TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
TÍNH ĐA HÌNH A4889G CỦA GEN CYP1A1
TRÊN BỆNH NHÂN UNG THƯ PHỔI
Lê Hồng Công, Trần Huy Thịnh, Tạ Thành Văn
Trường Đại học Y Hà Nội
Đa hình A4889G trên gen CYP1A1 được chỉ ra là yếu tố nguy cơ cao gây ung thư phổi trên người Châu
Á. Nghiên cứu được thực hiện nhằm xác định tính đa hình A4889G của gen CYP1A1 ở nhóm bệnh nhân
ung thư phổi so với nhóm đối chứng. 220 mẫu bệnh nhân ung thư phổi và 200 người không mắc bệnh ung
thư được lựa chọn vào nghiên cứu. Kỹ thuật PCR - RFLP (PCR - Restriction fragment length polymorphism)
được lựa chọn để xác định tính đa hình A4889G. Kết quả cho thấy, tần số alen A và G ở nhóm bệnh nhân
ung thư phổi chưa có sự khác biệt so với tần số alen A và G của nhóm đối chứng với p > 0,05. Tuy nhiên,
kết quả cho thấy rõ mối liên hệ giữa kiểu gen AG, GG so với kiểu gen AA với yếu tố nguy cơ là hút thuốc lá
và có ý nghĩa thống kê với tỷ suất chênh OR = 2,208; 95% CI = 1,127 - 4,326 p < 0,02. Bước đầu thấy được
sự tương quan giữa đa hình thái A4889G của gen CYP1A1 ở bệnh nhân ung thư phổi với yếu tố nguy cơ hút
thuốc lá ở người Việt Nam.
Từ khóa: Ung thư phổi, đa hình A4889G, gen CYP1A1
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Ung thư phổi là loại ung thư thường gặp
nghề nghiệp và các đột biến gen di truyền qua
những thế hệ khác nhau.
nhất và là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu
Cytochrome P450 (CYPs) là một liên họ
ở nhiều nước trên Thế giới [1]. Hút thuốc lá
lớn chứa các hemoprotein xúc tác rất nhiều
được cho là nguyên nhân chính gây ung thư
phản ứng enzym khác nhau để chuyển hóa
phổi, 85 - 90% bệnh nhân ung thư phổi là do
các chất nội sinh và ngoại sinh. Trong hệ
hút thuốc lá. Tuy nhiên chỉ dưới 20% số người
thống cytochrome P450, cytochrome P450
hút thuốc lá bị ung thư phổi, điều này cho thấy
1A1 (CYP1A1) là enzym chính hoạt hóa các
các yếu tố khác bao gồm các biến thể di
chất và là chìa khóa để kích hoạt quá trình
truyền đóng một vai trò quan trọng trong cơ
trao đổi chất giữa các hydrocarbons có nhân
chế gây bệnh ung thư phổi [2]. Sự phát sinh,
thơm, các amin dị vòng dẫn đến hình thành
phát triển bệnh ung thư phổi diễn ra qua nhiều
các phân tử DNA bất thường từ đó khởi đầu
giai đoạn dưới tác động của các yếu tố nguy
cho quá trình ung thư [3]. Kết quả của các
cơ, sự mẫn cảm của gen và quá trình tích lũy
nghiên mới được công bố gần đây cho thấy
đột biến xảy ra trên các gen gây ung thư. Các
có mối liên quan chặt chẽ giữa ung thư phổi
yếu tố nguy cơ bao gồm hút thuốc lá, nhiễm
với đa hình gen CYP1A1; trong đó, đa hình
virus human papillomavirus (HPV), môi trường,
A4889G của gen CYP1A1 được chỉ ra là yếu
tố nguy cơ cao gây bệnh ung thư phổi trên
các đối tượng người Châu Á [4 - 7].
Địa chỉ liên hệ: Trần Huy Thịnh, Bộ môn Hóa sinh, Trường
Đại học Y Hà Nội
Để góp phần hiểu rõ hơn về mối liên quan
Email:
giữa đa hình A4889G của gen CYP1A1 với
Ngày nhận: 15/12/2016
nguy cơ ung thư phổi, nghiên cứu được thực
Ngày được chấp thuận: 26/2/2017
hiện nhằm:
48
TCNCYH 106 (1) - 2017
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
1. Xác định tính đa hình A4889G của gen
CYP1A1 ở bệnh nhân ung thư phổi và người
bình thường.
