Tải bản đầy đủ (.pdf) (3 trang)

Kỹ thuật chuyển miệng sáo ra trước trong điều trị lỗ tiễu thấp với vạt da qui đầu ngang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (166.83 KB, 3 trang )

Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 9 * Phụ bản của Số 1 * 2005

KỸ THUẬT CHUYỂN MIỆNG SÁO RA TRƯỚC
TRONG ĐIỀU TRỊ LỖ TIỄU THẤP VỚI VẠT DA QUI ĐẦU NGANG
Nguyễn Thò Đan Trâm*, Trần Lý Trung*, Lê Thanh Hùng*, Lê Công Thắng*, Lê Tấn Sơn**

TÓM TẮT
Mục đích: Các tác giả giới thiệu kỹ thuật tạo hình niệu đạo với vạt da qui đầu ngang của Duckett
phối hợp với kỹ thuật của Barcat để tránh biến chứng giật lùi ra sau của lỗ sáo.
Số liệu và phương pháp: Tiền cứu từ tháng 3/2001 đến tháng 8/2004 có 24 trường hợp lỗ tiểu thấp
thể giữa có qui đầu nhỏ được áp dụng phối hợp kỹ thuật này.
Kết quả: Không có trường hợp nào bò biến chứng giật lùi lỗ sáo ra sau sau mổ. Hai trường hợp bò rò
sau mổ, 1 trường hợp túi thừa niệu đạo không cần can thiệp lại sau 3 năm.
Kết luận: Tạo hình qui đầu với vạt da ngang của Duckett có kèm theo kỹ thuật “chôn” niệu đạo của
Barcat có thể được sử dụng nhằm tránh biến chứng giật lùi lỗ sáo ra sau và cho một qui đầu đạt yêu cầu
thẩm mỹ.

SUMMARY
MEATAL ADVANCEMENT IN THE TRANSVERSAL PREPUCIAL ISLAND FLAP
HYPOSPADIAS REPAIR
Nguyen Thi Dan Tram, Tran Ly Trung, Le Thanh Hung, Le Cong Thang, Le Tan Son
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 9 * Supplement of No 1 * 2005: 15 – 17

Purposes: The authors present the Duckett’s transversal prepucial island flap (TPIF) technique
associated with the Barcat’s technique to prevent the meatal regression posoperatively in the small glans
midshaft hypospadias repair.
Materials and methods: From 3/2001 to 8/2004, 24 cases of small glans hypospadias including
midshaft and proximal shaft were treated with this associated technique.
Results: All 24 cases have the meatus at the tip of glans. No meatal retraction reported.


Urethrocutaneous fistula in 2 cases. One mild urethral diverticulum.
Conclusion: The TPIF technique associated with the Barcat’s technique could be used in the small
glans hypospadias repair to prevent the meatal retraction posoperatively and to obtain a cosmetic glans.

ĐẶT VẤN ĐỀ
Kỹ thuật tạo hình niệu đạo với vạt da qui đầu
ngang của Duckett đã được sử dụng rộng rãi và
chiếm vò trí quan trọng nhất đối với lỗ tiểu thấp thể
giữa và thể sau(6) nhưng đối với những trường hợp qui
đầu có kích thước nhỏ việc tạo hình lại qui đầu là một
khó khăn dễ đưa đến giật lùi lỗ sáo ra sau sau mổ.

Chúng tôi giới thiệu một phối hợp kỹ thuật đơn
giản để niệu đạo qui đầu được “chôn” sâu vào qui đầu
tân tạo nhằm tránh được biến chứng giật lùi lỗ sáo ra
sau sau mổ.

SỐ LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP
Từ tháng 3/2001 đến tháng 8/2004 tại Khoa
Ngoại Bệnh viện Nhi đồng 1 chúng tôi đã thực hiện

* Khoa Ngoại – Bệnh viện Nhi Đồng 1
** Phân môn Ngoại Nhi - Bộ Môn Ngoại, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh

15


24 trường hợp phẫu thuật tạo hình niệu đạo bằng vạt
da qui đầu ngang của Duckett với kỹ thuật đưa miệng
sáo ra trước ở qui đầu. Tuổi bệnh nhân từ 2 đến 10.

