Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Xác định đột biến gen CYP1B1 trên bệnh nhân glôcôm bẩm sinh nguyên phát bằng kĩ thuật giải trình tự gen

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (181.16 KB, 7 trang )

TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC

XÁC ĐỊNH ĐỘT BIẾN GEN CYP1B1 TRÊN BỆNH NHÂN GLÔCÔM
BẨM SINH NGUYÊN PHÁT BẰNG KĨ THUẬT GIẢI TRÌNH TỰ GEN
Nguyễn Sơn Tùng1, Trần Thu Hà1,2,
Trần Huy Thịnh1, Tạ Thành Văn1, Trần Vân Khánh1
1

Trung tâm Nghiên cứu Gen – Protein, Trường Đại học Y Hà Nội
2
Bệnh viện Mắt Trung ương

Glôcôm bẩm sinh nguyên phát là bệnh lý di truyền lặn trên nhiễm sắc thể thường, đã được xác định có
liên quan với đột biến gen CYP1B1. Bệnh là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây mù lòa ở trẻ em.
Việc phát hiện đột biến CYP1B1 trên bệnh nhân glôcôm bẩm sinh nguyên phát là rất cần thiết, cấp bách để
tạo điều kiện tư vấn di truyền cho người lành mang gen bệnh. Đột biến gen CYP1B1 chủ yếu là đột biến
điểm trên exon 2 và exon 3. Tuy nhiên, tỷ lệ phát hiện đột biến CYP1B1 thay đổi cho từng chủng tộc, ở Châu
Á tỷ lệ này từ 17,2% đến 33,3%. Ở Việt Nam, hiện nay chưa có nghiên cứu nào xác định đột biến gen
CYP1B1 trên bệnh nhân glôcôm bẩm sinh nguyên phát. Nghiên cứu này nhằm xác định đột biến gen
CYP1B1 trên bệnh nhân glôcôm bẩm sinh nguyên phát Việt Nam bằng kỹ thuật giải trình tự. Kết quả cho
thấy, 4/15 (26,7%) bệnh nhân có đột biến điểm trên gen CYP1B1 trong đó 3 bệnh nhân có đột biến dị hợp tử
Gln86Lys (01 bệnh nhân có đột biến kết hợp với đột biến Val198Ile, 02 bệnh nhân có đột biến kết hợp với
SNP-Arg48Gly, Ala119Ser trên exon 2 và Leu432Val trên exon 3). Một bệnh nhân có đột biến dị hợp tử
Asp218His kết hợp với đột biến thay thế acid amin (missense) Glu229Lys trên exon 2. Đột biến Gln86Lys và
Asp218His trên exon 2 là các đột biến mới chưa được công bố, trong khi đó 2 đột biến missense (Val198Ile
và Glu229Lys) và các SNP đã được công bố.
Từ khóa: Bệnh glôcôm bẩm sinh nguyên phát, gen CYP1B1, đột biến gen

I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Glôcôm bẩm sinh nguyên phát là tình trạng


nhiễm sắc thể số 2, gồm 3 exon và 2 intron.
Gen CYP1B1 quy định tổng hợp protein

tăng nhãn áp do sự phát triển bất thường của

CYP1B1 (một phân họ của enzym cytochrom

bán phần trước nhãn cầu. Tuy hiếm gặp

P450), đóng vai trò trong việc hình thành các

nhưng bệnh thường xảy ra ở hai mắt (65 -

cấu trúc ở phía trước của mắt và cũng có thể

80%), xuất hiện sớm ngay từ những năm đầu

tham gia vào một quá trình điều chỉnh sự bài

sau sinh và là một trong những nguyên nhân

tiết thủy dịch. Đột biến gen CYP1B1 được cho

gây mù lòa quan trọng ở trẻ nhỏ [1 - 3]. Bệnh

là làm rối loạn sản xuất enzyme, dẫn đến bất

được xác định là một thể bệnh glôcôm di

thường cấu trúc mạng lưới vùng bè và ứ trệ


truyền lặn trên nhiễm sắc thể thường liên

thủy dịch làm tăng nhãn áp gây nên bệnh

quan đến đột biến gen CYP1B1 [4; 5].

glôcôm [6]. Đột biến gen CYP1B1 chủ yếu là

Gen CYP1B1 nằm ở vị trí 2p22.2 trên

đột biến điểm nằm trên exon 2 và exon 3; tỉ lệ
phát hiện đột biến CYP1B1 ở Châu Á cũng rất
thay đổi từ 17,2% đến khoảng 33,3% [7 - 10].

