Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Các biến chứng trong điều trị lỗ tiểu thấp theo kỹ thuật Duckett

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (301.57 KB, 8 trang )

Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 9 * Phụ bản của Số 1 * 2005

** Phân môn Ngọai Nhi Bộ Môn Ngọai, Đại Học Y Dược TP.HCM
CÁC BIẾN CHỨNG TRONG ĐIỀU TRỊ LỖ TIỂU THẤP
THEO KỸ THUẬT DUCKETT
Lê Công Thắng*, Lê Thanh Hùng*, Lê Tấn Sơn**
TÓM TẮT
Mục đích: Nghiên cứu các biến chứng trong điều trò lỗ tiểu thấp theo kỹ thuật Duckett.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: từ 1/2000-12/2002 tại Bệnh Viện Nhi Đồng 1, có 135 bệnh
nhân lỗ tiểu thấp đã được phẫu thuật, tuổi từ 9 tháng tuổi đến 15 tuổi, trung bình 6,3 tuổi, bao gồm 62
bệnh nhân lỗ tiểu thấp thể giữa (46%) và 73 bệnh nhân lỗ tiểu thấp thể sau (54%), 80 bệnh nhân đã được
áp dụng kỹ thuật Duckett vạt úp (59,2%) và 55 bệnh nhân đã được áp dụng kỹ thuật Duckett vạt ống
(40,8%). Đây là một nghiên cứu mô tả, tiền cứu.
Kết quả: tỉ lệ biến chứng ngay sau mổ (sau khi rút thông tiểu) là 15,5% và sau theo dõi 5 năm là 20%,
(trong đóù, tỉ lệ dò niệu đạo ngay sau mổ là 14% và sau theo dõi là 11,1%). Các yếu tố liên quan đến biến chứng
ngay sau mổ và sau theo dõi: theo thể bệnh, tỉ lệ biến chứng của thể giữa là 13% - 12,9% và thể sau là 17,8% -
26%; theo kỹ thuật mổ, tỉ lệ biến chứng của vạt úp là 11,2% - 10% và vạt ống là 21,8% - 34,5%; theo nhóm
tuổi, tỉ lệ biến chứng của nhóm dưới 2 tuổi là 0% - 0% và nhóm trên 2 tuổi là 16,9% - 21,7%.
Kết luận: điều trò lỗ tiểu thấp theo kỹ thuật Duckett có tỉ lệ biến chứng chung là 20% (trong đó, dò
niệu đạo là 11,1%). Biến chứng của thể sau cao hơn thể giữa; của vạt ống cao hơn vạt úp; của > 2 tuổi
cao hơn < 2 tuổi (p<0,05).
SUMMARY
COMPLCATIONS OF HYPOSPADIAS REPAIR USING DUCKETT’ TECHNIQES
Le Thanh Hung, Le Cong Thang, Le Tan Son,
*Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 9 * Supplement of No 1 * 2005: 61 – 68
Purpose: to study complications of hypospadias repair using Duckett ‘s techniques.
Patients and methods: from January 2000 to December 2002, at Children Hospital No.1, there were
135 patients who underwent surgical treatment for hypospadias using Duckett ‘s technique, ages from 9
months to 15 years old (mean age 6,3), including middle hypospadias in 62 (46%) and posterior
hypospadias in 73 (54%); onlay flaps in 80 (59,2%) and tube flaps in 55 (40,8%). This is descriptive


