Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Ảnh hưởng của điều trị tiêu huyết khối alteplase đường tĩnh mạch đến các kết quả mạch máu và lâm sàng ở bệnh nhân tắc động mạch não giữa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (173.78 KB, 7 trang )

TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC

ẢNH HƯỞNG CỦA ðIỀU TRỊ TIÊU HUYẾT KHỐI ALTEPLASE
ðƯỜNG TĨNH MẠCH ðẾN CÁC KẾT QUẢ MẠCH MÁU VÀ
LÂM SÀNG Ở BỆNH NHÂN TẮC ðỘNG MẠCH NÃO GIỮA
Mai Duy Tôn1, ðinh Mạnh Phương2, Nguyễn ðạt Anh1
1

Bệnh viện Bạch Mai, 2Bệnh viện Tuyên Quang

Nghiên cứu thực hiện trên 62 b ệnh nhân nhồi máu não do tắc ñộng mạch não giữa ñược ñiều trị thuốc
tiêu huyết khối alteplase ñường tĩnh mạch trong cửa sổ 270 phút tại Khoa Cấp cứu - bệnh viện Bạch Mai từ
tháng 12/2009 ñến tháng 7/2013 nhằm ñánh giá hiệu quả về hình ảnh mạch máu não và mối liên quan ñến
mức ñộ hồi phục lâm sàng sau 3 tháng và b iến chứng chảy máu nội sọ sau 24 giờ. Mức ñộ tái thông mạch
não ñạt tỷ lệ 61,3%; nhóm tái thông mạch, mức ñộ hồi phục lâm sàng sau 3 tháng cao gấp 21 lần so với
nhóm không có tái thông mạch (p < 0,001). Chảy máu nội sọ sau 24 giờ ở nhóm có tái thông mạch cao hơn
nhóm không có tái thông mạch (p < 0,05). Chảy máu nội sọ có triệu chứng chỉ 1,61%. Mức ñộ hồi phục lâm
sàng tốt sau 3 tháng ñạt tỷ lệ 43,5%. Kết quả này cho thấy ñiều trị thuốc tiêu huyết khối alteplase ñường tĩnh
mạch ở b ệnh nhân nhồi máu não do tắc ñộng mạch não giữa trong vòng 4,5 giờ an toàn và có hiệu quả.
Từ khóa: ñộng mạch não giữa, tiêu huyết khối, tái thông mạch não

I. ðẶT VẤN ðỀ

vong và di chứng, ñiều trị thuốc tiêu huyết khối
ñường tĩnh mạch trong t hời gian 270 phút kể

