
nhiều hơn rõ rệt (p < 0,05).
Các týp MBH khác có tỷ lệ thấp hơn và phân
bố đều ở các týp đại thể (p > 0,05). Kết quả trên
của chúng tôi cũng tương tự với nghiên cứu của
Trần Văn Hợp và hơi thấp hơn so với kết quả
của Ngô Quang Dương.
Liên quan giữa các dấu ấn ung thư theo vị
trí u
Đối với p53
Một số tác giả lại thấy sự biểu lộ p53 ở 1/3
dưới của dạ dày: Nghiên cứu của Maehara cho
thấy: 26% dương tính ở 1/3 trên; 21,2% ở đoạn
giữa và 35,8% ở 1/3 dưới của dạ dày. Theo
nghiên cứu của KakeJi, 12% có p53(+) ở 1/3 trên,
15% ở đoạn giữa và 37% ở đoạn thấp của dạ
dày. Trong nghiên cứu của Trần Ngọc Ánh thấy
35,7% có p53(+) ở hang vị; 13,1% ở đoạn giữa và
2,4% ở tâm vị(6).
Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy: 26% có
Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013
p53 (+) ở 1/3 dưới, 17% ở 1/3 giữa, 9 % ở 1/3 trên
của dạ dày. Kết quả này cũng phù hợp với các
tác giả Trần Ngọc Ánh(6), Kakeji và Maehara.
Đối với Ki 67
Qua nghiên cứu, chúng tôi thấy: mức độ bộc
lộ dương tính chiếm tỷ lệ cao: 28% ở 1/3 dưới,
35% ở 1/3 giữa và 15% ở 1/3 trên dạ dày. Điều
này cho thấy dấu ấn Ki67 thường có ái tính với
tổ chức bờ cong nhỏ hơn. Mặc dù trên y văn
quan điểm của các tác giả cũng có nhiều vấn đề
khác nhau. Nhưng các tác giả đều thống nhất
rằng tỷ lệ Ki 67 dương tính mạnh ở những
trường hợp UTDD ở giai đoạn cuối. Theo
Nguyễn Văn Chủ(3). Tỷ lệ Ki 67 chiếm 66,9% và
chiếm tỷ lệ cao nhất ở giai đoạn 4 (80%).
Liên quan giữa các dấu ấn ung thư với các
týp vi thể của UTDD
Tỷ lệ viêm teo, DSR, LS đều cao chủ yếu là
HMV tỷ lệ 83%, 60% và 56%.
Về MBH: UTBMT hay gặp nhất (86%), trong
đó loại tuyến ống chiếm 46%, tuyến nhầy là 20%
và 10% UT biểu mô không biệt hoá. Sự bộc lộ
dương tính của Ki67 và p53 qua 46 trường hợp
UTBMDD được lựa chọn ngẫu nhiên, lần lượt là
78% và 52%.
Mối liên quan giữa các tổn thương trong
và ngoài vùng ung thư biêu mô dạ dày
Các tỷ lệ viêm teo và DSR ở NMDD ngoài
vùng UTBMT ống cao hơn trong UTBM không
biệt hoá (78,1% và 61,2% so với 16,7% và 61,1%).
Tỷ lệ LS của UTBMT là 53,1% thấp hơn so với
UTBM không biệt hóa (83%).
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
Tỷ lệ Ki 67 và p53 dương tính thường ở các
týp lan toả, ít hoặc không biệt hoá.
Mức độ Ki 67 và p53 đều dương tính cho
thấy thường ở những u có di căn 1 hoặc nhiều
hạch và bệnh nhân thường có ổ loét đều > 4cm.
Riêng tỷ lệ Ki67 dương tính cao thường gặp
trong ung thư biệt hoá vừa hoặc UTBM tuyến
nhầy có tế bào nhẫn. Điều đó cũng có ý nghĩa
nhiều trong tiên lượng bệnh vì UTBM tuyến
nhầy khả năng di căn khá cao.
2.
3.
4.
5.
KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu 186 trường hợp UTBMDD
sau phẫu thuật cho thấy:
Đặc điểm giải phẫu bệnh trong và ngoài
vùng carcinôm dạ dày
UTDD hay gặp nhất ở 1/3 dưới 52,6%, kích
thước u 3‐6cm gặp 78 trường hợp (42%) và ≤
3cm gặp 56 trường hợp (30%).
UTDD sớm chiếm tỷ lệ thấp 11,8%, UTDD
muộn chiếm tỷ lệ cao 88,2%.
Nghiên cứu Y học
6.
7.
8.
Lauren P (1965), “The two main týpes of gastric carcinoma:
Diffuse and so‐called intestinal týpe carcinoma: an attempt at
a histologic clinical classification”, Acta Pathol. Microbiol.
Scand., (64), pp. 31.
Ngô Quang Dương (1996), Nghiên cứu giá trị một số phương
pháp hình thái học chẩn đoán UTDD, Luận án Phó tiến sỹ Y
Dược, Hà Nội.
Nguyễn Văn Chủ, Trần Văn Hợp, Lê Đình Roanh, Trần Đức
Hưởng (2007), “Nghiên cứu sự bộc lộ CK7, CK20, Ki67, P53
và giai đoạn lâm sàng của ung thư dạ dày”, Tạp chí Y học
Thành phố Hồ Chí Minh, tập 11,tr 61‐67.
Tanaka JK (1991), “Early gasric cancer following
gastrojejunostomy without gastrectomy”, Kurum Med. J.,
38(3), pp. 187‐90.
Trần Minh Đạo (1993), Góp phần nghiên cứu một số yếu tố ảnh
hưởng đến kết quả cắt đoạn dạ dày trong ung thư hang môn vị,
Luận án Phó Tiến sỹ Y Dược, Hà Nội.
Trần Ngọc Ánh (2006), Nghiên cứu các týp của Helicobacter
pylori và sự biểu lộ protein p53 ở bệnh nhân ung thư dạ dày, Luận
án Tiến sĩ Y học, Hà Nội.
Trịnh Quang Diện, Đặng Thế Căn, Nguyễn Bá Đức và CS
(2005), “Đặc điểm xâm nhập ung thư dạ dày vào các diện cắt
phía trên u 3cm và 5cm”, Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí
Minh, tập 9, tr. 347‐52.
Trịnh Tuấn Dũng (2000), Nghiên cứu hình thái học của loét dạ
dày, Luận án Tiến sĩ Y Học, Đại học Y Hà Nội.
Ngày nhận bài báo
Ngày phản biện nhận xét bài báo:
Ngày bài báo được đăng:
16‐06‐2012
20‐06‐2013
17–07‐2013
Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh
179