Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Nhiễm khuẩn bệnh viện do acinetobacter baumannii tại khoa bệnh nhiệt đới - Bệnh viện Chợ Rẫy năm 2012

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (306.29 KB, 5 trang )

Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014

NHIỄM KHUẨN BỆNH VIỆN DO ACINETOBACTER BAUMANNII
TẠI KHOA BỆNH NHIỆT ĐỚI – BỆNH VIỆN CHỢ RẪY NĂM 2012
Nguyễn Văn Thuận*, Lê Quốc Hùng*, Trần Quang Bính*

TÓM TẮT
Giới thiệu: Nhiễm khuẩn bệnh viện (NKBV) do Acinetobacter baumannii đa kháng thuốc là một thách thức
lớn cho các nhà lâm sàng trong nước và trên thế giới, hậu quả của nó dẫn đến thời gian nằm viện kéo dài, tăng chi
phí điều trị và tăng tỷ lệ tử vong.
Phương pháp: nghiên cứu hồi cứu cắt ngang mô tả. Đối tượng gồm tất cả bệnh nhân được điều trị nội trú
tại khoa Bệnh Nhiệt Đới – BV Chợ Rẫy từ tháng 1/2012 đến tháng 1/2013 được chẩn đoán là NKBV do A.
baumannii có kết quả cấy bệnh phẩm dương tính và được thực hiện kháng sinh đồ.
Kết quả: 147 bệnh phẩm phân lập được A. baumannii từ 132 bệnh nhân tại khoa Bệnh Nhiệt Đới gồm đàm
107 mẫu (73%), dịch vết thương 29 mẫu (20%), nước tiểu 8 mẫu, máu 3 mẫu (2%). Nhiễm trùng huyết có tỷ lệ
cấy máu dương tính thấp nhất nhưng tỉ lệ tử vong lên đến 100%. A. baumanni phân lập được đề kháng với hầu
hết kháng sinh hiện có trên 80%, Colistin là kháng sinh duy nhất còn nhạy 100%.
Kết luận: NKBV do A.baumanii đa kháng thuốc tại khoa Bệnh Nhiệt đới thường gặp nhất là viêm phổi, kế
đến là nhiễm trùng da và cấu trúc da. Việc phòng ngừa lây nhiễm bằng cách tuân thủ nguyên tắc chống nhiễm
khuẩn là cần thiết và bắt buộc. Sử dụng kháng sinh hợp lý, chọn lựa các phác đồ phối hợp trên cơ sở của colistin
để điều trị hiệu quả NKBV do A. baumannii là rất quan trọng.
Từ khóa: Nhiễm khuẩn bệnh viện, Acinetobacter baumannii đa kháng thuốc, đề kháng kháng sinh.

ABSTRACT
HOSPITAL ACQUIRED INFECTION DUE TO ACINETOBACTER BAUMANNII
AT DEPARTMENT OF TROPICAL DISEASES – CHORAY HOSPITAL IN 2012
Nguyen Van Thuan, Le Quoc Hung, Tran Quang Binh
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - Supplement of No 2 - 2014: 66-69


Bacground: Hospital acquired infection (HAI) due to MDA Acinetobacter baumannii is the great
challenge for clinicians in Vietnam as well as in the world. The results of HAI will lead to prolong the length of
hospital stay, increase cost of treatment and increase case fatality.
Methods: A cross - sectional, descriptive, retrospective study was carried out at department of Tropical
diseases from 1/2012 to 1/2013 on hospitalized patients who discharged with diagnosis of HAI due to
A.baumannii confirmed by positive culture to evaluate the patterns of infection and the antimicrobial
resistances.