Nhồi máu não do tắc ñộng mạch não giữa

từ khi bệnh nhân xuất hiện triệu chứng khởi

là một bệnh có tiên lượng tử vong và tàn phế



phát ñầu tiên là một biện pháp quan trọng

rất cao. Theo một nghiên cứu, t rong hai năm

nhất. ðánh giá kết quả ñiều trị cũng như các

2007 - 2008, tại khoa Thần kinh Bệnh viện

biến chứng có thể xảy ra phụ thuộc nhiều y ếu

Bạch Mai, những bệnh nhân nhồi máu não do

tố như thời gian kể từ khi bệnh nhân khởi phát

tắc ñộng mạch não giữa ñược ñiều trị nội

ñến lúc dùng thuốc, tuổi của bệnh nhân, tăng

khoa thường quy thì tỷ lệ tử vong là 15,2%,

huyết áp, ñái tháo ñường, mức ñộ tổn thươ ng

tàn phế là 76,8% [ 1]. Hiện nay, ở nhiều cơ sở

trên hình ảnh s ọ não, và ñặc biệt là kết quả

y tế, ñiều trị bệnh nhân nhồi máu não do tắc

ñiều trị thường liên quan ñến mức ñộ tái


ñộng mạch não giữa chủ yếu là ñiều trị nội

thông mạch não sau khi dùng thuốc tiêu

khoa, bệnh nhân hầu hết không ñược tiếp cận

huyết k hối [2; 3]. Một số nghiên cứu ñã

với các phương pháp ñiều trị tích cực như can

chứng minh có mối liên quan chặt chẽ giữa

thiệp nội mạch lấy huyết khối, ñiều trị thuốc

mức ñộ tái thông mạc h não sau 24 giờ dùng

tiêu huyết khối ñường tĩnh mạch. Do vậy, tỷ lệ

thuốc tiêu huy ết khối alteplas e ñường t ĩnh

tử vong c ũng như biến chứng chắc chắn sẽ

mạch với kết quả hồi phục lâm sàng s au 3

rất khó ñược cải thiện. ðể làm giảm tỷ lệ tử

tháng [2 ;4; 5; 6]. Chính vì vậy chúng tôi tiến
hành nghiên cứu này nhằm mục tiêu: ðánh


ðịa chỉ liên hệ: Mai Duy Tôn, Khoa Cấp cứu, bệnh viện
Bạch Mai
Email:
Ngày nhận: 16/01/2015
Ngày ñược chấp thuận: 18/5/2015

2015

TCNCYH 93 (1) - 2015

giá hiệu quả về mặt hình ảnh mạch não của
ñiều trị thuốc tiêu huyết k hối alt eplase ñường
tĩnh mạch ở bệnh nhân nhồi máu não do tắc
ñộng mạch não giữa.

39


TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC

II. ðỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
1. ðối tượng

vi tính sọ não và/hoặc chụp cộng hưở ng từ
sọ não.
+ Các triệu chứng ñột quỵ não gợi ý ñến chảy

Bệnh nhân nhồi máu não cấp nhập viện

máu dưới nhện mặc dù kết quả chụp cắt lớp vi


khoa cấp cứu trong thời gian từ tháng 12/2009

tính sọ não và/hoặc cộng hưởng từ sọ não bình

ñến tháng 7/2013 ñáp ứng ñủ các tiêu chuẩn

thường.

lựa chọn và loại trừ :
1.1. Tiêu chu*n l-a ch/n
- Tuổi bệnh nhân ≥ 18 tuổi; khởi phát ñột
quỵ rõ ràng < 4,5 giờ trước khi dùng alteplas e;
- Có tắc ñộng mạch não giữa trên chụp cắt
lớp vi tính và cộng hưởng từ mạch não;
- Gia ñình bệnh nhân và/hoặc bệnh nhân
ñồng ý dùng thuốc.
1.2. Tiêu chu*n lo2i tr5 (khi có một trong
các tiêu chuẩn sau)
- Các bệnh nhân ñột quỵ não không do tắc
ñộng mạch não giữa.
- ðối với các bệnh nhân có thời gian khởi
phát ñột quỵ não sau ba giờ ñầu chúng tôi loại
trừ dựa theo nghiên cứu ECASS III [3], thêm 4

+ Hình ảnh chụp cắt lớp vi tính sọ não và/
hoặc cộng hưởng từ sọ não có nhồi máu não
trên 1/3 diện chi phối ñộng mạc h não giữa.
+ Khi ñiểm NIHSS trên 24 hoặc dướ i 4.
+ Chấn thương hoặc chảy máu tiến triển.

+ Tiền sử ñột quỵ não, chấn thươ ng ñầu
mức ñộ nặng, nhồi máu cơ tim hoặc phẫu
thuật sọ não trong vòng 3 tháng gần ñây.
+ Tiền sử chảy máu não; tiền sử chảy máu
ñường tiêu hóa, ñường tiết niệu trong 21 ngày.
+ Tiền sử chấn thương lớn hoặc phẫu
thuật lớn trong 14 ngày gần ñây.
+ Chọc dò dịch não tủy hoặc chọc dò ñộng
mạch ở những nơi không thể ép ñược trong
vòng 7 ngày gần ñây.
+ Bệnh lý trong sọ (u, dị dạng ñộng - tĩnh

tiêu chuẩn:
+ Các bệnh nhân có tuổi trên 80.

mạch não, túi phình mạch não).