prospectively study.
Results: the overall complication rates after operation (when catheter out) were 15,5% and after 5
years follow-up were 20% (fistula rates were 14% and 11,1%). Elements concerned with complications
after operation and follow-up: according to classification, complication rates of middle hypospadias were
13% - 12,9% and of posterior hypospadias were 17,8% - 26%; to techniques, complication rates of onlay
flaps were 11,2% - 10% and of tube flaps were 21,8% - 34,5%; and to ages, complication rates of under 2
years old group were 0% - 0% and of above 2 years group were 16,9% - 21,7%.
Conclusions: hypospadias repair by using Duckett’s techniques had overall complication rates in
20%(fistula in 11,1%). Posterior hypospadias, tube flaps and > 2 years old group were more complication
rates than middle hypospadias, onlay flaps; and < 2 years old group (P<0,05)..
* Khoa Ngoại - Bệnh Viện Nhi Đồng I
61
Chích thuốc tê lidocain 1% có pha epinephrin
1/100.000 theo đường vẽ và chờ khoảng 5 phút để
thuốc có tác dụng giảm đau và cầm máu tại chỗ.
MỞ ĐẦU
Lỗ tiểu thấp (Hypospadias) làmột tật bẩm sinh
của dương vật, lỗ tiểu nằm thấp so với vò trí bình
thường ở đỉnh qui đầu, gặp với tỉ lệ khoảng 1/300 ở
trẻ nam ra đời
Rạch da theo đường vẽ.
Tách bao qui đầu và da dương vật ở mặt lưng khỏi
cân dương vật. Tách thật sâu tới gốc mu. Phẫu tích thật
tỉ mỉ để tránh tổn thương mạch máu của da dương vật
và bó mạch-thần kinh lưng sâu của dương vật.
(7)
. Lỗ tiểu càng thấp, tổ chức xơ càng
nhiều làm dương vật càng cong, ngắn lại.
Phẫu thuật lỗ tiểu thấp là một trong những phẫu
thuật khó, dễ hỏng hoặc để lại di chứng cần phải sửa

chữa nhiều lần gây tốn kém và ảnh hưởng đến tâm lý
của bệnh nhân.
Cắt bỏ tổ chức xơ ở bụng dương vật dọc theo hai
bên rãnh niệu đạo đến khi lộ ra bao trắng (trường hợp
dương vật cong nhẹ, hoặc vừa); hoặc cắt ngang rãnh
niệu đạo ở khấc qui đầu, lấy bỏ toàn bộ tổ chức xơ gây
cong ở mặt bụng dương vật (trường hợpï dương vật
cong nặng), chú ý bóc tách cẩn thận để không làm tổn
thương bao trắng (nếu có tổn thương thì khâu lại).
Điều trò lỗ tiểu thấp theo kỹ thuật Duckett là phẫu
thuật một thì, tạo hình niệu đạo bằng “ vạt đảo bao
qui đầu theo trục ngang có cuống mạch nuôi”. Kỹ
thuật Duckett đã được thực hiện khoảng hai thập
niên trở lại đây, và đã được áp dụng nhiều nơi trên
thế giới.
Cắt xơ và giải phóng tổ chức xung quanh lỗ tiểu
thấp. Mở rộng lỗ tiểu, cắt bỏ phần niệu đạo bò thiểu sản.
Bài báo cáo nhằm nghiên cứu các biến chứng
trong điều trò lỗ tiểu thấp theo kỹ thuật Duckett đối
với những bệnh nhân nhập viện tại Bệnh Viện Nhi
Đồng 1 trong thời gian từ tháng1/ 2000 đến
tháng12/2002.
Gây cương nhân tạo: garô gốc dương vật bằng
dây cao su nhỏ, tiêm vào vật hang 5 – 10 ml nước
muối sinh lý.
Nếu dương vật vẫn còn cong > 30o là do thiểu
sản vùng bụng củùa vật hang: thực hiện kỹ thuật TAP
hoặc Nesbit để làm thẳng dương vật bằng cách dùng
chỉ không tiêu 4.0 – 5.0 khâu tạo nếp gấp bao trắng
vùng lưng của dương vật tại vò trí cong nhất.

ĐỐI TƯNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Bao gồm những bệnh nhân bò dò tật lỗ tiểu thấp
đã được điều trò phẫu thuật một thì theo kỹ thuật
Duckett và đã được theo dõi tại Khoa Ngoại Tổng Hợp
Bệnh viện Nhi Đồng 1 từ 1/2000 đến 12/2002.
Tách rộng hai bên qui đầu tạo thành “cánh qui
đầu” (nếu dự đònh làm vạt úp); hoặc làm đường hầm
từ khấc tới đỉnh qui đầu (nếu dự đònh làm vạt ống).
“Cánh qui đầu” và đường hầm phải đủ rộng để không
gây hẹp niệu đạo qui đầu và lỗ tiểu.
Phương phápnghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu mô tả, tiền cứu.
Mô tả kỹ thuật Duckett:
Cắt xơ, làm thẳng dương vật:
Tạo hình niệu đạo:
- Chuẩn bò vạt đảo niêm mạc bao qui đầu theo
chiều ngang có cuống mạch:
Đo chiều dài đoạn niệu đạo cần tạo hình, đo từ vò trí
lỗ tiểu thấp đến đỉnh qui đầu ở tư thế dương vật thẳng.
Giữ dương vật: khâu một mũi chỉ căng ở mặt
lưng qui đầu.
Đánh dấu vạt niêm mạc bao qui đầu theo trục
ngang, chiều rộng tùy theo tuổi, khoảng 0,8 – 1,2 cm
(tương ứng với chu vi ống nuôi ăn số 8 – 12).
Vẽ đường rạch da bằng mực: quanh khấc qui đầu
và dọc theo rãnh niệu đạo (nếu dương vật cong nhẹ
hoặc vừa); hoặc cắt ngang rãnh niệu đạo ở khấc qui