Đối tượng nghiên cứu: những trường hợp lỗ tiểu
thấp thể thân dương vật đến gốc dương vật trong đó
qui đầu có kích thước đường kính nhỏ. Chúng tôi qui
ước một qui đầu có kích thước nhỏ khi áp 2 cánh qui
đầu lại với nhau (để tạo hình qui đầu) không dễ dàng.
Kỹ thuật: Tiến hành kỹ thuật tạo hình niệu đạo

với vạt da ngang như thường lệ (H. A, B)ä. Sau khi đã
khâu vạt da qui đầu vào niệu đạo thì cắt đứt phần thể
xốp sát lỗ sáo tân tạo rời khỏi lỗ sáo và tiếp đó tách rời
phần niệu đạo tân tạo ra khỏi thể hang (H.C). Rạch từ
đỉnh qui đầu- nơi dự tính là vò trí lỗ sáo- sâu xuống
phần giữa 2 vật hang vừa tách rời niệu đạo đến hết
phần niệu đạo tân tạo (H.D). Đưa niệu đạo tân tạo về
vò trí mới (H.E). Khâu lại lỗ sáo vào qui đầu. Tiếp tục
khâu lại toàn bộ qui đầu và da thân dương vật (H.F).

KỸ THUẬT CHUYỂN MIỆNG SÁO RA TRƯỚC: Hình A, B: Tạo hình niệu đạo với vạt da qui đầu ngang theo
Duckett. Hình C: Tách rời niệu đạo tân tạo ra khỏi vật hang, rạch dọc vật xốp qui đầu đến vò trí dự tính đặt lỗ sáo
mới. Hình D: Từ vò trí lỗ sáo mới rạch sâu xuống đến giữa 2 vật hang, đường rạch nên qua khỏi khất qui đầu.
Hình E: Cố đònh lỗ sáo vào vò trí mới. Hình F: Hoàn thành phẫu thuật.

KẾT QUẢ
Vò trí lỗ tiểu trước mổ ghi nhận như sau: 18
trường hợp ở thân dương vật, 6 ở gốc dương vật.
Niệu đạo tân tạo của 6 trường hợp lỗ tiểu ở gốc
dương vật chỉ được tách khỏi thể hang một đoạn 2cm
và được chuyển lên đỉnh dương vật. Các trường hợp
thể thân dương vật niệu đạo được tách rời khỏi thể


16

hang đến gốc dương vật.
Không có trường hợp nào chảy máu sau mổ. Hai
trường hợp rò thuộc nhóm lỗ tiểu ở thân dương vật.
Tái khám từ 2 tháng đến 3 năm có 1 trường hợp
túi thừa niệu đạo không cần can thiệp.


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 9 * Phụ bản của Số 1 * 2005

BÀN LUẬN
Cùng với những tiến bộ về kỹ thuật, các dụng cụ
để phẫu thuật lỗ tiểu thấp ngày càng tinh vi giúp
nâng cao tỉ lệ thành công và giảm bớt biến chứng cho
việc chữa trò dò tật này. Tuy nhiên các biến chứng
như rò, hẹp lỗ sáo, giật lùi lỗ sáo ra sau vẫn không thể
tránh khỏi tuyệt đối. Biến chứng giật lùi miệng sáo ra
sau không ảnh hưởng đến chức năng đi tiểu(5) vì thế
không đòi hỏi phải mổ lại nhưng ảnh hưởng đến yếu
tố thẫm mỹ đáng kể.
Trong kỹ thuật tạo hình niệu đạo việc tạo lại hình
dáng qui đầu đóng một vai trò quan trọng. Hình dáng
ban đầu của qui đầu cũng góp phần trong sự chọn lựa
phương pháp phẫu thuật(4,5) ngoài yếu tố chính là vò
trí lỗ tiểu.
Đối với lỗ tiểu thấp thể trước có nhiều sự chọn lựa
cho phẫu thuật viên, riêng thể giữa và thể sau thì tạo