Results: 147 specimens with A. baumannii of 132 patients at the department of Tropical Diseases
were isolated in 2012 including 107 samples (73%) of sputum, 29 samples (20%) of wound secretions, 8
samples of urines, and 3 samples (2%) of blood cultures. Proven septicemia has low incidence but high case
fatality up to 100%. Isolated strains of A. baumannii are highly resistant to available antimicrobials, over 80%,
but are still 100% susceptible with colistin.
* Khoa Bệnh Nhiệt Đới – BV Chợ Rẫy.
Tác giả liên lạc: PGS.TS. Trần Quang Bính, ĐT: 0903841479, Email:

66

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2013


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014

Nghiên cứu Y học

Conclusion: HAI due to MDR A. baumannii at the Department of Tropical Diseases is commonly seen
with pneumonias, followed with skin and skin structure infections. The prevention of contamination by apply and
comply the standard precautions of infection control is necessary and obligatory. Appropriate use of antimicrobials
and selection of combination regimens based on colistin to enhance the efficacy of treatment are very important.
Key words: Hospital acquired infection (HAI), multi-drug resistant Acinetobacter baumannii (MDR – A.

baumannii), antimicrobial resistances.
NKBV và có kết quả cấy bệnh phẩm đàm, máu,
ĐẶT VẤN ĐỀ:
dịch não tủy, nước tiểu, dịch vết thương, các
Nhiễm khuẩn bệnh viện (NKBV) là vấn đề
dịch tiết khác dương tính với A. baumannii và
quan tâm hàng đầu tại các cơ sở y tế hiện nay tại
được thực hiện kháng sinh đồ tại khoa vi sinh,
Việt Nam cũng như trên thế giới. NKBV thường
bệnh viện Chợ Rẫy.
gặp là viêm phổi bệnh viện, viêm phổi liên quan
Phân tích xử lý số liệu
đến thở máy, nhiễm trùng huyết, nhiễm trùng ổ
Các số liệu được thu thập vào form soạn sẵn,
bụng, nhiễm trùng đường tiết niệu có biến
nhập
vào máy vi tính và xử lý phân tích bằng
chứng, và nhiễm trùng da và cấu trúc da. Hậu
phần mềm Microsoft Access 2007 và SPSS
quả của NKBV là tăng thời gian nằm viện, tăng
version 20.
chi phí điều trị và tăng tỷ lệ tử vong. Những vi
khuẩn thường gặp trong NKBV là Escherichia coli,
Klebsiella pneumoniae, Staphylococcus aureus,
Pseudomonas aeruginosa, Acinetobacter baumannii.
Những báo cáo trong và ngoài nước gần đây cho
thấy đã xuất hiện những chủng S. aureus giảm
nhạy và kháng với Vancomycine, các vi khuẩn
Gram âm kháng với kháng sinh ngày càng gia
tăng, đặc biệt là các vi khuẩn không lên men đa

kháng thuốc như Pseudomonas aeruginosa và
Acinetobacter baumanii. Nhiều báo cáo trong nước
gần đây ghi nhận Acinetobacter kháng với tất cả
các kháng sinh hiện có như các Cephalosporin
thế hệ thứ 3, Quinolone và cả các thuốc thuộc
nhóm Carbapenem. Chúng tôi trong nghiên cứu
này khảo sát tình hình nhiễm khuẩn bệnh viện
do Acinetobacter baumannii tại khoa Bệnh Nhiệt
Đới nhằm chọn và đề xuất các phác đồ điều trị
kháng sinh thích hợp để điều trị loại nhiễm
khuẩn do tác nhân này.

ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNGPHÁP NGHIÊNCỨU
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu hồi cứu cắt ngang mô tả.