đầu (nếu dương vật cong nặng).
Dùng kéo tách vạt niêm mạc bao qui đầu cùng
với mạch máu nuôi dưỡng ra khỏi da lưng dương vật.
Chuyên đề Ngoại Chuyên Ngànhi
62
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 9 * Phụ bản của Số 1 * 2005

Rãnh niệu đạo cũng bò cắt ngang để làm thẳng
dương vật.
Phẫu tích phải thật tỉ mỉ để tránh tổn thương mạch
máu. Cần tách thật sâu tới gốc mu để tránh dương
vật bò xoay.
Vạt ống không đủ dài để tạo hình niệu đạo.
Tạo hình niệu đạo
-
: theo kỹ thuật Duckett gồm
có 3 kỹ thuật:
Tạo ống niệu đạo mới bằng hai ống: vạt ống +
cuốn ống da bìu tại chỗ.
*
Vạt úp (Onlay Transverse Preputial Island Flap):
Tạo hình lỗ tiểu và qui đầu:
Áp dụng trong trường hợp lỗ tiểu thấp thể giữa và
thể sau, dương vật cong nhẹ đến vừa.
Tạo hình lỗ tiểu: khâu lỗ tiểu vào qui đầu bằng chỉ
Vicryl 6.0 – 7.0 Lỗ tiểu phải ở đỉnh qui đầu và không bò
hẹp. Trường hợpï lỗ tiểu chưa đạt được vò trí ở đỉnh qui
đầu như mong muốn, cần làm thêm kỹ thuật tònh tiến
lỗ tiểu bằng cách rạch dọc rãnh niệu đạo qui đầu từ lỗ

tiểu tới đỉnh qui đầu, di chuyển lỗ tiểu và phần cuối
ống niệu đạo tới đỉnh qui đầu bằng các mũi khâu rời.
Để tránh lỗ tiểu bò hẹp thì qui đầu được tạo hình không
được khâu căng quá (trường hợp làm vạt úp); hoặc
đường hầm qui đầu để niệu đạo chui qua không được
chật quá (trường hợp làm vạt ống).
Rãnh niệu đạo còn giữ nguyên.
Tạo ống niệu đạo mới: bằng cách chuyển vạt đảo
niêm mạc bao qui đầu theo chiều ngang có cuống
mạch ở mặt lưng xuống mặt bụng dương vật úp vào
rãnh niệu đạo (từ lỗ tiểu thấp đến đỉnh qui đầu).
Miệng nối niệu đạo được thực hiện bằng cách khâu
vạt với niệu đạo lành đạo bằng chỉ Vicryl 6.0 – 7.0,
khâu mũi rời, nút chỉ buộc vào trong ống niệu đạo.
Tiếp tục khâu từng bên giữa các bờ của vạt với rãnh
niệu đạo. Khâu vài mũi rời sau đó khâu vắt toàn thể.
Bơm kiểm tra ống niệu đạo để phát hiện chỗ xì, dò.
Khâu tăng cường chỗ xì, dò bằng mũi rời. Dùng
cuống mạch máu để che các mối khâu.
Tạo hình qui đầu: khâu hai “cánh qui đầu” lại với
nhau hai lớp, mũi rời bằng chỉ Vycril 5.0 –6.0.
Da che phủ dương vật:
Da che phủ dương vật được thực hiện theo kỹ
thuật Byars: cắt dọc, giữa da lưng dương vật tới vò trí
tương ứng với khấc qui đầu. Dùng hai “cánh da lưng
dương vật” này chuyển xuống che phủ mặt bụng
dương vật. Cắt bỏ phần da dư quanh khấc qui đầu.
Khâu da bằng chỉ Vicryl hoặc Catgut 6.0, mũi rời hoặc
liên tục.
*

