1
Chửựng ruùng toực
BS. Huyứnh Thũ Kim Anh
Alopecia
2
1. Di truyền
7 – 8% rụng tóc kiểu nam giới (hói đầu).
Rụng tóc từng vùng: 10 – 20 %.
I. NGUYÊN NHÂN GÂY RỤNG TÓC
3
2. Hệ nội tiết:
Rụng tóc kiểu nam giới (hói): Do nồng dộ
dihydro testosteron (DHT) trong da đầu vùng rụng
tóc ở những người này cao hơn bình thường.
Chứng rụng tóc từng vùng:
- Thường gặp ở những người bò bệnh tuyến giáp
trạng hoặc suy giảm chức năng tuyến giáp.
- Nữ khi sinh do mất máu nhiều → chức năng
của thuỳ trước tuyến yên suy giảm → Rụng tóc.
3. Tinh Thần:
Do tinh thần căng thẳng, bận rộn.
Do tổn thương tinh thần.
Thần kinh bò rối loạn
nh hưởng tuần hoàn vi huyết quản
Ức chế sự sinh trưởng của tóc
4. Các loại bệnh khác
Bệnh thiếu máu.
Bệnh máu trắng.
Bệnh ung thư.
Bệnh Luput ban đỏ.
Mụn nhọt.
Nốt ruồi cơm.
5. Chế độ ăn uống
Thiếu nguyên liệu chế tạo tóc:
Cystein.
Vitamin A, B
2
, B
6
, C , B
11
.
Khoáng chất Canxi, photpho
→ Tóc phát triển không tốt hoặc rụng tóc.
6. Do thuốc
Uống hoặc tiêm thuốc kháng K, ức chế miễn dòch
Metrotrexate.
Cyclophosphamide.
Azathioprine.
Vinderine.
Trong thời gian dài, lượng lớn → Chức năng mọc tóc
của nang lông bò ức chế → rụng tóc toàn bộ.
* Nhưng kiểu rụng tóc này chỉ có tính tạm thời, sau
ngưng thuốc dần dần khôi phục bình thường.
8
7. Tia phóng xạ
Tia phóng xạ hoặc các nuclein có tính phóng xạ:
Tia X.
Tia γ.
Rơngen.
Sr
90
, P
32
.
Được dùng điều trò ung thư hoặc các bệnh khác.
Nếu chức năng mọc tóc của nang lông bò ( - ) thì
khi ngưng tóc sẽ mọc.
Nếu kết cấu nang lông bò tổn hại ngưng xạ trò tóc
cũng không mọc.
9
8. Sự tổn thương
Ngủ: da đầu thường bò cọ xát cơ giới dẫn đến rụng
tóc do áp lực.
Do thắt bím, uốn tóc quá chặt → rụng tóc do tổn
thương.
Do nhổ tóc (thói quen) → vùng tóc rụng.
10
9. Bệnh lây nhiễm: vi khuẩn, nấm
Viêm nang lông.
Mụn nhọt.
Sưng mủ da thứ phát.
Hắc lào trên da đầu.
Hủi.
Luput, nấm.
→
Tổn thương lớp da giữa, dưới
→
phá vỡ kết cấu
nang lông.
11
1. Các loại lông
Lông máu: lông nhỏ, mềm. Có ở trên khắp cơ thể
thai nhi khi đang nằm ở trong tử cung người mẹ.
Độ dài như nhau.
II. SƠ LƯC CẤU TẠO CỦA LÔNG, TÓC
12
Lông tơ: là lông mọc trên mu bàn tay, mu bàn chân,
những vùng da phẳng. Lông ngắn, nhỏ mềm, không
chứa hắc sắc tố nên có màu trắng, tồn tại suốt đời.
Lông cuối: tóc, lông mi, lông mày, râu, lông nách,
lông bộ phận sinh dục. Tương đối dài, thô, cứng,có chứa
hắc sắc tố nên có màu đen. Phân bố trên cơ thể có trật
tự nhất đònh.
13
2. Kết cấu của lông, tóc
Lông và nang lông tạo nên:
Lông, tóc: có 2 phần
Gốc lông, tóc: nằm trong nang lông.
Thân lông, tóc: phần lộ ra khỏi lớp da.
* Do cutin tạo nên tế bào cấu thành.
Thành phần chủ yếu của nó:
•
Protein sừng: 85 – 90% axit amin cấu thành.
•
Các nguyên tố vi lượng, sắc tố, nước 10 – 13%.
14
- Phân thành 3 lớp từ ngoài vào trong:
•
Lớp mao biểu bì bên ngoài.
•
Lớp vỏ (bì chất là phần chính của gốc lông).
•
Lớp tuỷ chứa các hạt sắc tố rất nhỏ.
Nang lông: có dạng bình hoa nằm ẩn sâu
trong lớp da giữa và dưới da.
- Do nhiều lớp tế bào và tổ chức tạo thành.
- Tuyến bã thì mở ra ở phần trên nang lông.
15
3. Đặc tính của lông, tóc
* Hình dạng và màu sắc:
Tóc của người da vàng: hình trụ thẳng, màu đen,
hơi thô.
Tóc của người da trắng: Thẳng, lượn sóng, mặt
cắt ngang có hình tròn, màu vàng nhạt, vàng ánh,
trắng hoặc đen.
Tóc của người da đen: nhỏ, quăn, mặt cắt ngang
có hình bầu dục màu đen.