Đối tượng nghiên cứu
Tất cả bệnh nhân được điều trị nội trú tại
khoa Bệnh Nhiệt Đới trong thời gian từ tháng
1/2012 đến tháng 1/2013 được chẩn đoán là

KẾT QUẢ
Có 147 mẫu bệnh phẩm cấy dương tính với
A.baumannii và được thực hiện kháng sinh đồ,
phân lập từ 132 bệnh nhân nằm viện trong thời
gian từ 1/2012 đến 1/2013 tại khoa Bệnh Nhiệt
Đới, phân bố như sau: đàm chiếm 73%, dịch vết
thương 20%, nước tiểu 5%, máu 2% (Hình 1)

Về thời gian cấy bệnh phẩm của 147 mẫu

bệnh phẩm dương tính với A.baumannii, có 17
mẫu (11,7%) được cấy ngay khi bệnh nhân nhâp
viện, 15 bệnh nhân được tuyến trước chuyển
đến, 2 bệnh nhân đến từ nhà, số còn lại cấy sau 2
ngày nằm viện.
Tất cả bệnh nhân khảo sát đều có sử dụng
kháng sinh phổ rộng trong quá trình điều trị,
chủ yếu là Vancomycin và Imipenem (60%),
Cephalosporin thế hệ III (20%), Levofloxacin
(16%). Khoảng 88% bệnh nhân cấy đàm (+) với
A. baumannii có đặt nội khí quản, thở máy.

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2013

67


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014

Để đánh giá số lượng kháng sinh còn nhạy
cảm của Acinetobacter baumanii. Kết quả nghiên
cứu cho thấy có 25,8% NKBV do A. baumannii chỉ
còn nhạy với 1 loại kháng sinh là Colistin, 33,3%
vi khuẩn còn nhạy với 2 loại kháng sinh, 6,8%
còn nhạy với 3 loại kháng sinh trở lên. Các loại
kháng sinh có khả năng diệt A. baumannii gồm
Colistin và Doxycycline. Tỷ lệ tử vong do A.
baumannii trong NKBV thay đổi tùy loại tổn

thương: nhiễm trùng huyết 100%, viêm phổi
bệnh viện và viêm phổi liên quan đến thở máy
47%, nhiễm trùng da và cấu trúc da 25%, không
có bệnh nhân nào tử vong do nhiễm trùng tiểu
(bảng 1và hình 2).
Bảng 1: Tỉ lệ nhạy kháng sinh và tử vong của các
nhóm bệnh liên quan đến A. baumannii
Tỉ lệ nhạy kháng sinh của A. baumannnii
(%)
1 loại
25,8
2 loại
33,3
≥ 3 loại
6,8
Tỉ lệ tử vong phân theo nhóm bệnh
số ca (%TV)
Nhiễm trùng huyết
3 (100%)
Viêm phổi – viêm phổi liên quan đến thở máy 42 (47%)
Nhiễm trùng da
6 (25%)
Nhiễm trùng tiểu
0 (0%)

Hình 2: Tỉ lệ kháng kháng sinh của A.baumannii

BÀN LUẬN
Nhiễm khuẩn bệnh viện do A. baumannii chủ
yếu là viêm phổi bệnh viện (67%), đặc biệt là

trên bệnh nhân có đặt nội khí quản thở máy, tỉ lệ
này cũng phù hợp với tình hình chung trên thế
giới(Error! Reference source not found.,5) và tại
Việt Nam(Error! Reference source not
found.,Error! Reference source not found.). Điều

68

này có thể do sự xâm nhập trực tiếp của vi
khuẩn qua nội khí quản và việc chăm sóc bệnh
nhân thở máy không đảm bảo nguyên tắc chống
nhiễm khuẩn. Tất cả bệnh nhân nhiễm A.
baumannii đều có sử dụng kháng sinh phổ rộng
trước đó, đặc biệt là nhóm Carbapenem (60%),
Cephalosporin III (20), Quinolone (16%), do đó
việc sử dụng kháng sinh phổ rộng có thể làm
tăng nguy cơ nhiễm A. baumannii(Error!
Reference source not found.).
Kết quả cấy dương tính với A. baumnanii chủ
yếu là sau 5 ngày nằm viện (63%), chứng tỏ
NKBV do A. baumannii thường xảy ra ở giai
đoạn muộn. Có 17 bệnh phẩm cấy dương tính
ngay từ thời điểm nhập viện, tuy nhiên những
bệnh nhân này đã được điều trị từ bệnh viện
tuyến trước như vậy có thể xem là NKBV từ
tuyến trước. 2 trường hợp bệnh nhân không
điều trị tại tuyến cơ sở trước khi đến bệnh viện
Chợ Rẫy có thể xem như nhiễm A. baumannii từ
cộng đồng.
Nhiễm trùng huyết có kết quả cấy dương