Địa chỉ liên hệ: Trần Vân Khánh, Trung tâm nghiên cứu
Gen-Protein, Trường Đại học Y Hà Nội

Ở Việt Nam, bệnh glôcôm nguyên phát

Email:

thường phát hiện muộn, điều trị phẫu thuật dễ

Ngày nhận: 30/8/2018

tái phát [2]. Việc phát hiện đột biến gen

Ngày được chấp thuận: 18/10/2018


CYP1B1 trên bệnh nhân glôcôm bẩm sinh

8

TCNCYH 117 (1) - 2019


TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
nguyên phát sẽ làm cơ sở cho việc triển khai

của mống mắt: tật không mống mắt, tồn lưu

chẩn đoán trước sinh, cũng như tư vấn di

màng Wachendorf; Dị thường thể thủy tinh:

truyền cho các gia đình có trẻ đã mắc bệnh

hội chứng Lowe, Marfan, Machesani.

nhằm giảm tỷ lệ mù lòa ở trẻ em.
Theo tổng kết năm 2010, đột biến gen
CYP1B1 phát hiện chủ yếu ở exon 2 và exon
3 chiếm tới 99,8% số đột biến phát hiện được
[7]. Vì vậy, nghiên cứu này được tiến hành với
mục tiêu: Xác định đột biến gen CYP1B1 tại
exon 2 và exon 3 trên bệnh nhân glôcôm bẩm
sinh nguyên phát.

II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP

1. Đối tượng
Tiêu chuẩn lựa chọn
15 bệnh nhân được chẩn đoán xác định
mắc bệnh glôcôm bẩm sinh nguyên phát tại
Bệnh viện Mắt Trung ương khi bệnh nhân
dưới 1 tuổi.
Bệnh nhân chẩn đoán xác định bệnh
glôcôm bẩm sinh nguyên phát khi có từ 4 triệu
chứng trở lên [11]:
- Nhãn áp cao ≥ 25 mmHg (Nhãn áp kế
Maclakov) hoặc ≥ 22 mmHg (Nhãn áp kế
Icare).
- Chói, chảy nước mắt, sợ ánh sáng.
- Đường kính giác mạc to bất thường ≥ 12
mm

- Bệnh nhân hoặc gia đình không đồng ý
tham gia nghiên cứu.
2. Phương pháp
Lấy mẫu bệnh phẩm: 2 ml máu tĩnh mạch
chống đông bằng EDTA
Tách chiết DNA từ máu ngoại vi: DNA tổng
số được tách chiết từ máu toàn phần bằng
phenol - chloroform - isopropanol (25: 24: 1).
Kỹ thuật PCR: PCR được sử dụng để
khuếch đại exon 2 và exon 3 của gen CYP1B1
với 3 cặp mồi được thiết kế [12].
Thành phần phản ứng PCR (thể tích 20μl)
gồm: 1X đệm PCR; 2,5 mM dNTP, 0,2 μM mồi
xuôi và ngược, 0,5U Taq polymerase, 2050ng DNA.

Chu trình nhiệt của phản ứng PCR: 94oC/5
phút, 37 chu kỳ [94oC/30 giây, 55oC/30 giây,
72oC/60 giây], 72oC/7 phút. Bảo quản mẫu ở
15oC.
Kỹ thuật giải trình tự gen: các sản phẩm
PCR sẽ được tiến hành giải trình tự trực tiếp
trên máy ABI 3100 Genetic Analyzer. Kết quả
được thu thập và xử lý bằng phần mềm ABI
PRISMTM 3100 - Avant Data Collection, DNA
Sequencing Analysis 5.2 và BLAST NCBI.

- Giác mạc phù, mờ đục.

