Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Tính đa hình A4889G của gen CYP1A1 trên bệnh nhân ung thư phổi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.5 MB, 8 trang )

TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC

TÍNH ĐA HÌNH A4889G CỦA GEN CYP1A1
TRÊN BỆNH NHÂN UNG THƯ PHỔI
Lê Hồng Công, Trần Huy Thịnh, Tạ Thành Văn
Trường Đại học Y Hà Nội
Đa hình A4889G trên gen CYP1A1 được chỉ ra là yếu tố nguy cơ cao gây ung thư phổi trên người Châu
Á. Nghiên cứu được thực hiện nhằm xác định tính đa hình A4889G của gen CYP1A1 ở nhóm bệnh nhân
ung thư phổi so với nhóm đối chứng. 220 mẫu bệnh nhân ung thư phổi và 200 người không mắc bệnh ung
thư được lựa chọn vào nghiên cứu. Kỹ thuật PCR - RFLP (PCR - Restriction fragment length polymorphism)
được lựa chọn để xác định tính đa hình A4889G. Kết quả cho thấy, tần số alen A và G ở nhóm bệnh nhân
ung thư phổi chưa có sự khác biệt so với tần số alen A và G của nhóm đối chứng với p > 0,05. Tuy nhiên,
kết quả cho thấy rõ mối liên hệ giữa kiểu gen AG, GG so với kiểu gen AA với yếu tố nguy cơ là hút thuốc lá
và có ý nghĩa thống kê với tỷ suất chênh OR = 2,208; 95% CI = 1,127 - 4,326 p < 0,02. Bước đầu thấy được
sự tương quan giữa đa hình thái A4889G của gen CYP1A1 ở bệnh nhân ung thư phổi với yếu tố nguy cơ hút
thuốc lá ở người Việt Nam.
Từ khóa: Ung thư phổi, đa hình A4889G, gen CYP1A1

I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Ung thư phổi là loại ung thư thường gặp

nghề nghiệp và các đột biến gen di truyền qua
những thế hệ khác nhau.

nhất và là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu

Cytochrome P450 (CYPs) là một liên họ

ở nhiều nước trên Thế giới [1]. Hút thuốc lá

lớn chứa các hemoprotein xúc tác rất nhiều



được cho là nguyên nhân chính gây ung thư

phản ứng enzym khác nhau để chuyển hóa

phổi, 85 - 90% bệnh nhân ung thư phổi là do

các chất nội sinh và ngoại sinh. Trong hệ

hút thuốc lá. Tuy nhiên chỉ dưới 20% số người

thống cytochrome P450, cytochrome P450

hút thuốc lá bị ung thư phổi, điều này cho thấy

1A1 (CYP1A1) là enzym chính hoạt hóa các

các yếu tố khác bao gồm các biến thể di

chất và là chìa khóa để kích hoạt quá trình

truyền đóng một vai trò quan trọng trong cơ

trao đổi chất giữa các hydrocarbons có nhân

chế gây bệnh ung thư phổi [2]. Sự phát sinh,

thơm, các amin dị vòng dẫn đến hình thành

phát triển bệnh ung thư phổi diễn ra qua nhiều


các phân tử DNA bất thường từ đó khởi đầu

giai đoạn dưới tác động của các yếu tố nguy

cho quá trình ung thư [3]. Kết quả của các

cơ, sự mẫn cảm của gen và quá trình tích lũy

nghiên mới được công bố gần đây cho thấy

đột biến xảy ra trên các gen gây ung thư. Các

có mối liên quan chặt chẽ giữa ung thư phổi

yếu tố nguy cơ bao gồm hút thuốc lá, nhiễm

với đa hình gen CYP1A1; trong đó, đa hình

virus human papillomavirus (HPV), môi trường,

A4889G của gen CYP1A1 được chỉ ra là yếu
tố nguy cơ cao gây bệnh ung thư phổi trên
các đối tượng người Châu Á [4 - 7].

