Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Nghiên cứu cắt đại tràng trực tràng qua nội soi ổ bụng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (220.26 KB, 8 trang )

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008

Nghiên cứu Y học

NGHIÊN CỨU CẮT ĐẠI TRÀNG-TRỰC TRÀNG
QUA NỘI SOI Ổ BỤNG
Nguyễn Tạ Quyết*, Hoàng Vĩnh Chúc*, Lê Quang Nghĩa*

TÓM LƯỢC.
Mục tiêu: nghiên cứu này nhằm đánh giá vai trò của cắt đại tràng-trực tràng có nội soi ổ bụng hổ trợ trong
ung thư đại tràng-trực tràng.
Phương pháp nghiên cứu: đây là nghiên cứu hồi cứu, mô tả, cắt ngang, áp dụng kỹ thuật mới điều trị ung
thư đại tràng-trực tràng tại khối ngoại bệnh viện Bình Dân. Tác giả phân tích số liệu từ 39 trường hợp được cắt
đại tràng và 19 trường hợp cắt trực tràng qua nội soi ổ bụng trong thời gian từ tháng 2/2006 đến tháng 8 năm
2007 tại Khoa Ngoại Tiêu Hóa Bệnh viện Bình Dân.
Kết quả: Có 30 bệnh nhân nam (51,7%) và 28 nữ (48,3%). Tuổi trung bình của bệnh nhân là 51,03 tuổi. Có
39 trường hợp cắt đại tràng. 19 trường hợp cắt trực tràng. Thành công hoàn toàn 40 trường hợp (69%). Có 11
bệnh nhân bị nhiễm trùng vết mổ, 2 bị viêm phúc mạc do bục miệng nối đại tràng. Thời gian nằm viện sau mổ là
10,21 ngày. Không có tử vong trong nghiên cứu này. Chuyển mổ mở 7 trường hợp (12,1%) do khó khăn về kỹ
thuật. Trong nghiên cứu này chúng tôi có 1 ca bị ung thư tái phát tại lỗ trocart. Thời gian mổ trung bình 189
phút. Thời gian nằm viện 10,21 ngày. Không có tử vong.
Kết luận: cắt đại tràng-trực tràng có nội soi ổ bụng hổ trợ trong ung thư đại tràng-trực tràng là kỹ thuật
khả thi và an toàn. Tuy nhiên, lợi điểm của các kỹ thuật này so với kỹ thuật mổ mở kinh điển cần có nhiều công
trình nghiên cứu tiền cứu có đối chứng làm rõ.

SUMMARY
TECHNICS OF LAPAROSCOPIC-ASSISTED COLORECTAL EXCISION.
Nguyen Ta Quyet, Hoang Vinh Chuc, Le Quang Nghia.
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 12 – Supplement of No 1 - 2008: 138 - 143
Aims: To evaluate the value of technics of laparoscopic assisted colorectal excision for cololorectal cancers.
Patients and Methods: We review data from 39 patients underwent laparoscopic assisted colectomies and


19 patients underwent laparoscopic assisted rectal excision for cancer from 2/2006 to 8/2007 at Binh Dan
Hospital.
Results: There are 30 males an 28 females with mean age was 51.03. There were 39 cases of colectomy and
19 cases of Miles procedure. 11 cases had wound infection, 2 had postoperative peritonitis due to anastomotic
leakage. The postoperative hospital stay was 10.21 days. No mortality in the study. The conversion to open
surgery were 7 cases (12.1%).
Conclusion: laparoscopic assisted colorectal excision for cancer is technically feasible and safe. The incidence
of port site recurrences is unknown in this report. Its benefits over the conventional open technics, however, still
await prospective randomized trials.
phẫu thuật viên cắt được bướu và điều trị các
ĐẶT VẤN ĐỀ
biến chứng. Từ 1987, sau khi P.Mouret thực hiện
Ung thư đại tràng-trực tràng là bệnh thường
thành công cắt túi mật qua nội soi ổ bụng trong
gặp tại khối Ngoại tiêu hóa BV.Bình Dân. Hiện
đầu thập niên 90, các phẫu thuật viên trên thế
nay phẫu thuật mở vẫn là điều trị chính vì giúp
* Bệnh viện Bình Dân Tp.HCM