Vạt ống (Tube Transverse Preputial Island
Flap):
Áp dụng trong trường hợp lỗ tiểu thấp thể giữa và
thể sau, dương vật cong nặng.
Rãnh niệu đạo bò cắt ngang để làm thẳng dương
vật.
Cầm máu trong phẫu thuật bằng ga rô tạm thời,
khâu cầm máu, hoặc đốt điện. Hạn chế đốt điện hoặc
khâu cầm máu vào cuống mạch của vạt.
Tạo ống niệu đạo mới: bằng cách dùng vạt đảo
niêm mạc bao qui đầu theo chiều ngang có cuống
mạch máu ở mặt lưng dương vật cuốn thành một cái
ống niệu đạo mới. Khâu vài mũi rời sau đó khâu vắt
toàn thể bằng chỉ Vicryl 6.0 – 7.0. Chuyển ống niệu
đạo này xuống mặt bụng dương vật, cho các mối chỉ
khâu nằm ở mặt dưới, một đầu ống nối với lỗ tiểu
thấp bằng mũi rời, đầu ống còn lại kéo chui qua
đường hầm của qui đầu, tạo một lỗ tiểu mới ở đỉnh
qui đầu.
Dẫn lưu nước tiểu bằng ống nuôi ăn số 8 – 12.
ng được cố đònh vào qui đầu bởi sợi chỉ căng qui đầu
và nối với một túi đựng nước tiểu.
Bôi mỡ kháng sinh hoặc mỡ Betadin quanh dương
vật, quấn gạc vô trùng, băng ép nhẹ dương vật bằng
băng dính hoặc băng ngược dương vật lên phía bụng.
Điều trò và ghi nhận các biến chứng sau
mổ
* Vạt ống + cuốn ống da bìu tại chỗ (Tube TPIF
+ Duplay):
(15)

- Điều trò sau mổ
Áp dụng trong trường hợp lỗ tiểu thấp thể sau,
dương vật cong rất nặng.
Nằm yên trên giường 2 – 3 ngày đầu.
63
Giảm đau: Acetaminophen liều 15 mg/kg uống.
Kháng sinh dự phòng: Cefuroxim (Zinacef) 100
mg/kg trong hai ngày. Sau đó dùng Bactrim cho đến
khi rút thông tiểu.
Thuốc chống co thắt trong thời gian còn ống
thông: Oxybutinine 5mg (Ditropan, Driptan) 1
viên/ngày.
Thay băng sau 3 – 5 ngày.
Chăm sóc ống dẫn lưu. Thời gian lưu thông tiểu
từ 7 đến 10 ngày hoặc lâu hơn tùy trường hợp.
-
Ghi nhận các biến chứng: biến chứng sớm (sau
khi rút thông tiểu) và biến chứng muộn (sau theo dõi
lâu dài)
Nguồn gốc số liệu
Bệnh án theo dõi kết quả điều trò.
Phép kiểm thống kê
Chi bình phương, T test.
KẾT QUẢ
Có 135 bệnh nhân lỗ tiểu thấp đã được mổ theo
kỹ thuật Duckett:
Tuổi
Từ 9 tháng đến 15 tuổi, trung bình là 6,3 tuổi.
Thể bệnh
62 bệnh nhân thể giữa (46%) và 73 bệnh nhân

thể sau (54%).
Kỹ thuật mổ
* Kỹ thuật Duckett vạt úp
80/135 (59,2%) bệnh nhân lỗ tiểu thấp (55 thể
giữa và 25 thể sau). Kỹ thuật TAP hoặc Nesbit được
thực hiện ở 11 bệnh nhân để làm thẳng DV.
* Kỹ thuật Duckett vạt ống
55/135 (40,8%) bệnh nhân lỗ tiểu thấp (7 thể
giữa và 48 thể sau) không có rãnh niệu đạo hoặc có
rãnh niệu đạo nhưng không giữ lại được vì dương vật
cong rất nặng. Kỹ thuật TAP hoặc Nesbit được thực
hiện ở 21/55 bệnh nhân để làm thẳng dương vật. Kỹ
thuật tạo hình niệu đạo bằng vạt ống đơn thuần (1
ống) được thực hiện ở 25 bệnh nhân và vạt ống +
cuốn ống da bìu tại chỗ (2 ống) ở 30 bệnh nhân.
Biến chứng sớm
Gồm biến chứng trong thời gian hậu phẫu được
trình bày ở bảng 3.1; biến chứng sau khi rút thông
tiểu được trình bày ở các bảng 3.2, 3.3, 3.4, và liên
quan biến chứng trong thời gian hậu phẫu và dò niệu
đạo ở bảng 3.5.
Bảng.1: Các biến chứng trong thời gian hậu phẫu.
Biến chứng Cộng N=135 (100%)
Nhiễm trùng
Chảy máu + máu tụ
Tắc,tụt thông tiểu
Phù nề dương vật
Hoại tử da che phủ
10(7,4%)
8(5,9%)