Địa chỉ liên hệ: Trần Huy Thịnh, Bộ môn Hóa sinh, Trường
Đại học Y Hà Nội

Để góp phần hiểu rõ hơn về mối liên quan


Email:

giữa đa hình A4889G của gen CYP1A1 với

Ngày nhận: 15/12/2016

nguy cơ ung thư phổi, nghiên cứu được thực

Ngày được chấp thuận: 26/2/2017

hiện nhằm:

48

TCNCYH 106 (1) - 2017


TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
1. Xác định tính đa hình A4889G của gen
CYP1A1 ở bệnh nhân ung thư phổi và người
bình thường.
2. Đánh giá mối tương quan giữa tính đa
hình A4889G của gen CYP1A1 ở bệnh nhân
ung thư phổi và người bình thường.

II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP

+ Thành phần phản ứng PCR (thể tích
10,2μl) gồm: 4,7 μl Taq polymerase; 0,3μl mồi
xuôi; 0,3μl mồi ngược; 1,2μl DNA và 3,7μl

H2O.
+ Chu trình nhiệt của phản ứng PCR:
o

94 C/5 phút, 35 chu kỳ [94oC/40 giây, 54oC/30
giây, 72oC/45 giây], 72oC/7 phút. Bảo quản
mẫu ở 15oC. Sản phẩm PCR được điện di
trên gel agarose 1,5%, với điện thế 95V, trong

1. Đối tượng

25 phút.

Nhóm bệnh lý: gồm 220 bệnh nhân ung
thư phổi được điều trị ở Bệnh viện Bạch Mai

Xác định đa hình A4889G của gen
CYP1A1 bằng kỹ thuật cắt enzym giới hạn:

trong đó có 165 nam và 55 nữ với tuổi trung

+ Thành phần phản ứng: 5μl H20; 1,5μl

bình 60 ± 9,1. Bệnh nhân ung thư phổi được

Buffer 10x; 0,5μl enzym MspI, 8μl sản phẩm

thăm khám lâm sàng, làm các xét nghiệm cận

PCR. Phản ứng cắt được ủ ở nhiệt độ 37oc


lâm sàng và làm xét nghiệm giải phẫu bệnh để

qua đêm, sau đó điện di trên gel agarose

chẩn đoán xác định ung thư phổi.

2,5% với điện thế 80V, trong 90 phút và chụp

Nhóm chứng: 200 người trong chương

ảnh bằng hệ thống máy EC3 Imaging system.

trình quản lý tăng huyết áp và đái tháo đường,

Khi enzym MspI cắt đoạn gen sẽ tạo ra các

gồm 129 nam và 71 nữ, tuổi trung bình 66 ±

đoạn DNA có kích thước 204 bp (kiểu gen

9,4. Được kiểm tra định kỳ bằng X-quang để

GG); 149 bp và 55 bp (kiểu gen AA); 204bp,

loại trừ ung thư phổi.

149 bp và 55 bp (kiểu gen AG).

Bệnh nhân ung thư phổi và nhóm chứng

được lấy 2ml máu chống đông trong EDTA.
2. Phương pháp

- Phân tích số liệu
Sử dụng phần mềm thống kê SPSS 16.0
để phân tích số liệu. Dùng kiểm định χ2 để so
sánh tỷ lệ kiểu gen của hai nhóm ung thư và

Tách chiết DNA
DNA tổng số được tách chiết từ các mẫu

nhóm chứng. Để ước tính mối liên quan giữa
các kiểu gen và khả năng mắc ung thư phổi

máu theo phương pháp sử dụng enzym pro-

dùng tỷ xuất OR với khoảng tin cậy 95%. Các

tein K và phenol: chloroform: isoamyl alcohol.

kiểm định có ý nghĩa khi p < 0,05.