Chuyên đề HN KH KT BV Bình Dân

1


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008
giới bắt đầu thực hiện một số kỹ thuật trên đại
tràng và sau đó trên trực tràng.
Tại Việt Nam, nhiều trung tâm đã áp dụng
kỹ thuật mới này(5,9,10). Bài báo cáo này nhằm nêu
lên các nhận xét mở đầu về kỹ thuật cắt đại

tràng-trực tràng qua nội soi ổ bụng trong dự án
nghiên cứu về mổ ít xâm hại.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Loại hình nghiên cứu
Đây là nghiên cứu hồi cứu, mô tả, cắt ngang,
áp dụng kỹ thuật mới điều trị ung thư đại tràngtrực tràng.

Địa điểm nghiên cứu
Khoa Ngoại tiêu hóa bệnh viện Bình Dân.

Thời gian nghiên cứu
Từ tháng 2 năm 2006 đến tháng 8 năm 2007.

Đối tượng nghiên cứu
Bệnh nhân tại khối Ngoại Tiêu hóa (Tổng
Quát 1 và Tổng Quát 4) bị ung thư đại tràng trực tràng có chỉ định mổ chương trình.

Tiêu chuẩn chọn bệnh
-các bệnh nhân bị ung thư đại tràng-trực
tràng đồng ý mổ qua nội soi sau khi được phẫu
thuật viên giải thích về nội dung mổ.
-thể trạng bệnh nhân có thể chịu được cuộc
mổ lớn và kéo dài,

Tiêu chuẩn loại trừ
-bệnh nhân trên 70 tuổi,
-bệnh nhân thể trạng kém, suy kiệt,
-bệnh nhân có bệnh tim-mạch đi kèm,
-bệnh nhân có bệnh xơ gan hoặc tiểu đường

đi kèm,
-ung thư đại tràng có kích thước quá lớn, có
biến chứng thủng, tắc ruột hoặc vỡ vào thành
bụng hay di vào cơ quan lân cận.
-ung thư giai có di căn xa hoặc ở đoạn cuối.

Kỹ thuật mổ cắt đại tràng
Bệnh nhân nằm ngửa, hai chân dang rộng,
được gây mê có đặt nội khí quản, phẫu thuật
viên đứng giữa hai chân của bệnh nhân. Qua 5

Chuyên
đề HN KH KT BV Bình Dân
2

Nghiên cứu Y học

trocart, chúng tôi cắt mạch máu đại tràng trước,
từ trong bóc tách ra ngoài. Sau khi trọn đoạn đại
tràng có bướu đã được giải phóng, chúng tôi mở
bụng một đường nhỏ đưa đại tràng ra ngoài, cắt
và nối lại một lớp như thông thường. Ruột được
đưa lại vào trong ổ bụng, mạc treo được khâu
qua nội soi. Chúng tôi theo kỹ thuật cắt đại tràng
phải của Mouret, của Domergue(1). Về cắt đại
tràng chậu hông chúng tôi theo kỹ thuật của
Mosnier và Charbit(7).

Kỹ thuật mổ cắt trực tràng(21)
Chúng tôi vào bụng với 5 trocart. Sau khi

thám sát toàn ổ bụng, 2 niệu quản được bóc tách
rõ, mạc treo đại tràng chậu hông và trực tràng
được bóc tách như khi mổ mở. Chúng tôi mở
bụng nhỏ ở vùng hố chậu trái để đưa đại tràng
ra ngoài làm hậu môn nhân tạo. Thì tầng sinh
môn tương tự như khi mổ mở.

Thu thập và xử lý số liệu
Các số liệu được thu thập theo một mẫu
bệnh án thống nhất. Các tham số được quan
tâm: tuổi, giới, phương pháp phẫu thuật, thời
gian mổ, thời gian có trung tiện lại, thời gian
nằm viện, tỉ lệ tai biến, biến chứng sớm và tử
vong sau mổ. Số liệu thu thập được quản lý và
xử lý bằng phần mềm SPSS 13.0.

KẾT QUẢ
Số bệnh nhân
Nghiên cứu này được thực hiện trên 58 bệnh
nhân bị ung thư đại tràng-trực tràng. Có 30 nam
và 28 nữ.

Tuổi
Trung bình là 51.