6(4,6%)
2(1,4%)
1(0,7%)
Cộng 27(20%)
- Trong các biến chứng, nhiễm trùng là biến
chứng hay gặp nhất, sau đó là chảy máu và máu tụ,
tắc tụt thông tiểu, phù nề dương vật.
Bảng 2: Biến chứng sau khi rút thông tiểu (theo thể
bệnh.)
Thể bệnh

Biến chứng
Thể giữa
(dương vật)
n=62 (100%)
Thể sau (gốc
DV, bìu, TSM)
n=73 (100%)
Cộng
N=135(100
%)
Dò niệu đạo.
Tụt lỗ tiểu
8(13%)
0
11(15%)
2 (2,8%)
19(14%)
2 (1,5%)
Cộng 8(13%) 13(17,8%) 21(15,5%)

- Tỉ lệ biến chứng sau khi rút thông tiểu là 15,5%.
- Tỉ lệ biến chứng sau khi rút thông tiểu ở thể
giữa (13%) và thể sau (17,8%) không khác biệt
(p>0,05).
Bảng 3: Biến chứng sau khi rút thông tiểu (theo kỹ
thuật tạo hình niệu đạo).
Kỹ thuật


Biến chứng
Duckett
Vạt úp
n=80
(100%)
Duckett
Vạt ống
n=25 (100%) n=30 (100%)
Duckett
hai ống
Cộng
N=135
(100%)
Dò niệu
đạo
9 (11,2%) 2 (8%) 8 (26,6%)
19 (14%)
Tụt lỗ tiểu 0 1 (4%) 1 (3,4%) 2 (1,5%)
Cộng 9 (11,2%) 3 (12%) 9 (30%)
21
(15,5%)

Chuyên đề Ngoại Chuyên Ngànhi
64
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 9 * Phụ bản của Số 1 * 2005

- Tỉ lệ biến chứng sau khi rút thông tiểu của kỹ
thuật Duckett vạt úp (11,2%) thấp hơn của 2 kỹ thuật
Duckett vạt ống (21,8%) (12/55 bệnh nhân)
(p<0,05).
Bảng 4: Biến chứng sau khi rút thông tiểu (theo tuổi).
Tuổi
Biến chứng
1- 2 tuổi
n=11
(100%)
3 – 5 t
n=65
(100%)
6 – 10 t
n=35
(100%)
11 – 15t
n=24
(100%)
Cộng
N=135
(100%)
Dò niệu
đạo
0 7(10,7%) 7(20%) 5(20,8%) 19(14%)

Tụt niệu
đạo
0 1 (1,6%) 1 (2,8%) 0 2 (1,5%)
Cộng 0%
8
(12,3%)
8
(22,8%)
5
(20,8%)
21
(15,5%)
- Tỉ lệ biến chứng của lứa tuổi <2 tuổi là 0%
(0/11 bệnh nhân) thấp hơn tỉ lệ biến chứng của lứa
tuổi >2 tuổi (3 -15 tuổi) là 16,9% (21/124 bệnh nhân)
(p<0,05).
Bảng.5: Liên quan giữa biến chứng trong thời gian
hậu phẫu và dò niệu đạo
Biến chứng trong
thời gian hậu phẫu
Dò niệu
đạo
Không dò niệu
đạo
Cộng
Nhiễm trùng
Máu tụ+chảy máu
Tắc,tụt thông tiểu
Phù nề dươngvật
Hoại tử da che phủ