2. Đánh giá mối tương quan giữa tính đa
hình A4889G của gen CYP1A1 ở bệnh nhân
ung thư phổi và người bình thường.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
+ Thành phần phản ứng PCR (thể tích
10,2μl) gồm: 4,7 μl Taq polymerase; 0,3μl mồi
xuôi; 0,3μl mồi ngược; 1,2μl DNA và 3,7μl
H2O.
+ Chu trình nhiệt của phản ứng PCR:
o
94 C/5 phút, 35 chu kỳ [94oC/40 giây, 54oC/30
giây, 72oC/45 giây], 72oC/7 phút. Bảo quản
mẫu ở 15oC. Sản phẩm PCR được điện di
trên gel agarose 1,5%, với điện thế 95V, trong
1. Đối tượng
25 phút.
Nhóm bệnh lý: gồm 220 bệnh nhân ung
thư phổi được điều trị ở Bệnh viện Bạch Mai
Xác định đa hình A4889G của gen
CYP1A1 bằng kỹ thuật cắt enzym giới hạn:
trong đó có 165 nam và 55 nữ với tuổi trung
+ Thành phần phản ứng: 5μl H20; 1,5μl
bình 60 ± 9,1. Bệnh nhân ung thư phổi được
Buffer 10x; 0,5μl enzym MspI, 8μl sản phẩm
thăm khám lâm sàng, làm các xét nghiệm cận
PCR. Phản ứng cắt được ủ ở nhiệt độ 37oc
lâm sàng và làm xét nghiệm giải phẫu bệnh để
qua đêm, sau đó điện di trên gel agarose
chẩn đoán xác định ung thư phổi.
2,5% với điện thế 80V, trong 90 phút và chụp
Nhóm chứng: 200 người trong chương
ảnh bằng hệ thống máy EC3 Imaging system.
trình quản lý tăng huyết áp và đái tháo đường,
Khi enzym MspI cắt đoạn gen sẽ tạo ra các
gồm 129 nam và 71 nữ, tuổi trung bình 66 ±
đoạn DNA có kích thước 204 bp (kiểu gen
9,4. Được kiểm tra định kỳ bằng X-quang để
GG); 149 bp và 55 bp (kiểu gen AA); 204bp,
loại trừ ung thư phổi.
149 bp và 55 bp (kiểu gen AG).
Bệnh nhân ung thư phổi và nhóm chứng
được lấy 2ml máu chống đông trong EDTA.
2. Phương pháp
- Phân tích số liệu
Sử dụng phần mềm thống kê SPSS 16.0
để phân tích số liệu. Dùng kiểm định χ2 để so
sánh tỷ lệ kiểu gen của hai nhóm ung thư và
Tách chiết DNA
DNA tổng số được tách chiết từ các mẫu
nhóm chứng. Để ước tính mối liên quan giữa
các kiểu gen và khả năng mắc ung thư phổi
máu theo phương pháp sử dụng enzym pro-
dùng tỷ xuất OR với khoảng tin cậy 95%. Các
tein K và phenol: chloroform: isoamyl alcohol.
kiểm định có ý nghĩa khi p < 0,05.
- Kỹ thuật PCR-RFLP (PCR- Restriction
Fragment Length Polymorphism):
3. Đạo đức trong nghiên cứu
Đề tài đã được thông qua hội đồng đạo
PCR được sử dụng để khuếch đại vùng
đức của Trường Đại học Y Hà Nội theo chấp
gen đa hình A4889G của gen CYP1A1 với
thuận số 118/HĐĐĐ-ĐHYHN ngày 31/1/2013.
cặp mồi:
Bệnh nhân hoàn toàn tự nguyện tham gia vào
Mồi xuôi: 5’ - TAG GAG TCT TGT CTC
nghiên cứu. Bệnh nhân có quyền rút lui khỏi
ATG CCT - 3 .
nghiên cứu khi không đồng ý tiếp tục tham gia
Mồi ngược: 5’- CAG TGA AGA GGT GTA
GCC GCT - 3’.
vào nghiên cứu. Các thông tin cá nhân sẽ
’
TCNCYH 106 (1) - 2017
được đảm bảo bí mật.