+ Các bệnh nhân ñang ñiều trị thuốc chống
ñông ñường uống.

mmo/l hoặc trên 22,2 mmol/l).

+ Có bất thường về ñường huyết (dưới 2,8
+ Số lượng tiểu cầu dưới 100,000/mm3.

+ Các bệnh nhân có ñiểm NIHSS ban ñầu

+ Huyết áp không kiểm soát ñược (huyết

trên 25 ñiểm.

+ Các bệnh nhân có tiền sử ñột quỵ não và

áp tâm thu trên 185 mmHg hoặc huyết áp tâm

ñái tháo ñường kết hợp.
- Chống chỉ ñịnh dùng thuốc alteplase nếu
có một trong các tiêu chuẩn:
+ Các triệu chứng khởi phát của ñột quỵ
não trên 270 phút tính ñến thời ñiểm bắt ñầu

trương trên 110 mmHg).
+ ðiều trị thuốc chống ñông gần ñây với tỷ
lệ INR trên 1,5 lần chứng.
2. Phương pháp
Thi6t k6 nghiên c9u: Nghiên cứu tiến

dùng thuốc alteplase hoặc không xác ñịnh

cứu, so sánh trước và sau ñiều trị.

chính xác thời gian.
+ ðột quỵ não nhẹ, ñơn thuần hoặc cải

Ph;do tắc ñộng mạch não giữa cấp ñáp ứng ñủ

thiện nhanh chóng.

các tiêu chuẩn lựa chọn và không có các tiêu


+ Khởi phát có dấu hiệu co giật.
+ Không chụp cắt lớp vi tính s ọ não không
cản quang và/hoặc chụp cộng hưởng từ sọ
não hoặc có chảy máu não trên chụp cắt lớp
40

chuẩn chống chỉ ñịnh sẽ ñược dùng thuốc
Actilyse (alteplase) liều 0,6mg/kg. Tiêm bolus
15% tổng liều trong 1 phút, 85% lượng thuốc
còn lại ñược truyền tĩnh mạch liên tục trong 60
TCNCYH 93 (1) - 2015


TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
phút. Sau 24 giờ bệnh nhân ñược chụp hình

chỗ ñáng k ể (HI1 và HI2 ñược xem là chảy

ảnh sọ và mạch não ñể ñánh giá tái thông

máu não không có triệu chứng, P H1 và P H2

mạch, phân loại mức ñộ t ái thông mạch não

ñược xem là chảy máu não có triệu chứng).

theo tiêu c huẩn MORI gồm 4 mức ñộ [2] :

ðánh giá thang ñiểm tàn phế rankin hiệu chỉnh


MORI 0: không có t ái thông; MORI 1: tái

sau 3 tháng. ðiểm rankin 0 - 1 ñược xem là
hồi phục tốt.

thông mạc h máu rất ít; MORI 2: tái thông
mạch máu một phần; MORI 3: tái thông mạch

3. Xử lý số liệu: Số liệu ñược thu thập

máu hoàn toàn và biến chứng c hảy máu nội

theo mẫu bệnh án thống nhất và xử lý theo
phương pháp thống kê y học SPSS 17.0.

sọ ñược phân t hành bốn mức ñộ theo tiêu
chuẩn E CASS [3] gồm: HI1: chảy máu nhỏ

4. ðạo ñức nghiên cứu

dạng chấm, ở vùng rìa của ổ nhồi máu; HI2:
chảy máu dạng c hấm t rong ổ nhồi máu,

Bệnh nhân ñược giải thích về mục ñích và

không gây hiệu ứng choán c hỗ; P I1: c ục máu

phương pháp nghiên cứu, chỉ những bệnh
nhân ñồng ý tự nguyện tham gia mới ñược


ñông dưới 30% ổ nhồi máu, một số có gây
hiệu ứng choán c hỗ nhe; P H2: cục máu ñông

ñưa vào ñề tài nghiên cứu. Bệnh nhân có
quyền từ bỏ không tham gia nghiên cứu tiếp

trên 30% ổ nhồi máu, có gây hiệu ứng choán

trong bất kì thời ñiểm nào.