10
5
3
0
1
0
3
3
2
0
10
8
6
2
1
Cộng 19 8 27
- Nhiễm trùng là biến chứng quan trọng nhất
và có tỉ lệ gây dò niệu đạo cao nhất là 100% (10/10
bệnh nhân).
- Tỉ lệ dò niệu đạo do chảy máu và máu tụ
làø62,5% (5/8 bệnh nhân), và do tắc, tụt thông tiểu
là 50% (3/6 bệnh nhân).
Biến chứng qua theo dõi lâu dài.
Bảng 6: Biến chứng qua theo dõi lâu dài (theo thể
bệnh.)
Thể bệnh


Biến chứng
Thể giữa

(dương vật)
n=62 (100%)
Thể sau
(gốc DV, bìu,
TSM)
N=73 (100%)
Cộng
N=135
(100%)
Dò niệu đạo
Hẹp lỗ tiểu
Hẹp niệu đạo
Tụt lỗ tiểu
Túi thừa niệu đạo
7(11,2%)
0
0
1 (1,7%)
0
8(11%)
4 (5,5%)
4 (5,5%)
2 (2,7%)
1 (1,3%)
15(11,1%)
4 (2,9%)
4 (2,9%)
3 (2,2%)
1 (0,9%)
Cộng 8(12,9%) 19(26%) 27(20%)

- Có 27 bệnh nhân bò biến chứng, trong đó có 2
bệnh nhân bò biến chứng kết hợp dò niệu đạo và hẹp
lỗ tiểu, và 1 bệnh nhân bò biến chứng kết hợp túi thừa
niệu đạo và hẹp lỗ tiểu.
- Tỉ lệ biến chứng chung của các thể bệnh là
20%.
- Tỉ lệ biến chứng của thể giữa (12,9%) thấp hơn
tỉ lệ biến chứng của thể sau (26%) (p<0,05).
Bảng 7: Biến chứng qua theo dõi lâu dài (theo kỹ
thuật tạo hình niệu đạo)
Kỹ thuật


Biến chứng
Duckett
Vạt úp
n=80
(100%)
Duckett
Vạt ống
n=25
(100%)
Duckett
hai ống
n=30
(100%)
Cộng
N=135
(100%)
Dò niệu đạo

Hẹp lỗ tiểu
Hẹp niệu đạo
Tụt lỗ tiểu
Túi thừa niệu
đạo
7(8,7%)
0
0
1(1,3%)
0
1 (4%)
2 (8%)
3(12%)
1 (4%)
0
7(23,5%)
2 (6,6%)
1 (3,3%)
1 (3,3%)
1 (3,3%)
15(11,1%)
4 (2,9%)
4 (2,9%)
3 (2,2%)
1 (0,9%)
Cộng 8(10%) 7(28%) 12(40%) 27(20%)
- Tỉ lệ biến chứng của kỹ thuật Duckett vạt úp
(10%)(8/80 bệnh nhân) thấp hơn tỉ lệ biến chứng của
2 kỹ thuật Duckett vạt ống (34,5%) (19/55 bệnh
nhân) (p<0,05).

Bảng 8: Biến chứng qua theo dõi lâu dài (theo tuổi)
Thời gian theo dõi từ 1 tháng đến 5 năm, trung
bình là 6 tháng. Qua theo dõi lâu dài, một số biến
chứng sẽ mất đi và xuất hiện thêm một số biến
chứng mới. Biến chứng qua theo dõi lâu dài được
trình bày qua bảng 3.6, 3.7, 3.8 và 3.9.
Tuổi

Biến chứng
1- 2 t
n=11
(100%)
3 – 5 t
n=65
(100%)
6 – 10 t
n=35
(100%)
11 – 15t
n=24
(100%)
Cộng
N=135
(100%)
Dò niệu đạo
Hẹp lỗ tiểu
Hẹp niệu đạo
Tụt lỗ tiểu
Túi thừa NĐ
0

0
0
0
0
4(6,1%)
4(6,1%)
1(1,5%)
2(3,2%)
1(1,5%)
5(14,2%)
0
3 (8,7%)
1 (2,8%)
0
6(25%)
0
0
0
0
15 (11,1%)
4 (2,9%)
4 (2,9%)
3 (2,2%)
1 (0,9%)
Cộng 0 12 (18,4%) 9(25,7%) 6(25%) 27(20%)

65

×