Trình tự được so sánh trên ngân hàng gen:

- Tiền phòng sâu, góc tiền phòng có tổ

DNA (NG_008386) và mRNA (NM_000104).

chức bất thường
- Tổn hại lõm teo gai thị trong bệnh glôcôm
Tiêu chuẩn loại trừ
- Glôcôm bẩm sinh thứ phát: tổn thương
của giác mạc: hội chứng tách lớp bán phần
trước (Axenfeld, Reiger, Peters); Tổn thương

TCNCYH 117 (1) - 2019

3. Địa điểm và thời gian tiến hành
nghiên cứu

- Địa điểm nghiên cứu: Trung tâm nghiên
cứu Gen-Protein, Trường Đại học Y Hà Nội.
- Thời gian nghiên cứu: từ tháng 09/2017
đến tháng 09/2018.
9


TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
4. Đạo đức nghiên cứu

III. KẾT QUẢ

Nghiên cứu tuân thủ chặt chẽ theo đạo

1. Kết quả xác định khuếch đại exon 2

đức nghiên cứu trong Y học. Bệnh nhân và

và exon 3 của gen CYP1B1

gia đình bệnh nhân hoàn toàn tự nguyện tham
gia vào nghiên cứu và có quyền rút lui khỏi

Sử dụng cặp mồi đặc hiệu cho exon 2 và

nghiên cứu khi không đồng ý tiếp tục tham

exon 3 gen CYP1B1 để khuyếch đại DNA sau

gia. Bệnh nhân và gia đình được thông báo về


tách chiết từ mẫu máu của bệnh nhân. Hình 1

kết quả xét nghiệm gen để giúp cho các bác

là hình ảnh PCR đại diện khuếch đại exon 3

sỹ tư vấn di truyền hoặc lựa chọn phác đồ

của gen CYP1B1.

điều trị phù hợp. Các thông tin cá nhân được
đảm bảo bí mật.
MK

1

2

3

4

(+)

(-)
885 bp

Hình 1. Hình ảnh điện di sản phẩm PCR khuếch đại exon 3, gen CYP1B1
* (MK) Marker; (1 - 4) mẫu bệnh nhân; (+) mẫu đối chứng dương; (-) mẫu đối chứng âm

Kết quả hình 1 cho thấy, sản phẩm PCR thu được chỉ có 1 băng đặc hiệu, rõ nét, kích thước
885 bp, không có sản phẩm phụ. Sản phẩm PCR đảm bảo cho phản ứng giải trình tự tiếp theo để
phát hiện đột biến điểm.
2. Kết quả xác định đột biến gen CYP1B1
Sản phẩm PCR được giải trình tự gen để phát hiện đột biến. Kết quả cho thấy đã phát hiện
được 4/15 bệnh nhân có đột biến gen CYP1B1. Trong đó, 3/15 bệnh nhân có đột biến dị hợp tử
Gln86Lys trên exon 2 kết hợp với một số đa hình thái gen-SNP (Arg48Gly, Ala119Ser trên exon 2
và Leu432Val trên exon 3) và đột biến thay thế acid amin (missense) Val198Ile đã công bố trước
đây. 1 bệnh nhân có đột biến dị hợp tử Asp218His kết hợp với đột biến thay thế acid min
(missense) Glu229Lys trên exon 2.
Kết quả bảng 1 cho thấy 2/4 trường hợp có đột biến mới dị hợp tử Gln86Lys kết hợp với các
đa hình đơn nucleotid SNP và 2/4 trường hợp phối hợp các đột biến dị hợp tử (Compound
heterozygous). Trong đó, 01 bệnh nhân có đột biến mới dị hợp tử Gln86Lys phối hợp với đột biến
missense Val198Ile và 01 bệnh nhân có đột biến mới dị hợp tử Asp218His phối hợp với đột biến
Glu229Lys dị hợp tử. Các đột biến đều được phát hiện ở trên exon 2.

10

TCNCYH 117 (1) - 2019


TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
Bảng 1. Kết quả xác định đột biến gen CYP1B1

Mã số

G02.00

G05.00


G10.00

G07.00

Exon

Đột biến
cDNA

Acid amin

Thể
đột biến

Chú thích

Tài liệu
công bố

2

c.659C > A

Gln86Lys

Dị hợp

New

2


c.545C > G

Arg48Gly

Dị hợp

SNP

[12]

2

c.758G > T

Ala119Ser

Dị hợp

SNP

[12]

2

c.659C > A

Gln86Lys

Dị hợp


New

3

c.1697C > G

Leu432Val

Dị hợp

SNP

2

c.659C > A

Gln86Lys

Dị hợp

New

2

c.995G > A

Val198Ile

Dị hợp


Missense

[9]

3

c.1697C > G

Leu432Val

Dị hợp

SNP

[12]