III. KẾT QUẢ
Bảng 1. Hiệu quả tái thông mạch não sau ñiều trị thuốc tiêu huyết khối
ðiểm MORI

n

%

MORI 0

24

38,7

MORI 1

8

12,9


MORI 2

12

19,4

MORI 3

18

29

Sau ñiều trị thuốc tiêu huyết khối: Tỷ lệ bệnh nhân có tái thông mạch não là 61,3%; Trong ñó
tái thông hoàn toàn chiếm 29%. Tỷ lệ bệnh nhân không có tái thông mạch máu là 38,7%.
Bảng 2. Mức ñộ hồi phục lâm sàng sau 3 tháng
ðiểm Rankin sửa ñổi (mRS)

2015

n

%

mRS 0

11

17,7

mRS 1


16

25,8

mRS 2

5

8,1

mRS 3

11

17,7

mRS 4

10

16,2

mRS 5

7

11,3

mRS 6


2

3,2

TCNCYH 93 (1) - 2015

41


TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
Sau 3 tháng, số bệnh nhân ñạt kết quả lâm sàng tốt (mRS 0 - 1) là 43, 5%. Có 2 bệnh nhân tử
vong, chiếm tỷ lệ 3,2%.
Bảng 3. Liên quan giữa mức ñộ tái thông mạch và mức ñộ hồi phục lâm sàng
mRS 0 - 1

MORI 1 - 3 (n = 38)
MORI 0 (n = 24)

mRS 2 - 6

n

%

n

%

25


65,8

13

34,2

2

8,3

22

91,7

Tỷ suất chênh (OR)
khoảng tin cậy 95%(CI)

p

21,1 (4,3 ÷ 104,27)

< 0,001

Bệnh nhân hồi phục lâm sàng tốt sau ba tháng ở nhóm có tái thông mạch máu cao gấp 21, 1
lần sơ với nhóm không có tái thông.
Bảng 4. Các thể chảy máu nội sọ sau ñiều trị thuốc tiêu huyết khối
Thể chảy máu

n


HI 1

2

HI 2

8

PH 1

1

PH 2

0

Tổng

11

%
16,09

1,61
17,7

Bệnh nhân chảy máu não có triệu chứng chiếm tỷ lệ 1,61%. Bệnh nhân chảy máu não không
có triệu chứng chiếm tỷ lệ 16,09%.
Bảng 5. Liên quan giữa mức ñộ tái thông mạch với chảy máu trong sọ

Có chảy máu

MORI 1 - 3 (n = 38)
MORI 0 (n = 24)

Không chảy máu

n

%

n

%

10

26,3

28

73,7

1

4,2

23

95,8


Tỷ suất chênh (OR)
khoảng tin cậy 95%(CI)

p

8,2 (0, 99 ÷ 69,00)

F*:0,039

Biến chứng chảy máu trong sọ sau ñiều tri thuốc tiêu huyết khối ở nhóm có tái t hông mạc h
máu cao gấp 8,2 lần so với nhóm không có tái thông mạch máu.