Lý do nhập viện
Hầu như tất cả bệnh nhân nhập viện với lý
do đau bụng hay tiêu ra máu. Trong nhóm ung
thư trực tràng tất cả bệnh nhân đều đi khám
bệnh vì đi cầu ra máu kéo dài. Thăm khám trực

tràng với ngón tay đều cảm nhận thấy bướu.

Phân bố vị trí tổn thương theo kết quả nội soi
Tất cả các trường hợp nghiên cứu đều được
nội đại tràng sau khi chuẩn bị ruột sạch. Bảng 3.1


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008
Bảng 5. Trị số CEA.

cho thấy vị trí tổn thương.
Bảng 1. Vị trí tổn thương theo nội soi đại tràng.
Vị trí
Manh tràng
Đại tràng lên
Đại tràng góc gan
Đại tràng góc lách
Đại tràng xuống
Đại tràng xích ma
Trực tràng 1/3 trên
Trực tràng 1/3 giữa
Trực tràng 1/3 dưới
Tổng cộng:

Số bệnh nhân
5
4
4
3
3

13
1
6
19
58

Tỷ lệ(%)
8,6
6,9
6,9
5,2
5,2
22,4
1,7
10,3
32,8
100

Bảng 2 cho thấy phân bố tỷ lệ theo kết quả
giải phẫu bệnh.
Bảng 2. Kết quả giải phẫu bệnh
Dạng giải phẫu bệnh lý

Tỷ lệ (%)

Adenocarcinoma biệt hóa cao
Adenocarcinoma biệt hóa vừa

Số bệnh
nhân

15
28

Adenocarcinoma biệt hóa kém
GISTs
Políp tuyến ống

10
1
2

17,2
1,7
3,4

Viêm đại tràng mạn tính
Viêm lao đại tràng

1
1

1,7
1,7

Tổng cộng:

58

100


25,9
48,3

X quang đại tràng cản quang được thực hiện
cho tất cả 58 bệnh nhân cho thấy vị trí tổn
thương tương đối phù hợp. Các bảng tiếp theo
trình bày kết quả về siêu âm bụng, CEA, CA
19.9, AFP.
Bảng 3. Vị trí tổn thương theo X quang đại tràng.
Vị trí
U manh tràng
U đại tràng góc gan
U đại tràng góc lách
U đại tràng xuống

Số bệnh nhân
3
2
2
2

Tỷ lệ(%)
5,2
3,4
3,4
3,4

U đại tràng xích ma

6


10,3

U trực tràng 1/3 dưới
Không làm
Bình thường
Tổng cộng:

1
36
6
58

1,7
62,1
10,3
100

Số bệnh nhân
24
24
10
58

Tỷ lệ(%)
41,4
41,4
17,2
100


Bảng 4. Siêu âm.
Không làm
Bình thường
U đại tràng
Tổng cộng:

Nghiên cứu Y học

Chuyên đề HN KH KT BV Bình Dân

Không làm
Bình thường
Tăng
Tổng cộng:

Số bệnh nhân
26
16
16
58

Tỷ lệ(%)
44,8
27,6
27,6
100

Bảng 6. Trị số CA 19.9.
Không làm
Bình thường

Tăng
Tổng cộng:

Số bệnh nhân
25
23
10
58

Tỷ lệ(%)
43,1
39,7
17,2
100

Số bệnh nhân
41
16
1
58

Tỷ lệ(%)
70,7
27,6
1,7
100

Bảng 7. Trị số AFP.
Không làm
Bình thường

Tăng
Tổng cộng:

Bảng 8 cho kết quả chẩn đoán trong khi
phẫu thuật.
Bảng 8. Chẩn đoán phẫu thuật.
Vị trí
U manh tràng
U đại tràng lên
U đại tràng góc gan
U đại tràng ngang
U đại tràng góc lách
U đại tràng xuống
U đại tràng xích ma
U trực tràng 1/3 trên
U trực tràng 1/3 giữa
U trực tràng 1/3 dưới
Tổng cộng:

Số bệnh nhân
4
5
3
1
3
4
12
2
6
18

58

Tỷ lệ(%)
6,9
8,6
5,2
1,7
5,2
6,9
20,7
3,4
10,3
31
100

Về phân độ staging: chúng tôi chọn các tổn
thương thuộc T3N1M0 tức Stage IIIB (ứng với
Dukes C). Bảng 9 trình bày các phương pháp
phẫu thuật đã áp dụng.
Bảng .9. Phương pháp phẫu thuật.
Phương pháp phẫu thuật
PTNS cắt đại tràng phải
PTNS cắt đại tràng ngang
PTNS cắt đại tràng trái
PTNS cắt đại tràng xích ma
PTNS cắt trước
Phẫu thuật Miles nội soi
Chuyển mổ mở
Tổng cộng:


Số bệnh nhân Tỷ lệ(%)
11
19
1
1,7
7
12,1
9
15,5
4
6,9
19
32,8
7
12,1
42
100

Thời gian mổ trung bình 189,05 phút.