49
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
III. KẾT QUẢ
1. Đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu
Bảng 1. Đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu
Các đặc điểm
Ung thư phổi n1 (%)
Nhóm chứng n2 (%)
p
165 (75%)
129 (65%)
> 0,05
55 (25%)
71 (35%)
Tuổi
Trung bình (M)
60
66
Độ lệch (SD)
9,1
9,4
Giới
Nam
Nữ
Hút thuốc lá
Không
132 (60%)
Có
< 10 bao/năm
88 (40%)
25 (37%)
> 10 bao/năm
55 (63%)
143 (71,5%)
57 (28,5%)
> 0,05
< 0,05
Giải phẫu bệnh
K biểu mô tuyến
114 (51%)
K không tế bào nhỏ
14 (6,2%)
K tế bào nhỏ
13 (6%)
Chưa xác định
84 (36,8%)
Bảng 1 cho thấy tỷ lệ nam cao hơn nữ ở cả 2 nhóm nghiên cứu và độ tuổi trung bình là 60 ở
nhóm ung thư phổi và 66 ở nhóm đối chứng. Ở nhóm bệnh nhân ung thư phổi, tỷ lệ bệnh nhân
không hút thuốc cao hơn nhóm bệnh nhân có hút thuốc và hút > 10 năm chiếm tỷ lệ cao hơn hút
thuốc dưới 10 năm. Ở nhóm bệnh nhân ung thư phổi đã được xác định giải phẫu bệnh; ung thư
biểu mô tuyến chiếm tỉ lệ cao nhất (51%).
2. Xác định tính đa hình A4889G của gen CYP1A1 ở bệnh nhân ung thư phổi và người
bình thường
Sử dụng cặp mồi đặc hiệu để khuếch đại vùng gen chứa đa hình A4889G trên gen CYP1A1,
sản phẩm PCR tiếp tục được cắt enzym MspI để xác định các kiểu gen khác nhau.
50
TCNCYH 106 (1) - 2017
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
Bệnh
nhân
ung thư
phổi
Bệnh
nhân
K phổi
MK PCR (+)
AA AG GG
AG
Ngườibình
bình thường
thường
Người
AG AA AG
AG
204 bp
204bp
149bp
149 bp
55bp
255 bp
Hình 1. Kết quả xác định đa hình A4889G của gen CYP1A1 bằng kỹ thuật PCR – RFLP
MK: Marker 100bp, PCR: sản phẩm PCR không cắt enzym, (+) mẫu đối chứng dương cắt
enzym.
Sản phẩm cắt đoạn vùng A4889G trên gen CYP1A1 bằng enzym MspI trên các mẫu bệnh
nhân ung thư phổi và nhóm chứng có kích thước khác nhau phù hợp với tính toán lý thuyết. Mẫu
mang kiểu gen GG gồm một băng DNA có kích thước 204 bp. Mẫu mang kiểu gen AG gồm 3
băng DNA có kích thước 204 bp, 149 bp, 55 bp. Mẫu mang kiểu gen AA gồm 2 băng DNA có kích
thước 149 bp và 55 bp (hình 1).
Nghiên cứu tiến hành đánh giá sự phân bố kiểu gen AA, AG, GG giữa nhóm bệnh nhân ung
thư phổi so sánh nhóm đối chứng (bảng 2).
Bảng 2. So sánh sự phân bố kiểu gen ở nhóm bệnh nhân ung thư phổi và nhóm đối chứng
Kiểu gen
Nhóm ung thư phổi n1 (%)
Nhóm đối chứng n2 (%)
AA
85 (38,6%)
90 (45,0%)
AG
103 (46,8%)
85 (42,5%)
GG
32 (14,6%)
25 (12,5%)
Tổng
220
200
p
> 0,05
420
Kết quả bảng 2 cho thấy sự phân bố kiểu gen AA, AG, GG của nhóm bệnh nhân ung thư
phổi lần lượt là 85 (38,6%), 103 (46,8%), 32 (14,6%), không có sự khác biệt so với nhóm chứng,
p > 0,05.