42

TCNCYH 93 (1) - 2015


TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC

IV. BÀN LUẬN

giờ là 61%, tác giả cũng cho rằng việc tái

Sau ñiều trị thuốc tiêu huyết khối 24 giờ,
các bệnh nhân ñược chụp cộng hưởng từ
hoặc chụp cắt lớp vi tính mạch máu ñể ñánh
giá tình trạng tái thông mạch máu. Kết quả
bảng 1 cho t hấy, tỷ lệ tái thông mạch máu não
là 61,3%, trong ñó tái thông hoàn t oàn chiếm

29%; còn tỷ lệ bệnh nhân không có tái thông
mạch não là 38,7%. Kết quả trên gần tương
tự kết quả của Mori trên 58 bệnh nhân tắc
ñộng mạch não giữ a ñược ñiều trị alteplase
liều thấp 0,6 mg/kg, tỷ lệ tái thông mạch máu

thông mạch máu não sau 24 giờ làm cải thiện
kết quả tại thời ñiểm 30 ngày [6]. Nghiên cứu
của chúng tôi cũng thấy sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê về kết quả phục hồi lâm sàng
tốt sau ba tháng giữa nhóm bệnh nhân có tái
thông mạch máu so với nhóm không có tái
thông. Ở nhóm có tái thông, tỷ lệ bệnh nhân
có mức ñộ hồi phục lâm sàng tốt tương ứng
với ñiểm mRS 0 - 1 là 65,8%, cao gấp 21,1
lần nhóm không có tái thông mạch máu (p <
0,001) (bảng 3).

sau 6 giờ dùng thuốc là 51,7%, sau 24 giờ là

Tất cả các bệnh nhân ñều ñược theo dõi

69,0% [2]. Còn theo Nguy ễn Huy Thắng thì tỷ

sau ba tháng ñể ñánh giá khả năng hồi phục

lệ tái thông mạch sau ñiều trị thuốc tiêu huyết

lâm sàng. Kết quả ở bảng 2 cho thấy, tỷ lệ


khối liều 0,9 mg/kg trên 64 bệnh nhân nhồi

bệnh nhân có kết quả lâm sàng tốt (có ñiểm

máu não do tắc ñộng mạch não giữa là

Rankin sửa ñổi 0 - 1) là 43,5%. Có hai bệnh

43,8%, tỷ lệ này thấp hơn so với chúng tôi [4].

nhân tử vong, chiếm tỷ lệ 3,2%, nguyên nhân

Nghiên cứu của Alexandrov trên 60 bệnh

tử vong của hai bệnh nhân này ñều không liên

nhân tắc ñộng mạch não giữa ñoạn M1 và
ñoạn M2 ñiều trị thuốc tiêu huyết khối ñườ ng

quan ñến biến chứng c ủa ñiều t rị thuốc tiêu

tĩnh mạc h và theo dõi tái thông mạc h bằng

tắc ñộng mạch não giữa ñoạn M1, không có

siêu âm doppler xuyên sọ. Kết quả có 30% ñạt

tái thông mạch máu, và có mức ñộ tàn tật

tái thông hoàn toàn, 48% tái thông một phần


nặng (mRS = 5), phải mở khí quản sau ñó tử

và 22% không có tái thông mạc h [5].

vong trong bệnh cảnh viêm phổi bệnh viện và
sốc nhiễm khuẩn.

Theo Wunderlich, tỷ lệ tái thông hoàn toàn
và một phần ñối với bệnh nhân tắc ñộng mạch
não giữ a sau ñiều trị thuốc tiêu huyết khối 24

huyết khối alteplase. Cả hai bệnh nhân ñều

Khi so sánh với nghiên cứu trong nước và
quốc tế trình bày dưới:

Bảng 6. Mức ñộ hồi phục lâm sàng sau ba tháng giữa các nghiên cứu
Nghiên cứu

mRS 0 - 1

mRS ≥ 2

Chúng tôi

43,5%

56,5%


Nguy ễn Huy Thắng [4]

18,8%

81,2%

Mori [2]

46,6%

53,4%

Như vậy, tỷ lệ hồi phục tốt sau ba tháng với ñiểm Rankin sửa ñổi 0 - 1 ở bệnh nhân ñột quỵ
não do tắc ñộng mạch não giữa trong nghiên cứu của chúng tôi gần tương tự như của Mori
nhưng cao hơn của Nguyễn Huy Thắng.