3


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008
Phẫu thuật cắt đại tràng nội soi thực hiện
thành công trên 51 bệnh nhân.
7 trường hợp còn lại phải chuyển mổ (12,1%)
gồm:
- 1 trường hợp bướu xâm lấn tá tràng.
- 1 trường hợp bướu ở đại tràng phải quá

lớn.
- 5 trường hợp khác chuyển mổ mở vì không
nhận rõ cấu trúc giải phẫu.
Hậu phẫu diễn ra bình thường với thời gian
trung tiện trở lại trung bình là 2,86 ngày. Thời
gian nằm viện trung bình 10,21 ngày. Các biến
chứng sau cắt đại tràng qua nội soi được ghi
nhận như ở bảng 3.10.

những ca đầu tiên về cắt đại tràng qua nội soi.
Từ thời điểm này, các báo cáo tăng dần. Theo y
văn, kết quả nghiên cứu cho thấy lợi điểm của
cắt đại tràng qua nội soi vì giảm biến chứng và
giảm thời gian nằm viện. Lợi điểm của mổ ít
xâm hại qua cắt túi mật nội soi cũng thấy trong
cắt đại tràng qua nội soi ổ bụng. Theo
Vanderpool (20) kỹ thuật này tốt nhất là cho
bệnh lý lành tính ở đại tràng. Tác giả này dành
cho ung thư kích thước nhỏ.
Theo Meyer và cs (6) thì cắt đại tràng qua nội
soi ổ bụng có lợi điểm như sau:
- cuộc mổ ít xâm hại.
- ít chảy máu.
- ít đau sau mổ.

Bảng 10. Biến chứng hậu phẫu.
Biến chứng
Số bệnh nhân
Không có biến chứng
40

Nhiễm trùng vết mổ
11
Viêm phúc mạc hậu phẫu
2
Bung thành bụng
1
Tắc ruột sau mổ
2
Khác
1
Hồ sơ thất lạc
1
Tổng cộng:
58

Nghiên cứu Y học

Tỷ lệ %
69
19
3,4
1,7
3,4
1,7
1,7
100

2 trường hợp viêm phúc mạc hậu phẫu là
do xì miệng nối sau cắt đoạn đại tràng xích ma
do bướu đại tràng và trường hợp còn lại là bướu

ở đại tràng lên.
Thì bụng ở 19 trường hợp phẫu thuật Miles
cắt trực tràng đều thành công. Hậu phẫu chỉ có 1
bệnh nhân bị nhiễm trùng vết mổ bụng.

BÀN LUẬN.
Về ung thư đại tràng
Từ khi Mouret thực hiện thành công ca cắt
túi mật qua nội soi ổ bụng vào năm 1987 thì có
cuộc phát triển bùng nổ về mổ nội soi trong
chuyên ngành tiêu hóa. Từ lâu mổ cắt đại tràng
qua nội soi có một vị trí đặc biệt trong ngành mổ
ít xâm hại vì đây là kỹ thuật khó gồm nhiều thì
phức tạp (bóc tách rộng, cột mạch máu, cắt ruột,
nối ruột) đòi hỏi phẫu thuật viên vừa phải quen
với mổ đại-trực tràng vừa phải biết mổ qua nội
soi ổ bụng.
Chính vì thế chỉ từ năm 1991 mới có báo cáo

Chuyên
đề HN KH KT BV Bình Dân
4

- ít gây tổn thương thành bụng nên sau mổ
bệnh nhân ít bị liệt ruột, ăn lại sớm.
- ít phản ứng miễn dịch do mổ ít xâm hại.
- tai biến tương đương mổ mở.
- ngày nằm viện ngắn hơn. Lợi điểm nằm
không nổi trội trong tình trạng của các bệnh viện
ở Việt Nam.

