Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Đánh giá đáp ứng và tái phát trên bệnh nhân ung thư tuyến giáp biệt hóa điều trị bằng I-131

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (461.29 KB, 7 trang )

à chỉ có 63,7% bệnh nhân thỏa tiêu chí
nhận bệnh có thời gian theo dõi hơn 2 năm được
đưa vào nghiên cứu. Việc có đến 36,3 % bệnh
nhân có thời gian theo dõi dưới 2 năm cho thấy
tỉ lệ mất theo dõi tương đối cao, đặc biệt là nhóm
bệnh nhân bị mất theo dõi này có bệnh ở giai
đoạn nặng hơn, tỉ lệ di căn xa nhiều hơn nên tỉ lệ
bệnh tái phát hay tồn tại trong thực tế có thể còn
cao hơn.
Một nhược điểm khác là nghiên cứu của
chúng tôi chỉ đánh giá được tiên lượng tái phát
mà không thể đánh giá tiên lượng tử vong ở
những bệnh nhân bị ung thư tuyến giáp. Vì
đây là nghiên cứu hồi cứu, các dữ liệu về tử
vong không có trong hồ sơ nghiên cứu, phần
lớn địa chỉ liên lạc của bệnh nhân là ở tuyến
tỉnh và chúng tôi không phải là những người
trực tiếp điều trị cho bệnh nhân nên việc thu
thập dữ liệu tử vong không thể thực hiện
được. Đây cũng là nhược điểm chung của đa
số nghiên cứu ở Việt Nam.

KẾT LUẬN
Tỉ lệ đáp ứng sau điều trị diệt giáp bằng I131 là 51,9%, tỉ lệ đáp ứng với liều I-131 ban
đầu 30 mCi là 49,3%, với liều I-131 ban đầu 100
mCi là 71%.
Nồng độ Tg máu > 30 ng/mL đo vào thời
điểm trước điều trị I-131 là yếu tố nguy cơ cho
bệnh tái phát hay bệnh tồn tại.
Ước tính tỉ lệ tái phát sau 5 năm là 26%.
Nhóm bệnh nhân có nồng độ Tg máu > 30


ng/mL có tỉ lệ tái phát là 48,6% so với chỉ 22,1%
ở nhóm bệnh nhân có nồng độ Tg máu trước
điều trị I-131 < 30 ng/mL.

Chuyên Đề Nội Khoa


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

2.

3.

4.

5.

Arslan N, Ilgan S, et al (2001). "Post-surgical ablation of
thyroid remnants with high-dose (131)I in patients with
differentiated thyroid carcinoma". Nucl Med Commun 22:
1021-7.
Hackshaw A, Harmer C, et al (2007). "I-131 activity for
remnant ablation in patients with differentiated thyroid
cancer: A systematic review". J Clin Endocrinol Metab 92: 28-38.
Hay ID, Thompson GB, et al (2002). "Papillary thyroid
carcinoma managed at the Mayo Clinic during six decades
(1940-1999): temporal trends in initial therapy and long-term
outcome in 2444 consecutively treated patients". World J Surg

26: 879-85.
Katsuhiro Tanaka HS, Mai Hirono et al (2005). "Retrospective
Analysis of Predictive Factors for Recurrence After Curatively
Resected Papillary Thyroid Carcinoma". Surg Today 35: 714 9.
Kusacic KS, Samardzic T, et al (2009). "Thyroid remnant
ablation in patients with papillary cancer: a comparison of

Chuyên Đề Nội Khoa

6.

7.

8.

9.

10.

Nghiên cứu Y học

low, moderate, and high activities of radioiodine". Nucl Med
Commun 30: 263-9.
Nguyễn Xuân Cảnh (2005). Hiệu quả của liều I-131 diệt giáp
trong điều trị hỗ trợ sau mổ ung thư tuyến giáp. Luận văn thạc
sĩ y học (TPHCM).
Palme CE, Waseem Z, et al (2004). "Management and outcome
of recurrent well-differentiated thyroid carcinoma". Arch
Otolaryngol Head Neck Surg 130: 819-24.
Toubeau M (2004). "Predictive Value for Disease Progression

of Serum Thyroglobulin Levels Measured in the
Postoperative Period and After I-131 Ablation Therapy in
Patients with Differentiated Thyroid Cancer". J Nucl Med 45:
988 - 94.
Trần Trọng Kiểm (2009). "Theo dõi 5 năm kết quả điều trị
phẫu thuật cắt tuyến giáp toàn bộ, kết hợp với I-131 và
hormone thay thế ở bệnh nhân ung thư tuyến giáp thể biệt
hóa". Tạp chí Y Dược lâm sàng 108 (4): 46 – 52.
Trịnh Thị Minh Châu, Lê Hữu Tâm, Trương Quang Xuân
(2006). "Kinh nghiệm 10 năm điều trị ung thư tuyến giáp
bằng đồng vị phóng xạ I - 131 tại bệnh viện Chợ Rẫy ". Y học
Thành phố Hồ Chí Minh 10: 273 - 82.

255



×