2

c.1055G > C

Asp218His

Dị hợp

New

2

c.1088G>A


Glu229Lys

Dị hợp

Missense

[12]

[13]

New: Đột biến mới; SNP: Single Nucleotide Polymorphism (đa hình đơn nucleotid); Missense:
Đột biến thay thế acid amin.
c.659C

c.995G > A (V198I)

c.659C > A (Q86K)

c.1697C

Người bình thường

c.955 G

c.1697C > G (L432V)

Mẫu bệnh nhân

Hình 2. Hình ảnh giải trình tự gen CYP1B1 của bệnh nhân mã số G10.00

Kết quả giải trình tự gen ở hình 2 cho thấy, khi so sánh với trình tự cDNA người bình thường,
bệnh nhân mã số G10.00 có đột biến thay thế nucleotid C thành A tại vị trí 659 trên cDNA, dẫn tới
sự thay đổi acid amin Glutamine thành Lysine tại codon 86; đột biến thay thế nucleotid G thành A
TCNCYH 117 (1) - 2019

11


TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
tại vị trí 995 trên cDNA, dẫn tới sự thay đổi acid amin Valine thành Isoleucine tại condon 198 và
đột biến thay thế nucleotid C thay bằng G tại vị trí 1697 trên cDNA, dẫn tới sự thay đổi acid amin
Leucine thành Valine tại condon 432. Như vậy, bệnh nhân mã số G10.00 có một đột biến mới
phát hiện dạng dị hợp tử Gln86Lys trên exon 2 kết hợp với 1 đột biến missense Val198Ile trên
exon 2 và 1 SNP Leu432Val trên exon 3 đã công bố trước đây.

IV. BÀN LUẬN

bệnh. Tuy nhiên muốn khẳng định đây là các

Tỷ lệ phát hiện đột biến gen CYP1B1 ở

đột biến gây bệnh cần phải có nghiên cứu in

bệnh nhân glôcôm bẩm sinh nguyên phát

vitro hoặc trên mô hình động vật. Bên cạnh

châu Á rất thay đổi từ 17,2% đến 33,3%.

đó, chúng tôi cũng tìm thấy 2 đột biến


Nghiên cứu năm 2014 trên 192 bệnh nhân

missense đã được công bố trước đây là

glôcôm bẩm sinh nguyên phát Trung Quốc

Val198Ile và Glu229Lys. Đột biến Val198Ile

phát hiện 18 đột biến khác nhau trên 21 bệnh

cũng được tìm thấy trên bệnh nhân Nhật bản,

nhân (chiếm 17,2%) [8]. Nghiên cứu trên 12

trong khi đột biến Glu229Lys được tìm thấy

bệnh nhân Indonesia phát hiện 4 bệnh nhân

trên bệnh nhân Iran và gợi ý gây ra kiểu hình

(chiếm 33,3%) có đột biến gen CYP1B1 [10].

nặng [9; 13]. Ngoài ra, nghiên cứu của chúng

Trong nghiên cứu của chúng tôi tỷ lệ phát hiện

tôi cũng tìm được 3 dạng đa hình thái đã

đột biến là 26,7% (4/15), tuy nhiên do cỡ mẫu


được bố trước đây là Arg48Gly, Ala119Ser

còn nhỏ nên để xác định tỷ lệ đột biến gen

trên exon 2 và Leu432Val trên exon 3. Những

CYP1B1 ở bệnh nhân glôcôm bẩm sinh

đột biến này đều nằm trong vùng chức năng

nguyên phát Việt Nam vẫn cần tiến hành

của protein CYP1B1 [12].

nghiên cứu trên cỡ mẫu lớn hơn.

Trong số 4 bệnh nhân mang đột biến mới,

Theo tổng kết năm 2010, trong 52 nghiên

2/4 bệnh nhân mang đột biến Gln86Lys dị hợp

cứu được báo cáo đã phát hiện 542 bệnh

tử phối hợp với các dạng đa hình thái và 2/4

nhân mang 147 đột biến khác nhau trên gen

bệnh nhân phối hợp các đột biến dị hợp tử.


CYP1B1. Trong số 1007 đột biến phát hiện

Điều này có thể giải thích bệnh còn đột biến ở

được có 2 đột biến ở vùng không mã hóa

alen khác phối hợp chưa được phát hiện và

thuộc exon 1; 489 đột biến phát hiện được ở

phối hợp đột biến dị hợp có thể tạo ra hiệu

exon 2 và 516 đột biến phát hiện được ở exon

ứng cộng hưởng gây bệnh glôcôm bẩm sinh

3 [7]. Trong nghiên cứu của chúng tôi, chỉ phát

nguyên phát.

hiện đột biến trên exon 2 và đa hình gen SNP
trên exon 2 và exon 3.