hình theo vạt da qui đầu ngang không cuốn ống
(onlay flap) vẫn được ưa chuộng nhất trong thập niên
90 nếu dương vật không bò cong nặng(6).
Kỹ thuật tạo hình niệu đạo với vạt da qui đầu
ngang của Duckett bảo đảm cho phần niệu đạo tân
tạo được nuôi dưỡng bằng chính mạch máu của da
qui đầu. Tuy nhiên đối với những trường hợp qui
đầu có kích thước nhỏ thì việc tạo hình lại qui đầu
sau khi hoàn thành niệu đạo tân tạo lại trở nên khó
khăn vì 2 “cánh” của qui đầu không thể được áp sát
lại với nhau dễ dàng dẫn đến đường khâu ở qui đầu
sẽ bò căng. Đây là yếu tố thuận lợi cho sự giật lùi lỗ
sáo sau mổ vì thiếu máu nuôi ở mối khâu 2 “cánh”
qui đầu.
Chúng tôi áp dụng một chi tiết trong kỹ thuật
của Barcat(4) nhằm “ chôn” phần niệu đạo qui đầu
(tân tạo) sâu hơn về phía lưng bằng cách xẻ dọc phần
giữa 2 vật hang lên đến đỉnh qui đầu sau khi tách rời
niệu đạo tân tạo ra khỏi vật hang. Đường xẻ dọc này
được bắt đầu từ đỉnh qui đầu - nơi dự tính là vò trí của
lỗ sáo- đủ sâu nhưng không làm tổn thương đến vật
hang và không làm mất bớt mô của vật xốp qui đầu.
Động tác tách niệu đạo ra khỏi vật hang ngoài

việc làm cho niệu đạo được kéo dài ra (Koff)còn giúp
cho giảm bớt độ cong của dương vật- nếu có- mà
không làm ảnh hưởng đến máu nuôi niệu đạo tân
tạo(2,3). Theo Mollard và Monford, phần rãnh niệu đạo
phía trước lỗ tiểu (trong những trường hợp lỗ tiểu
thấp) là nơi có nhiều mô xơ gây ra cong dương vật và

mạch máu nuôi niệu đạo tại chỗ ở đây là không đáng
kể. Mollard(2) tiến hành kỹ thuật tạo hình niệu đạo với
vạt da qui đầu ngang có cuống kèm theo tách sàn
niệu đạo để chữa cong dương vật đi kèm. Riêng
Monfort(3) thậm chí trò cong dương vật với tách sàn
niệu đạo thực hiện trên việc tạo hình niệu đạo bằng
kỹ thuật cuốn ống tại chỗ của Duplay.
Tỉ lệ bò biến chứng rò của chúng tôi vẫn nằm
trong tỉ lệ chung(6), tuy nhiên số trường hợp thực
hiện hãy còn ít.
Trường hợp túi thừa niệu đạo chúng tôi và cả gia
đình đều không đồng ý can thiệp do biến chứng này
không thay đổi sau 3 năm tái khám.

KẾT LUẬN
Kỹ thuật tạo hình niệu đạo bằng vạt da qui đầu
của Duckett trong những trường hợp qui đầu nhỏ có
thể kết hợp thêm kỹ thuật tách phiến niệu đạo của
Barcat nhằm đặt niệu đạo sâu hơn trong qui đầu để
tránh biến chứng giật lùi lỗ sáo ra sau và đạt được yếu
tố thẩm mỹ cao hơn.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

2.

3.

4.


5.

6.

Jayanthi V.R.: The modified Snodgrass hypospadias
repair: reducing the risk of fistula and meatal
stenosis. J.Urol 170: 1603-1605, 2003.
Mollard P., Castagnola C.: Hypospadias: the release of
chordee without dividing the urethral plate and onlay
island flap. J. Urol 152: 1238-1240, 1994.
Monfort G., Benedetto V,Di., Meyrat B.J.: Posterior
hypospadias: The French Operation. Eur J Pediatr
Surg 5: 352-354, 1995.
Redman J.F.:The Barcat balanic groove technique for
the repair of distal hypospadias. J. Urol 137: 83-85,
1987.
Teague J.L., Roth D.R., Gonzales E.T.: Repair of
hypospadias complications using the meatal based flap
urethroplasty. J.Urol 151: 470-472, 1994.
Valla J.S., Steyaert H., Ginier C.: Correction de
l’hypospade: quoi de neuf depuis 10 ans? Annales de
Chirurgie 52, N 10, 1043-1048, 1998.

17



×