- Kỹ thuật PCR-RFLP (PCR- Restriction
Fragment Length Polymorphism):

3. Đạo đức trong nghiên cứu
Đề tài đã được thông qua hội đồng đạo

PCR được sử dụng để khuếch đại vùng


đức của Trường Đại học Y Hà Nội theo chấp

gen đa hình A4889G của gen CYP1A1 với

thuận số 118/HĐĐĐ-ĐHYHN ngày 31/1/2013.

cặp mồi:

Bệnh nhân hoàn toàn tự nguyện tham gia vào

Mồi xuôi: 5’ - TAG GAG TCT TGT CTC

nghiên cứu. Bệnh nhân có quyền rút lui khỏi

ATG CCT - 3 .

nghiên cứu khi không đồng ý tiếp tục tham gia

Mồi ngược: 5’- CAG TGA AGA GGT GTA
GCC GCT - 3’.

vào nghiên cứu. Các thông tin cá nhân sẽ



TCNCYH 106 (1) - 2017

được đảm bảo bí mật.
49



TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC

III. KẾT QUẢ
1. Đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu
Bảng 1. Đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu
Các đặc điểm

Ung thư phổi n1 (%)

Nhóm chứng n2 (%)

p

165 (75%)

129 (65%)

> 0,05

55 (25%)

71 (35%)

Tuổi
Trung bình (M)

60

66


Độ lệch (SD)

9,1

9,4

Giới
Nam
Nữ

Hút thuốc lá
Không

132 (60%)


< 10 bao/năm

88 (40%)
25 (37%)

> 10 bao/năm

55 (63%)

143 (71,5%)
57 (28,5%)

> 0,05


< 0,05

Giải phẫu bệnh
K biểu mô tuyến

114 (51%)

K không tế bào nhỏ

14 (6,2%)

K tế bào nhỏ

13 (6%)

Chưa xác định

84 (36,8%)

Bảng 1 cho thấy tỷ lệ nam cao hơn nữ ở cả 2 nhóm nghiên cứu và độ tuổi trung bình là 60 ở
nhóm ung thư phổi và 66 ở nhóm đối chứng. Ở nhóm bệnh nhân ung thư phổi, tỷ lệ bệnh nhân
không hút thuốc cao hơn nhóm bệnh nhân có hút thuốc và hút > 10 năm chiếm tỷ lệ cao hơn hút
thuốc dưới 10 năm. Ở nhóm bệnh nhân ung thư phổi đã được xác định giải phẫu bệnh; ung thư
biểu mô tuyến chiếm tỉ lệ cao nhất (51%).
2. Xác định tính đa hình A4889G của gen CYP1A1 ở bệnh nhân ung thư phổi và người
bình thường
Sử dụng cặp mồi đặc hiệu để khuếch đại vùng gen chứa đa hình A4889G trên gen CYP1A1,
sản phẩm PCR tiếp tục được cắt enzym MspI để xác định các kiểu gen khác nhau.


50

TCNCYH 106 (1) - 2017


TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
Bệnh
nhân
ung thư
phổi
Bệnh
nhân
K phổi

MK PCR (+)

AA AG GG

AG

Ngườibình
bình thường
thường
Người

AG AA AG

AG

204 bp

204bp
149bp
149 bp
55bp
255 bp

Hình 1. Kết quả xác định đa hình A4889G của gen CYP1A1 bằng kỹ thuật PCR – RFLP
MK: Marker 100bp, PCR: sản phẩm PCR không cắt enzym, (+) mẫu đối chứng dương cắt
enzym.
Sản phẩm cắt đoạn vùng A4889G trên gen CYP1A1 bằng enzym MspI trên các mẫu bệnh
nhân ung thư phổi và nhóm chứng có kích thước khác nhau phù hợp với tính toán lý thuyết. Mẫu
mang kiểu gen GG gồm một băng DNA có kích thước 204 bp. Mẫu mang kiểu gen AG gồm 3
băng DNA có kích thước 204 bp, 149 bp, 55 bp. Mẫu mang kiểu gen AA gồm 2 băng DNA có kích
thước 149 bp và 55 bp (hình 1).
Nghiên cứu tiến hành đánh giá sự phân bố kiểu gen AA, AG, GG giữa nhóm bệnh nhân ung
thư phổi so sánh nhóm đối chứng (bảng 2).
Bảng 2. So sánh sự phân bố kiểu gen ở nhóm bệnh nhân ung thư phổi và nhóm đối chứng
Kiểu gen