2015

TCNCYH 93 (1) - 2015

43


TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
Trong nghiên cứu này có 65,8% bệnh nhân

Khi phân tích các yếu tố liên quan với biến

trong nhóm tái thông mạch máu có kết quả


chứng chảy máu trong sọ chúng tôi thấy,

phục hồi lâm sàng tốt (mRS 0 - 1), so với chỉ

chúng tôi cũng thấy có sự khác biệt có ý nghĩa

8,3% ở nhóm không có tái thông mạch máu,

thống kê về tỷ lệ chảy máu giữa nhóm có tái

sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê
(p < 0,001; OR 21,154; CI 4,292 ÷ 104,269)

thông mạch và nhóm không tái thông mạch;
Tỷ lệ có biến chứng chảy máu trong sọ ở

(bảng 3). Kết quả này tương tự với kết quả

nhóm có tái thông mạch là 26,3%, cao hơn ở

nghiên cứu của Mori [2], có tỷ lệ phục hồi thần

nhóm không có tái thông mạch chiếm tỷ lệ

kinh tốt ở nhóm có tái t hông mạch là 62,5%, ở

4,2% (bảng 5).

nhóm không tái thông là 11,8% (p < 0,001; OR
12,5; CI 2,503 ÷ 62,428). Nghiên cứu c ủa


V. KẾT LUẬN

Nguy ễn Huy Thắng [4], tỷ lệ phục hồi thần

Qua nghiên cứu 62 bệnh nhân tắc ñộng

kinh tốt ở nhóm có tái thông mạch là 39,3%,

mạch não giữa ñược ñiều trị thuốc tiêu huyết

còn ở nhóm không có tái thông mạch là 2,8%

khối ñường t ĩnh mạc h trong 270 phút, chúng

(p < 0,001), tỷ lệ này thấp hơn so với nghiên

tôi rút ra một số kết luận sau:

cứu của chúng tôi. Biến chứng chảy máu nội

Mức ñộ tái thông mạch não ñạt tỷ lệ 61,3%

sọ là biến chứng ñáng ngại nhất trong ñiều trị

và có mối liên quan với mức ñộ hồi phục lâm

tiêu huyết khối, trong nghiên cứu có 11 bệnh

sàng sau 3 tháng và chảy máu nội sọ s au


nhân có biến chứ ng chảy máu nội sọ, chiếm tỷ

24 giờ.

lệ 17,7%, trong ñó chỉ có 1 bệnh nhân (1,61%)
có biến c hứng c hảy máu nội sọ có triệu
chứng, bệnh nhân này ở trong nhóm ñiều trị
trong vòng 3 giờ ñầu.
So sánh với các nghiên cứu khác về biến

Mức ñộ hồi phục lâm sàng tốt sau 3 tháng
ñạt tỷ lệ 43,5%. Chảy máu nội sọ có triệu
chứng là 1,61%.

Lời cảm ơn

chứng chảy máu nội sọ có triệu chứng (theo

Nghiên cứu ñược hoàn thành nhờ sự hợp

ECASS III) sau ñiều trị thuốc tiêu huyết khối ở

tác của bệnh nhân ñã ñồng ý tham gia nghiên

bệnh nhân tắc ñộng mạch não giữ a.

cứu, ñồng thời có sự ñóng góp của tập t hể

Như vậy, với liều thấp 0,6 mg/kg trong

nghiên cứu của chúng tôi có 1,61% bệnh
nhân có biến chứng chảy máu nội sọ có triệu
chứng. Trái lại, tỷ lệ bệnh nhân tắc ñộng mạch

bác sỹ, y tá khoa Cấp cứu và khoa Chẩn ñoán
hình ảnh bệnh viện B ạch Mai.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

não giữ a có biến chứng chảy máu nội sọ có

1. Doãn Thị Huyền, Lê Văn Thính (2009).

triệu chứng với liều ñiều trị 0,9 mg/kg của

Nghiên cứu ñặc ñiểm lâm sàng, hình ảnh học

Nguy ễn Huy Thắng là 6,3%.