tính với A. baumannii chiếm tỷ lệ thấp nhất (2%),
tương tự với báo cáo của bệnh viện Nhiệt Đới
năm 2010(Error! Reference source not found.),
nhưng so với báo cáo trên thế giới(Error!
Reference source not found.,5) thì tỉ lệ cấy máu
dương tính tại khoa chúng tôi thấp hơn. Có thể
do nhiễm trùng huyết do A. baumannii thường
xảy ra ở giai đoạn muộn và đa số bệnh nhân
được điều trị kháng sinh trước đó nên tỉ lệ cấy
máu dương tính thấp, tuy nhiên cần phải có
nhiều nghiên cứu nữa để tìm hiểu nguyên nhân
này. Mặc dù có tỉ lệ cấy máu dương tính rất thấp
nhưng nhiễm trùng huyết do A. baumannii tỷ lệ
tử vong là 100%, vì nhiễm trùng huyết có thể
dẫn đến biến chứng choáng nhiễm trùng và tổn
thương đa tạng. Trong khi đó viêm phổi bệnh
viện do A. baumannii thường gặp hơn nhiễm
trùng huyết nhưng tỉ lệ tử vong thấp hơn (47%),
có thể vi trùng thường khu trú tại phổi ít gây ra
bệnh cảnh suy đa tạng như nhiễm trùng huyết.
Một báo cáo tại Hong Kong năm 2011 cũng cho
thấy nhiễm trùng huyết do A. baumannii có tỉ lệ

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2013


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014
tử vong vong cao hơn viêm phổi: 80% so với
75%(7).
Tình hình đề kháng kháng sinh của A.

baumannii tại khoa Bệnh Nhiệt đới rất cao trên
80%, vi khuẩn kháng cả với các thuốc thuộc
nhóm Carbapenem như Imipenem và
Meropenem là nhóm kháng sinh thường được
chọn để điều trị các vi khuẩn kháng thuốc trước
đây, nhóm Cephalosporin thế hệ III có tỉ lệ
kháng lên đến 92%, kháng sinh duy nhất còn
nhạy là Colistin với tỷ lệ 100%. Kết quả này
tương tự với tỉ lệ chung của bệnh viện Chợ
Rẫy(7), các bệnh viện khác trong nước(4) và một số
nghiên cứu trên thế giới(2,3) trong những năm
vừa qua.
Colistin là kháng sinh được dùng nhiều
trong những thập niên 50, sau đó bãi bỏ vào
những năm đầu thập niên 80 vì lý do độc tính,
trước tình hình kháng các kháng sinh hiện có
ngày càng gia tăng, thuốc được sử dụng lại trong
những năm gần đây, nghiên cứu về dược động
học và dược lực học của colistin cũng cho một số
kết quả gần đây. Khả năng thấm nhập của
Colistin vào hệ thần kinh trung ương và mô
kém, đặc biệt là mô phổi vì vậy các phác đồ điều
trị Acinetobacter hiện nay không khuyến cáo sử
dụng colistin đơn thuần mà cần phối hợp thêm
với ít nhất 1 loại kháng sinh khác còn nhạy cảm
khác để tăng hiệu quả điều trị(2).
Các phác đồ điều trị nhiễm trùng bệnh viện
do A. baumannii có thể sử dụng Colistin là thuốc
chính và phối hợp với ít nhất một trong các
thuốc như carbapenem, sulbactam, tigercycline