Nhóm ung thư phổi n1 (%)

Nhóm đối chứng n2 (%)

AA

85 (38,6%)

90 (45,0%)

AG


103 (46,8%)

85 (42,5%)

GG

32 (14,6%)

25 (12,5%)

Tổng

220

200

p

> 0,05

420

Kết quả bảng 2 cho thấy sự phân bố kiểu gen AA, AG, GG của nhóm bệnh nhân ung thư
phổi lần lượt là 85 (38,6%), 103 (46,8%), 32 (14,6%), không có sự khác biệt so với nhóm chứng,
p > 0,05.
Để tìm sự khác biệt giữa nhóm bệnh nhân ung thư phổi và nhóm chứng, chúng tôi tiếp tục so
sánh các kiểu gen với nhau.

TCNCYH 106 (1) - 2017


51


TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
Bảng 3. So sánh sự phân bố kiểu gen AG với kiểu gen AA
ở nhóm bệnh nhân ung thư phổi và nhóm đối chứng
Kiểu gen

Nhóm ung thư phổi n1 (%)

Nhóm đối chứng n2 (%)

Kết quả

AG

103 (54,8%)

85 (45,8%)

OR = 1,283

AA

85 (45,2%)

90 (54,2%)

(95% CI = 0,849 - 1,939)


Tổng

188

175

Bảng 3 cho thấy kiểu gen AG và AA của nhóm bệnh nhân ung thư phổi không có sự khác biệt
so với nhóm chứng với tỷ suất chênh OR = 1,283 với độ tin cậy (95% CI = 0,849 - 1,939),
p > 0,05.
Bảng 4. So sánh sự phân bố kiểu gen GG với kiểu gen AA ở nhóm bệnh nhân ung thư phổi
và nhóm đối chứng
Kiểu gen

Nhóm ung thư phổi n1 (%)

Nhóm đối chứng n2 (%)

Kết quả

GG

32 (27,4%)

25 (21,7%)

OR = 1,355

AA


85 (72,6%)

90 (78,3%)

(95% CI = 0,743 - 2,473)

Tổng

117

115

Bảng 4 cho thấy kiểu gen GG so với kiểu gen AA của nhóm bệnh nhân ung thư phổi không có
sự khác biệt so với nhóm chứng với tỷ suất chênh OR = 1,355 với độ tin cậy (95% CI = 0,743 2,743), p > 0,05.
Chúng tôi tiến hành đánh giá sự phân bố của 2 kiểu gen AG - GG kết hợp (kiểu gen đột biến)
so với kiểu gen nguyên thủy AA (wild type) và so sánh các kiểu gen này với nguy cơ hút thuốc lá.
Bảng 5. So sánh sự phân bố kiểu gen AG, GG với kiểu gen AA ở nhóm bệnh nhân ung thư
phổi và nhóm đối chứng
Kiểu gen

Nhóm ung thư phổi n1 (%)

Nhóm đối chứng n2 (%)

Kết quả

AG - GG

135 (61,4%)


110 (55,0%)

OR = 1,299

AA

85 (38,6%)

90 (45,0%)

(95% CI = 0,881 - 1,917)

Tổng

220

200

Bảng 5 cho thấy kiểu gen AG, GG so với kiểu gen AA giữa nhóm bệnh nhân ung thư phổi
không có sự khác biệt so với nhóm chứng với tỷ suất chênh OR = 1,299 với độ tin cậy (95% CI =
0,881 - 1,917), p > 0,05.