Để tìm sự khác biệt giữa nhóm bệnh nhân ung thư phổi và nhóm chứng, chúng tôi tiếp tục so
sánh các kiểu gen với nhau.
TCNCYH 106 (1) - 2017
51
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
Bảng 3. So sánh sự phân bố kiểu gen AG với kiểu gen AA
ở nhóm bệnh nhân ung thư phổi và nhóm đối chứng
Kiểu gen
Nhóm ung thư phổi n1 (%)
Nhóm đối chứng n2 (%)
Kết quả
AG
103 (54,8%)
85 (45,8%)
OR = 1,283
AA
85 (45,2%)
90 (54,2%)
(95% CI = 0,849 - 1,939)
Tổng
188
175
Bảng 3 cho thấy kiểu gen AG và AA của nhóm bệnh nhân ung thư phổi không có sự khác biệt
so với nhóm chứng với tỷ suất chênh OR = 1,283 với độ tin cậy (95% CI = 0,849 - 1,939),
p > 0,05.
Bảng 4. So sánh sự phân bố kiểu gen GG với kiểu gen AA ở nhóm bệnh nhân ung thư phổi
và nhóm đối chứng
Kiểu gen
Nhóm ung thư phổi n1 (%)
Nhóm đối chứng n2 (%)
Kết quả
GG
32 (27,4%)
25 (21,7%)
OR = 1,355
AA
85 (72,6%)
90 (78,3%)
(95% CI = 0,743 - 2,473)
Tổng
117
115
Bảng 4 cho thấy kiểu gen GG so với kiểu gen AA của nhóm bệnh nhân ung thư phổi không có
sự khác biệt so với nhóm chứng với tỷ suất chênh OR = 1,355 với độ tin cậy (95% CI = 0,743 2,743), p > 0,05.
Chúng tôi tiến hành đánh giá sự phân bố của 2 kiểu gen AG - GG kết hợp (kiểu gen đột biến)
so với kiểu gen nguyên thủy AA (wild type) và so sánh các kiểu gen này với nguy cơ hút thuốc lá.
Bảng 5. So sánh sự phân bố kiểu gen AG, GG với kiểu gen AA ở nhóm bệnh nhân ung thư
phổi và nhóm đối chứng
Kiểu gen
Nhóm ung thư phổi n1 (%)
Nhóm đối chứng n2 (%)
Kết quả
AG - GG
135 (61,4%)
110 (55,0%)
OR = 1,299
AA
85 (38,6%)
90 (45,0%)
(95% CI = 0,881 - 1,917)
Tổng
220
200
Bảng 5 cho thấy kiểu gen AG, GG so với kiểu gen AA giữa nhóm bệnh nhân ung thư phổi
không có sự khác biệt so với nhóm chứng với tỷ suất chênh OR = 1,299 với độ tin cậy (95% CI =
0,881 - 1,917), p > 0,05.
52
TCNCYH 106 (1) - 2017
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
Bảng 6. So sánh kiểu gen AG, GG và kiểu gen AA với yêu tố nguy cơ hút thuốc lá ở nhóm
ung thư phổi và đối chứng
Kiểu gen
Nhóm ung thư phổi
có hút n1 (%)
Nhóm đối chứng
có hút n2 (%)
AG - GG
53 (60,2%)
24 (40,7%)
OR = 2,208
(95% CI = 1,127 - 4,326)
AA
35 (39,8%)
35 (59,3%)
Tổng
88
59
Kết quả
Mặc dù hai kiểu gen này không có sự khác biệt giữa hai nhóm bệnh nhân ung thư phổi và
nhóm đối chứng. Tuy nhiên, kết quả bảng 6 cho thấy rõ mối liên hệ giữa kiểu gen AG, GG so với
kiểu gen AA với yếu tố nguy cơ là hút thuốc lá và có ý nghĩa thống kê với tỷ suất chênh
OR = 2,208; (95% CI = 1,127 - 4,326) p < 0,02. Điều này phù hợp với nhiều các nghiên cứu trên
thế giới đã công bố về mối liên quan giữa hút thuốc lá và cơ chế gây ung thư phổi.