Dựa vào nhiều thông số (Meyer và cs) (6) đưa
ra bảng so sánh và thấy mổ qua nội soi lợi hơn
(bảng 11):
Bảng 11. So sánh giữa mổ nội soi cắt đại tràng và mổ
mở (6).

Mất máu (ml)
Thuốc giảm đau
(ngày)
Trung tiện lại (ngày)
Uống nước lại (ngày)
Nằm viện (ngày)

Mổ qua nội soi
N=24
58
1,7

Mổ mở
N=26
137
3,3

.0034
.0022

2
1,6
7,1


3,3
3,2
12,7

.0005
.0006
.0164

P

Dĩ nhiên sau thời kỳ hưng phấn tiếp đến là
những nghi vấn về kỹ thuật mới mang tính cách
đột phá này. Nhất là sau báo cáo của Wexner và
cộng sự (14,18) vào năm 1995 báo cáo biến chứng
ung thư phát triển tại lỗ trocart sau khi cắt đại
tràng bị ung thư qua nội soi ổ bụng. Tỷ lệ của
Wexner lên đến 5,1% (14,18). Vị trí của kỹ thuật này
gây ra nhiều tranh cãi vì một số nghiên cứu cho
thấy nguy cơ ung thư xảy ra ở các lỗ trocart,


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008
ngược lại số khác cho thấy kết quả lâu dài sống 5
năm tương tự như mổ mở.
Chấn động của phẫu thuật làm dễ di căn và
dễ tái phát. Eggermont và cộng sự (14) cho thấy
mở bụng làm bướu dễ phát triển trong ổ bụng.
Ngoài ra, nội soi ổ bụng ít gây chấn động hơn
mổ mở nên ít có thay đổi về miễn dịch học. Mổ
qua nội soi có thể giảm nhiễm trùng.

Từ lâu người ta cũng biết trong mổ mở cắt
đại tràng cũng có tỷ lệ ung thư tái phát tại vết
mổ, qua đường catheter xuyên da và thậm chí
qua đường kim sinh thiết. Tại Anh và Wales,
Phillips cho tỷ lệ này là 10 đến 15%(14).
Tỷ lệ ung thư nằm ở lỗ trocart khó xác định
được nhưng nói chung là không cao. Tỷ lệ sống 5
năm của nhiều báo cáo cho thấy trong mổ mở và
trong mổ qua nội soi ổ bụng tương tự nhau(16-20).
Ung thư ở lỗ đặt trocart là điểm làm các tác
giả chùn bước khi áp dụng kỹ thuật cắt đại tràng
qua nội soi ổ bụng. Tuy nhiên, một số tác giả cho
rằng hoàn chỉnh kỹ thuật có thể ngăn ngừa hiện
tượng này. Kỹ thuật bao gồm tránh thay đổi
dụng cụ mổ, cố định trocart không để di động.
Rửa xoang bụng bằng dung dịch iodophor pha
loãng và đặt mẩu đại tràng trong túi nylon.
Ung thư đại tràng là bệnh thường gặp và
điều trị chính vẫn là phẫu thuật. Cắt đại tràng
qua nội soi ổ bụng là kỹ thuật còn mới ở Việt
Nam được thực hiện tại một số trung tâm lớn về
ngoại khoa(5,9,10). Từ nghiên cứu này, chúng tôi có
nhận xét như sau:
Giải phẫu học qua mổ nội soi ổ bụng rất khó
nhìn vì thế hạn chế của chúng tôi là không cắt
sát gốc động mạch vì lo cắt phạm nhằm động
mạch tràng trên là tai biến rất trầm trọng.
Về kỹ thuật(1,4,6,8,11): cắt mạch máu đại tràng
trước, từ trong bóc tách ra ngoài theo mặt phẳng
trong bào thai là cách mổ thích hợp nhất. Chúng

tôi theo kỹ thuật cắt đại tràng phải của Mouret,
của Domergue(1). Về cắt đại tràng chậu hông
chúng tôi theo kỹ thuật của Mosnier và
Charbit(8).
Về cắt đại tràng xích ma (đại tràng chậu