52

TCNCYH 106 (1) - 2017


TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
Bảng 6. So sánh kiểu gen AG, GG và kiểu gen AA với yêu tố nguy cơ hút thuốc lá ở nhóm
ung thư phổi và đối chứng


Kiểu gen

Nhóm ung thư phổi
có hút n1 (%)

Nhóm đối chứng
có hút n2 (%)

AG - GG

53 (60,2%)

24 (40,7%)

OR = 2,208
(95% CI = 1,127 - 4,326)

AA

35 (39,8%)

35 (59,3%)

Tổng

88

59


Kết quả

Mặc dù hai kiểu gen này không có sự khác biệt giữa hai nhóm bệnh nhân ung thư phổi và
nhóm đối chứng. Tuy nhiên, kết quả bảng 6 cho thấy rõ mối liên hệ giữa kiểu gen AG, GG so với
kiểu gen AA với yếu tố nguy cơ là hút thuốc lá và có ý nghĩa thống kê với tỷ suất chênh
OR = 2,208; (95% CI = 1,127 - 4,326) p < 0,02. Điều này phù hợp với nhiều các nghiên cứu trên
thế giới đã công bố về mối liên quan giữa hút thuốc lá và cơ chế gây ung thư phổi.

IV. BÀN LUẬN
Trong cộng đồng người châu Á, các đa
hình thái của gen CYP1A1 đã được xác định

Châu Á có tương quan với nguy cơ mắc ung
thư phổi cao hơn so với cộng đồng người da

làm tăng nguy cơ mắc ung thư phổi so với

trắng và châu Mỹ [6]. Năm 2011, nghiên cứu

cộng đồng người châu Âu và châu Mỹ [6; 7].

mới nhất của tác giả người Trung Quốc cũng

Một số nghiên cứu đối với người dân Nhật

cho thấy có mối liên quan chặt chẽ giữ nguy

Bản cũng chỉ ra mối liên quan giữa kiểu gen

cơ ung thư phổi với kiểu gen CYP1A1


CYP1A1 và nguy cơ ung thư phổi, đặc biệt ở

T6235C và CYP1A1 A4889G [9].

ung thư phổi tế bào nhỏ [4; 5]. Ở Việt Nam,

Tuy nhiên, kết quả ở nghiên cứu này

các nghiên cứu về mối liên quan giữa đa hình

không cho thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống

gen CYP1A1 và nguy cơ mắc ung thư phổi

kê đối với sự phân bố alen của đa hình

còn hạn chế. Vì vậy, nghiên cứu này được

A4889G trên gen CYP1A1 giữa nhóm bệnh

thực hiện để hiểu rõ hơn về mối liên quan

nhân ung thư phổi và nhóm chứng với p >

giữa các kiểu gen của đa hình A4889G trên

0,05 điều này rất khác biệt với các nghiên cứu

gen CYP1A1 với ung thư phổi.


của các tác giả châu Á về đa hình A4889C

Năm 1990, tác giả người Nhật lần đầu tiên

trên gen CYP1A1 [2; 10; 11]. Có thể chúng tôi

công bố mối liên quan giữa kiểu gen CYP1A1

cần một nghiên cứu với cỡ mẫu theo phân

với ung thư phổi trong một quần thể người

loại giải phẫu bệnh lớn hơn và thời gian dài

châu Á, khi đó tác giả mới chỉ đưa ra kết luận

hơn.