IV. BÀN LUẬN
Trong cộng đồng người châu Á, các đa
hình thái của gen CYP1A1 đã được xác định
Châu Á có tương quan với nguy cơ mắc ung
thư phổi cao hơn so với cộng đồng người da
làm tăng nguy cơ mắc ung thư phổi so với
trắng và châu Mỹ [6]. Năm 2011, nghiên cứu
cộng đồng người châu Âu và châu Mỹ [6; 7].
mới nhất của tác giả người Trung Quốc cũng
Một số nghiên cứu đối với người dân Nhật
cho thấy có mối liên quan chặt chẽ giữ nguy
Bản cũng chỉ ra mối liên quan giữa kiểu gen
cơ ung thư phổi với kiểu gen CYP1A1
CYP1A1 và nguy cơ ung thư phổi, đặc biệt ở
T6235C và CYP1A1 A4889G [9].
ung thư phổi tế bào nhỏ [4; 5]. Ở Việt Nam,
Tuy nhiên, kết quả ở nghiên cứu này
các nghiên cứu về mối liên quan giữa đa hình
không cho thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống
gen CYP1A1 và nguy cơ mắc ung thư phổi
kê đối với sự phân bố alen của đa hình
còn hạn chế. Vì vậy, nghiên cứu này được
A4889G trên gen CYP1A1 giữa nhóm bệnh
thực hiện để hiểu rõ hơn về mối liên quan
nhân ung thư phổi và nhóm chứng với p >
giữa các kiểu gen của đa hình A4889G trên
0,05 điều này rất khác biệt với các nghiên cứu
gen CYP1A1 với ung thư phổi.
của các tác giả châu Á về đa hình A4889C
Năm 1990, tác giả người Nhật lần đầu tiên
trên gen CYP1A1 [2; 10; 11]. Có thể chúng tôi
công bố mối liên quan giữa kiểu gen CYP1A1
cần một nghiên cứu với cỡ mẫu theo phân
với ung thư phổi trong một quần thể người
loại giải phẫu bệnh lớn hơn và thời gian dài
châu Á, khi đó tác giả mới chỉ đưa ra kết luận
hơn.
ở bệnh nhân ung thư phổi có đa hình CYP1A1
Kết quả nghiên cứu cho thấy, tỷ lệ các kiểu
cao gấp ba lần nhóm khỏe mạnh [8]. Năm
gen AG và GG của đa hình A4889G gen
1993, một nghiên cứu cho thấy kiểu gen
CYP1A ở nhóm bệnh nhân ung thư phổi có
A4889G của gen CYP1A1 ở cộng đồng người
hút thuốc có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê
TCNCYH 106 (1) - 2017
53
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
với kiểu gen AA của đa hình CYP1A1 của
study of CYP1A1 polymorphisms identifies risk
nhóm chứng với p < 0,05. Kết quả này tương
haptotypes in nonsmall cell lung cancer. Tho-
tự với rất nhiều các nghiên cứu của các tác
racic oncology, 7, 152-159.
giả Châu Âu và Châu Á [6; 7; 2; 11]. Đặc biệt
3. Vineis P, Alavanja M, Buffler P et al.
(2004). Tobacco an cancer: recent epidemiol-
theo kết quả nghiên cứu của một tác giả
người Châu Âu trên quần thể người Châu Âu
và da trắng [12].
ogical evidence. J.Natl. Cancer. Inst, 96, 99 106.
4. Nakachi K, Imai K, Hayashi S, Kawajiri
V. KẾT LUẬN
Nghiên cứu đã xác định được đa hình
A4889G trên gen CYP1A1 ở nhóm ung thư
phổi và nhóm chứng.
Sự phân bố giữa các kiểu gen AA với kiểu
gen AG và GG của đa hình A4889G gen
CYP1A1 ở hai nhóm ung thư phổi và nhóm
chứng là chưa có sự khác biệt có ý nghĩa.
Tuy nhiên, có sự khác biệt có ý nghĩa thống
kê ở nhóm ung thư phổi có hút thuốc và nhóm
chứng.