Chuyên đề HN KH KT BV Bình Dân

Nghiên cứu Y học

hông) chúng tôi cắt không đủ rộng.
Chúng tôi cũng gặp 1 trường hợp ung thư
phát triển tại lỗ trocart chỉ sau mổ 3 tháng.
Thời gian mổ lâu hơn mổ mở. Đây là điều
hiển nhiên vì chúng tôi mới bắt đầu cắt đại tràng
qua nội soi ổ bụng. Mổ kéo dài gây mê lâu quá
có thể tăng biến chứng sau mổ.
Trong giai đoạn đầu, chúng tôi nhận thấy
đây là phẫu thuật khó, phẫu thuật viên chỉ chọn
các bướu có kích thước nhỏ. Bướu quá to khiến
tỷ lệ chuyển mổ mở cao.
Chụp đại tràng cản quang là xét nghiệm cận
lâm sàng rất quan trọng vì giúp định vị chính
xác tổn thương. Nội soi cho biết định bịnh
dương tính với nhìn thấy và sinh thiết tổn
thương tuy nhiên xác định vị trí bướu thì không
chính xác.
Về thời gian nằm viện do tình hình thực tế
trùng với ngày cuối tuần nên có vẻ không ngắn
ngày hơn mổ mở.

Trên quan điểm y học chứng cứ, về y học
chứng cứ (2,3,6,12,13,18,19,20,21) phẫu thuật viên phải giải
đáp 3 câu hỏi:
- cắt đại tràng qua nội soi có khả thi ? và
không làm tăng biến chứng mổ ?
- kết quả tốt hơn ?
- có quảng bá rộng được không ? không cần
những người thật chuyên môn.

Về ung thư trực tràng.
Ung thư trực tràng mổ qua nội soi ổ bụng là
một thách thức lớn cho phẫu thuật viên. Hiện tại
đã có nhiều công trình nghiên cứu trong và
ngoài nước (5,9,10,12,14,18,21) và đã có tài liệu hướng
dẫn quốc tế(3).
Trong trường mổ hẹp như ở vùng chậu, ống
kính soi (camera) phóng đại hình ảnh cho thấy
thuận lợi của mổ qua nội soi. Một ưu điểm khác
nữa là tránh được việc bóc tách trực tràng ra khỏi
xương cùng nên không là rách mạc treo trực
tràng là nguy cơ dễ làm tái phát ung thư sau mổ.
Thực hiện kỹ thuật cắt toàn bộ mạc treo trực
tràng và nối bằng máy khâu-nối (stapler) cũng

5


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008
dễ hơn mổ mở.


9.

Vấn đề đào tạo
Đối với mổ nội soi ổ bụng vấn đề là đào tạo
phẫu thuật viên, đặc biệt là đối với phẫu thuật
viên chưa có kinh nghiệm. Được xem là lành
nghề khi phẫu thuật viên được huấn luyện chính
qui và đã tự thực hiện được ít nhất 20 ca cắt đại
tràng qua nội soi ổ bụng. Ngoài ra, phẫu thuật
viên còn phải là chuyên gia về ung thư. Các tác
giả đều cho rằng khi có kinh nghiệm thì cắt đại
tràng qua nội soi ổ bụng có thể thực hiện an toàn.

KẾT LUẬN
Kỹ thuật cắt đại tràng-trực tràng có hổ trợ
của nội soi ổ bụng là kỹ thuật khả thi có thể thực
hiện an toàn không quá tốn kém. Trong nghiên
cứu chúng tôi có 1 trường hợp ung thư tái phát
tại lỗ trocart.
Kỹ thuật mổ khó hơn và thời gian mổ kéo
dài hơn mổ mở vì đây là giai đoạn chúng tôi mới
bắt đầu áp dụng. Kết quả ngắn hạn chưa thấy
khác biệt với mổ mở. Cắt đại tràng và trực tràng
qua nội soi ổ bụng trở thành một chọn lựa trong
những phương pháp điều trị ung thư đại tràng.
Tuy nhiên để đánh giá chính xác chúng tôi cần
nghiên cứu thêm để số liệu lâm sàng nhiều hơn
và thời gian theo dõi lâu dài hơn.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1.
2.
3.

4.

5.

6.

7.

8.