thần kinh và tiên lượng của nhồi máu não khu

Theo Molina trên 32 bệnh nhân t ắc ñộng
mạch não giữa ñoạn gần cho thấy bệnh nhân

vực ñộng mạch não giữa. Tạp c hí Y học Bệnh

sau ñiều trị thuốc tiêu huyết khối mà có biến
chứng chảy máu thể HI thì chính là dấu hiệu

2. Etsuro Mori, Kazuo Minematsu, Jyoji

Nakagawara et al (2010). E ffects of 0.6 mg/

của tái thông mạch sớm, dẫn tới giảm thể t ích

kg Intravenous Alteplase on Vascular and

ổ nhồi máu và cải thiện chức năng lâm sàng

Clinical Outcomes in Middle cerebral Artery

sau ba tháng [7].

Occlusion. Strok e, 41, 461 - 465.

44

viện Bạc h Mai, 42, 7 - 14.

TCNCYH 93 (1) - 2015


TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
3. Hacke W, Kaste M, Fieschi C et al
(1995). Int ravenous thrombolysis with recom-

with intravenous tissue plasminogen activator,
Neurology, 59(6), 862 - 867.

binant tissue plasminogen activator for acute


6. Wunderlich M.T, Goertler M, Poster T,

hemispheric stroke. The European Coopera-

et al (2007). Recanalization after int ravenous

tive Acute Stroke Study (ECASS ), JAMA, 274,
1017 - 1025.

thrombolysis:

does

a recanalization

time

window exist?, Neurology, 68, 1364 - 1368.

4. T. H. Nguyen, A. T. L.Truong, M. B.

7. Carlos A., Molina,, Jose Alvarez -

Ngo et al (2010). Patients with Thrombolysed

Sabin et al (2002). Thrombolysis-Relat ed

Stroke in Vietnam have an Excellent Outcome:

Hemorrhagic Infarction : A Marker of Early


Results from the Vietnam Thrombolysis Registry, European Journal of Neurology, 1 - 9.

Reperfusion, Reduced Infarct Size, and
Improved Outcome in Patients With Proximal

5. Alexandrov A.V, Grotta J.C (2002).

Middle Cerebral A rtery Occlusion, Strok e, 33,

Arterial reocclusion in stroke patients treat ed

1551 - 1556.

Summary
EFFECT OF INTRAVENOUS ALTEPLASE THROMBOLYSIS ON
VASCULAR AND CLINICAL OUTCOMES IN MIDDLE CEREBRAL
ARTERY OCCLUSION
The purpose of the study was to evaluate the efficacy of vascular outcomes and the relation t o
clinical outcomes after 3 months and intracranial hemorrhage complications after 24 hours. The
study population was composed of 62 ischemic stroke patients with middle cerebral artery occlusion treated with intravenous alteplase thrombolysis within 270 minutes from onset at the
Emergency Department - Bachmai hospital from 12/2009 to 7/2013. The rate of c erebral vascular
recanalization was 61.3%; After 3 months, good clinical outcome was 21 times higher in group
with recanalization when compared with group without recanalization (p < 0.001). The intracranial
hemorrhage in recanalization group was higher than group without recanalization after 24 hours
(p < 0.05). The rat e of symptomatic intracranial hemorrhage was only 1.61%. The good clinical
outcome was 43.5%. These results showed t hat treatment with int ravenous alteplase in middle
cerebral artery occlusion within 270 minutes was effective and safe.
Key words: middle cerebral artery, thrombolysi s, recanalization


2015

TCNCYH 93 (1) - 2015

45



×