Lời cảm ơn
Đề tài được thực hiện với sự hỗ trợ kinh
phí của đề tài nhánh cấp nhà nước “Đánh giá
sự phân bố kiểu gen của một số gen liên quan
đến ung thư phổi và ung thư gan” thuộc đề tài
nhiệm vụ Quỹ gen “Đánh giá đặc điểm di
truyền người Việt Nam”. Nhóm nghiên cứu
trân trọng cảm ơn Trung tâm Hô hấp, Trung
tâm Y học hạt nhân và Ung bướu - Bệnh viện
Bạch Mai, Trung tâm Nghiên cứu Gen - Protein, Trường Đại học Y Hà Nội đã tạo điều
kiện giúp đỡ trong quá trình nghiên cứu.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Walser T, Cui X, Yanagawa J, Lee JM,
Heinrich LE et al (2008). Smoking and lung
cancer, Proc. Am. Thorac, 5, 811 - 815.
2. Wright C M, Larsen J E, Colosimo M
L, Bar J J et al (2010). Genetic association
54
K (1993). Polymorphisms of the CYP1A1 and
glutathione S-transferase genes associated
with susceptibility to lung cancer in relation to
cicagette dose in a Japanes population. Cancer Res, 53, 2994 - 2999.
5. Hayashi S, Watanabe J, Kawajiri K.
(1992). Hight susceptibility to lung cancer
analysed in term of combined genotypes of
CYP1A1 and Mu - class glutathione
S-transferase genes. Jpn J cancer Res, 83,
866 - 870.
6. Cosma G, Crofts F, Currie D et al
(1993). The relationship between genotype
and function of the human CYP1A1 gene. J
Toxicol Environ Health, 40, 309 - 316.
7. Garte S (1998). The role of ethnicity in
cancer susceptibility gene polymorphisms: the
axample of CYP1A1. Carcinogenesis, 19,
1329 - 1332.
8. Kawajiri K, Nakachi K, Imai K et al
(1990). Identification of genetically high risk
individuals to lung cancer by DNA polymorphisms of cytochrome P4501A1 gene. FEBS
let, 263, 131 - 133.
9. Chen Z (2011). The effect of CYP1A1
polymorphisms on the risk of lung cancer: a
global meta-analysis based on 71 case control
studies. Mutagenesis, 26, 437 - 446.
10. Sheikh M Shaffi., Mohd Amin Shah.,
Imtiyaz Ahmad Bhat et al (2009). CYP1A1
polymorphisms and risk of lung cancer in
Ethmic Kashmiri Popolation. Research
communication, 5, 651 - 656.
TCNCYH 106 (1) - 2017
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
11. Nan Song, Wen Tan, Deyin Xing,
12. Paula Mota, David Silva Moura,
Dongxin Lin (2001). CYP1A1 polymorphisms
and risk of lung cancer in relation to tobacco
smoking: a case-control study in China.
Maria Graca Vale, Henriqueta Coimbra,
Lina Carvalho et al (2010). CYP1A1 m1, m2
polymorphisms: genetic susceptibility to lung
Carcinogenesis, 22, 11 - 16.
cancer. Artigo Original, 9, 89 - 98.
Summary
POLYMORPHISM A4889G OF CYP1A1 GENE
IN LUNG CANCER PATIENTS
The polymorphism A4889G of CYP1A1 gene has been shown to cause high risk factor for lung
cancer in Asian subjects. This study was carried out on 220 lung cancer patients compared with
200 control samples by PCR - RFLP method (PCR-Restriction fragment length polymorphism) to
identify the polymorphism A4889G of CYP1A1 gene. Results showed that the frequency of A and
G allele in lung cancer patients were not different from that of the control group with p > 0.05; the
difference between the frequencies of G genotype (AG, GG) in the lung cancer group with tobacco smoking and the frequencies of AA genotype in the control group with p < 0.05 level was
statistically significant. In conclusion, we initially observed the correlation between polymorphism
A4889G of CYP1A1 gene with lung cancer and tobacco smoking risk in Vietnam.
Keywords: lung cancer, polymorphism A4889G, CYP1A1 gene
TCNCYH 106 (1) - 2017
55