Trong nghiên cứu của chúng tôi, 100% các
đột biến phát hiện được là đột biến thay thế

Nghiên cứu đã phát hiện 3/15 bệnh nhân

nuleotide dẫn đến sự thay đổi acid amin . Kết


có đột biến Gln86Lys và 1/15 bệnh nhân có

quả này cũng tương đồng với các tác giả trên

đột biến Asp218His, đây là các đột biến mới

thế giới. Theo các nghiên cứu tại Úc tỷ lệ đột

chưa được công bố. Phân tích in silico sử

biến thay thế acid amin là khoảng 72,7% tổng

dụng phần mềm dự đoán kiểu hình protein,

số đột biến phát hiện được. Theo những

chúng tôi thấy cả 2 đột biến Gln86Lys và

nghiên cứu ở Châu Á, tỷ lệ đột biến loại này

Asp218His được dự đoán có khả năng gây

dao động khoảng từ 60% đến 97% trong tổng

12

TCNCYH 117 (1) - 2019



TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
số đột biến gen CYP1B1 cụ thể ở Nhật là

kinh phí của đề tài cấp Sở Khoa học và

66,8%; Indonesia là 62,5%; Ả rập là 96,5% và

Công nghệ Hà Nội “Nghiên cứu ứng dụng kỹ

Iran là 90%. Ngoài ra một số các dạng đột

thuật sinh học phân tử xác định đột biến gen

biến khác cũng được tìm thấy nhưng tỷ lệ rất

CYP1B1 trong bệnh Glôcôm bẩm sinh nguyên

thấp như đột biến xóa đoạn, lặp đoạn, đột

phát tại Hà Nội” và sự giúp đỡ của các cán bộ

biến vô nghĩa hay thêm nucleotide [7]. Trong

Trung tâm Nghiên cứu Gen-Protein, Trường

nghiên cứu này, các đột biến tìm được đều ở

Đại học Y Hà Nội.

dạng thay thế nucleotide dẫn đến sự biến đổi

acid amin. Tuy nhiên đây mới chỉ là nghiên
cứu bước đầu, cần có nghiên cứu tiếp theo để
đưa ra số liệu cụ thể hơn về vấn đề này.
Bệnh glôcôm bẩm sinh nguyên phát là
bệnh di truyền lặn nhiễm sắc thể thường.
Khoảng 90% trẻ mang đột biến gen CYP1B1
sẽ biểu hiện bệnh ở cả hai mắt với các mức
độ khác nhau. Ở Việt Nam, các trẻ mắc bệnh
thường được phát hiện và điều trị muộn, dẫn
đến hậu quả nặng nề về vật chất và tinh thần
cho trẻ và gia đình. Việc nghiên cứu đột biến
gen CYP1B1 trên bệnh nhân glôcôm bẩm sinh

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đỗ Như Hơn (2012). Nhãn khoa. Nhà
xuất bản Y học, 1, 465 - 474.
2. Nguyễn Như Quang (1982). Đặc điểm
lâm sàng bệnh glôcôm bẩm sinh và phẫu
thuật cắt bè củng mạc. Nhãn khoa, 1, 65 - 70.
3. Shields M. B. (1982). Primary congenital
glaucoma. Williams and Wilkins, Third edition,
220 - 233.
4. Robert N. Weiss, Shaffer., Daniel I.
(1970). Congenital and pediatric glaucomas.

nguyên phát là cơ sở để tư vấn di truyền cho
gia đình mang gen bệnh và hạn chế tỷ lệ mù

Mosby, St. Louis, 37.


lòa ở trẻ em.

và cộng sự (2013). CYP1B1, MYOC, and
LTBP2 Mutations in Primary Congenital

V. KẾT LUẬN

5. Lim SH, Tran-Viet KN, Yanovitch TL

Glaucoma Patients in the United States.

bẩm sinh nguyên phát có đột biến gen

American journal of ophthalmology, 155(3),
508 - 517.