Domergue J (1999): Colectomie droite sous coelioscopique. J
Chir.136: 319-323.
Fagnier P.L (1998): La coelio 10 ans après. Editorial. J Chir.
135: 106.
Guidelines for Laparoscopic Resection of Curable Colon and
Rectal Cancer. Society of American Gastrointestinal and
Endoscopic Surgeons (SAGE) Publication. 2006.
Jacobs M et al (1993): Laparoscopic Colonic Surgery in Zucker
K.A (ed): Surgical Laparoscopy Update. Quality Medical
Publishing, INC. pp 327-356.
Lê Lộc, Phạm Như Hiệp 2004): Kết quả bước đầu của cắt đạitrực tràng qua ngả noi soi ổ bụng. Hội nghị nội soi và Phẫu
thuật nội soi ngày 14, 15, 16 tháng 3 năm 2004 tại Tp.HCM.
Martin DT, Zucker K.A (1994): Laparoscopic Surgery of the
Gastrointestinal Tract in Greene F.L – Ponsky J.L (eds):
Endoscopic Surgery. W.B. Saunders Company. pp. 402-422.
Meyer CH, Brigand C, Rohr S, Reche F (2004): Cancers

coliques et laparoscopie. Les arguments pour et contre. emémoires de l’Académie Nationale de Chirurgie. 3: 15 –17.
Mosnier H – Charbit L (2000): Colectomie sigmoido-iliaque
pour sigmoidite diverticulaire par laparoscopie. J Chir. 137:
280-284.

Chuyên
đề HN KH KT BV Bình Dân
6

10.

11.
12.

13.

14.

15.

16.
17.

18.

19.

20.

21.


Nghiên cứu Y học

Nguyễn Hoàng Bắc – Đỗ Minh Hải – Từ Đức Hiền et al
(2003): Laparoscopic Total Mesorectal Excision. Hội thảo
chuyên đề hậu môn- trực tràng Tp.HCM. 11:229-233.
Nguyễn Hoàng Bắc et al (2003): Phẫu thuật nội soi cắt đại
tràng-trực tràng. Hội thảo chuyên đề hậu môn- trực tràng
Tp.HCM. 11:160-165.
Paik P.S – Beart R.W (1997): Laparoscopic Colectomy. Surg.
Clin. N. Am. 77: 1 - 13.
Panis Y (2001): L'irrésistible avènement de la chirurgie
colorectale coelioscopique. Gastroenterol Clin Biol 25: 1082 1083.
Pietrafitta J.J (1993): Laparoscopic Bowel Resection in Graber
J.N – Schultz L.S - Pietrafitta J.J (eds): Laparoscopic
Abdominal Surgery. McGraw-Hill, INC. pp 307-326.
Rangraj M – Griffin J – Mehta P – Ganta S (202): La chirurgie
colo-rectale à l”heure de la laparoscopie. e-mémoires de
l”Académie Nationale de Chirurgie. 1: 22 – 23.
Sackier J.M (1993): Laparoscopic Colon and Rectal Surgery in
Hunter J.G – Sackier J.M (eds): Minimally Invasive Surgery.
McGraw-Hill, INC. pp 179-190.
16)Schirmer B.D (1996): Laparoscopic Colon Resection. Surg.
Clin. N. Am. 76: 571 – 584.
Schlachta Ch.M – Mamazza J – Gregoire R et al (2003): Could
laparoscopic colon and rectal surgery become the standard of
care? A review and experience with 750 procedures. Can J
Surg. 46: 432 – 440.
Slim K (2001): La chirurgie colorectale par coelioscopie à
l’heure de l’évidence-based medicine. Gastroenterol Clin Biol.

25: 1096 - 1104.
The Clinical Outcomes of Surgical Therapy Study Group
(2004): A Comparison of Laparoscopically Assisted and Open
Colectomy for Colon Cancer. New Eng J Med. 350: 2050 –
2059.
Vanderpool D – Westmoreland M.V (2000): Laparoscopically
assisted colon surgery. Baylor University Medical Center
Proceedings
(BUMC).
13:
211

213.
/>pool.html.
Zhou Z.G et al (2003): Laparoscopic Total Mesorectal Excision
of low rectal cancer with preservation of anal sphincter.
Report of 82 cases. World J Gastroenterol. 9: 1477 – 1481.


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008

Chuyên đề HN KH KT BV Bình Dân

Nghiên cứu Y học

7


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008


Chuyên
đề HN KH KT BV Bình Dân
8

Nghiên cứu Y học



×