rifampicin, doxycycline… Hiện tại với các thuốc
có sẵn trong bệnh viện, kết hợp với kết quả in
vitro, A.baumannii chỉ còn nhạy chủ yếu với
colistin (100%), doxycycline (55%), một số trường
hợp còn nhạy với sulbactam và/ hoặc
rifampicine. Vì vậy để điều trị NKBV do A.
baumanii chúng tôi thường sử dụng kết hợp
colistin và doxycycline, trong một số trường hợp
có thể dùng kèm sulbactam hoặc carbapenem,
trường hợp chức năng gan tốt có thê phối hợp
với rifampicine.

Nghiên cứu Y học

Hiện nay lựa chọn kháng sinh điều trị nhiễm
trùng bệnh viện do A.baumannii là một thách
thức đối với bác sĩ lâm sàng. Vì vậy việc phòng
ngừa lây nhiễm cho bệnh nhân trong lúc nằm
viện bằng thực hành tốt công tác chống nhiễm
khuẩn là một việc hết sức cần thiết mang tính bắt
buộc kết hợp với sử dụng kháng sinh hợp lý là
rất quan trọng.

KẾT LUẬN
Nhiễm khuẩn bệnh viện do A. baumannii tại
khoa Bệnh Nhiệt Đới trong năm 2012 chủ yếu là
viêm phổi, và nhiễm trùng da và cấu trúc da,
nhiễm trùng huyết chiếm tỉ lệ thấp nhưng tỉ lệ tử
vong cao lên đến 100%. Việc áp dụng và tuân
thủ biện pháp phòng ngừa chuẩn kiểm soát

nhiễm khuẩn là cần thiết và bắt buộc, đặc biệt
trong chăm sóc bệnh nhân thở máy và đặt nội
khí quản. A. baumannii hiện tại kháng rất cao với
các kháng sinh hiện có, chỉ còn nhạy cảm duy
nhất với colistin. Phác đồ điều trị với NKBV do
A. baumannii trên cơ sở của colistin phối hợp với
các kháng sinh khác như doxycyline,
rifampicine, sulbactam… có thể đem lại hiệu quả
nhất định trong trị liệu hiện nay.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

2.
3.

4.

5.

6.

7.

Federico P (2007). Global Challenge of Multidrug-Resistant
Acinetobacter baumannii. Antimicrob Agents Chemother.
2007. 51: 3471–3484.
Fishbain J (2010). Treatment of Acinetobacter Infections.
Clinical infectous Diseaseas. 51: 79-84.
Nguyễn Phú Hương Lan và cộng sự (2012). Khảo sát mức độ

đề kháng kháng sinh của Acinetobacter và Pseudomonas
phân lập tại bệnh viện Nhiệt Đới năm 2010. Thời sự y học
3/2012: 9-12.
Prashanth K, Badrinath S (2006). Nosocomial infections due to
Acinetobacter species: Clinical findings, risk and prognostic
factors. Indian J Med Microbiol. 24: 39-44.
Sunenshine R. et al. (2007). Multidrug-resistant Acinetobacter
infection motarlity rate and length of hospitalization.
Emerging Infectious Diseases Journal Vol 13: 97-103.
Trần Thanh Nga (2010). Nhiễm khuẩn và đề kháng kháng
sinh tại bệnh viện Chợ Rẫy năm 2008 – 2009. Nhà xuất bản y
học Tp.HCM. 14: 690-694.
Wu TC (2011). Carbapenem-resistant or Multidrug-resistant
Acinetobacter Baumannii - a Clinician’s Perspective. The
Hong Kong Medical Diary.16:6-9.

Ngày nhận bài:

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2013

11/02/2013

69


Nghiên cứu Y học
Ngày phản biện đánh giá bài báo:

70


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014
16/08/2013

Ngày bài báo được đăng:

30/05/2014

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2013



×