CYP1B1. Trong đó có 3 bệnh nhân có đột

6. Sarfarazi M., Stoilov I (2000). Molecular

biến dị hợp tử Gln86Lys kết hợp với đột biến

genetics of primary congenital glaucoma. Eye

thay đổi acid amin (missense) Val198Ile và

(London, England), 14(3B), 422 - 428.

Đã phát hiện được 4/15 bệnh nhân glôcôm


một số đa hình gen SNP (Arg48Gly,Ala119Ser

7. Li N, Zhou Y, Du L et al (2011).

trên exon 2 và Leu432Val trên exon 3). Một

Overview of Cytochrome P450 1B1 gene

bệnh nhân có đột biến dị hợp tử Asp218His

mutations in patients with primary congenital

kết hợp với đột biến thay đổi acid amin

glaucoma. Experimental Eye Research, 93

(missense) Glu229Lys trên exon 2. Đột biến

(5), 572 - 579.

Gln86Lys và Asp218His là các đột biến mới
chưa được công bố.

Lời cảm ơn
Nghiên cứu được thực hiện với sự hỗ trợ
TCNCYH 117 (1) - 2019

8. Chen X, Chen Y, Wang L et al (2014).
CYP1B1 genotype influences the phenotype in
primary congenital glaucoma and surgical

treatment.

The

British

Journal

of

Ophthalmology, 98(2), 246 - 251.
13


TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
9. Mashima Y, Suzuki Y, Sergeev Y et al

(1998). Sequence analysis and homology

(2001). Novel cytochrome P4501B1 (CYP1B1)
gene mutations in Japanese patients with

modeling suggest that primary congenital

primary

disrupting either the hinge region or the

congenital


glaucoma.

Invest

glaucoma on 2p21 results from mutations

Ophthalmol Vis Sci, 42(10), 2211 - 2216.

conserved core structures of cytochrome

10. Sitorus R, Ardjo SM, Lorenz B et al
(2003). CYP1B1 gene analysis in primary
congenital glaucoma in Indonesian and

P4501B1.

American

Journal

of

Human

Genetics, 62(3), 573 - 584.
13.

Fereshteh

Chitsazian,


Betsabeh

European patients. J Med Genet, 40(1), e9.
11. T. S. Dietlein, P. C. Jacobi., G. K.

Khoramian Tusi và Elahe Elahi (2007).

Krieglstein (1999). Prognosis of primary ab
externo surgery for primary congenital

Congenital Glaucoma Patients and Associated

glaucoma. Br J Ophthalmol, 83(3), 317 - 322.
12. Stoilov I, Akarsu AN, Alozie I et al

CYP1B1 Mutation Profile of Iranian Primary
Haplotypes.

The

Journal

of

Molecular

Diagnostics, 9(3), 382 - 393.

Summary

MUTATION ANALYSIS OF CYP1B1 GENE IN PATIENTS WITH
PRIMARY CONGENITAL GLAUCOMA USING SEQUENCING METHOD
Primary congenital glaucoma is an autosomal recessive inherited disease which
associate with CYP1B1 mutations. Glaucoma leads to blindness if left untreated, and it is
considered one of the most common leading cause of blindness in children. Detection of CYP1B1
mutations in patients with primary congenital glaucoma is essential, urgently needed to facilitate
genetic counseling for healthy carriers of the gene. Point mutation is the most common in the
CYP1B1 gene and almost located in exon 2 and exon 3. However, the proportion of PCG patients
which have CYP1B1 mutations varies among populations, the numbers in Asian range from
17.2% to 33.3%. In Vietnam, in present no research perform CYP1B1 mutations analysis in
patients with primary congenital glaucoma. This study was planned with the aim to identify the
mutation profile of CYP1B1 in Vietnam primary congenital glaucoma (PCG) patients by using
sequencing technique. The results showed that 4/15 (26,7%) cases harbored the CYP1B1
mutations, in which 3 patients carrying novel heterozygous Gln86Lys mutation in exon 2
combined with missense mutation Val198Ile and others SNPs (Arg48Gly, Ala119Ser in exon 2
and Leu432Val in exon 3). One patient has novel heterozygous Asp218His mutation in exon 2
combined with missense mutation Glu229Lys. Gln86Lys and Asp218His in exon 2 are novel
mutations, whereas missense mutations and SNPs had been reported in other studies.
Keywords: primary congenital glaucoma, CYP1B1 gene, mutation

14

TCNCYH 117 (1) - 2019



×