ở bệnh nhân ung thư phổi có đa hình CYP1A1

Kết quả nghiên cứu cho thấy, tỷ lệ các kiểu

cao gấp ba lần nhóm khỏe mạnh [8]. Năm

gen AG và GG của đa hình A4889G gen

1993, một nghiên cứu cho thấy kiểu gen

CYP1A ở nhóm bệnh nhân ung thư phổi có


A4889G của gen CYP1A1 ở cộng đồng người

hút thuốc có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê

TCNCYH 106 (1) - 2017

53


TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
với kiểu gen AA của đa hình CYP1A1 của

study of CYP1A1 polymorphisms identifies risk

nhóm chứng với p < 0,05. Kết quả này tương

haptotypes in nonsmall cell lung cancer. Tho-

tự với rất nhiều các nghiên cứu của các tác

racic oncology, 7, 152-159.

giả Châu Âu và Châu Á [6; 7; 2; 11]. Đặc biệt

3. Vineis P, Alavanja M, Buffler P et al.
(2004). Tobacco an cancer: recent epidemiol-

theo kết quả nghiên cứu của một tác giả
người Châu Âu trên quần thể người Châu Âu

và da trắng [12].

ogical evidence. J.Natl. Cancer. Inst, 96, 99 106.
4. Nakachi K, Imai K, Hayashi S, Kawajiri

V. KẾT LUẬN
Nghiên cứu đã xác định được đa hình
A4889G trên gen CYP1A1 ở nhóm ung thư
phổi và nhóm chứng.
Sự phân bố giữa các kiểu gen AA với kiểu
gen AG và GG của đa hình A4889G gen
CYP1A1 ở hai nhóm ung thư phổi và nhóm
chứng là chưa có sự khác biệt có ý nghĩa.
Tuy nhiên, có sự khác biệt có ý nghĩa thống
kê ở nhóm ung thư phổi có hút thuốc và nhóm
chứng.

Lời cảm ơn
Đề tài được thực hiện với sự hỗ trợ kinh
phí của đề tài nhánh cấp nhà nước “Đánh giá
sự phân bố kiểu gen của một số gen liên quan
đến ung thư phổi và ung thư gan” thuộc đề tài
nhiệm vụ Quỹ gen “Đánh giá đặc điểm di
truyền người Việt Nam”. Nhóm nghiên cứu
trân trọng cảm ơn Trung tâm Hô hấp, Trung
tâm Y học hạt nhân và Ung bướu - Bệnh viện
Bạch Mai, Trung tâm Nghiên cứu Gen - Protein, Trường Đại học Y Hà Nội đã tạo điều
kiện giúp đỡ trong quá trình nghiên cứu.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Walser T, Cui X, Yanagawa J, Lee JM,
Heinrich LE et al (2008). Smoking and lung
cancer, Proc. Am. Thorac, 5, 811 - 815.
2. Wright C M, Larsen J E, Colosimo M
L, Bar J J et al (2010). Genetic association

54

K (1993). Polymorphisms of the CYP1A1 and
glutathione S-transferase genes associated
with susceptibility to lung cancer in relation to
cicagette dose in a Japanes population. Cancer Res, 53, 2994 - 2999.
5. Hayashi S, Watanabe J, Kawajiri K.
(1992). Hight susceptibility to lung cancer
analysed in term of combined genotypes of
CYP1A1 and Mu - class glutathione
S-transferase genes. Jpn J cancer Res, 83,
866 - 870.
6. Cosma G, Crofts F, Currie D et al
(1993). The relationship between genotype
and function of the human CYP1A1 gene. J
Toxicol Environ Health, 40, 309 - 316.
7. Garte S (1998). The role of ethnicity in
cancer susceptibility gene polymorphisms: the
axample of CYP1A1. Carcinogenesis, 19,
1329 - 1332.
8. Kawajiri K, Nakachi K, Imai K et al
(1990). Identification of genetically high risk
individuals to lung cancer by DNA polymorphisms of cytochrome P4501A1 gene. FEBS
let, 263, 131 - 133.

9. Chen Z (2011). The effect of CYP1A1
polymorphisms on the risk of lung cancer: a
global meta-analysis based on 71 case control
studies. Mutagenesis, 26, 437 - 446.
10. Sheikh M Shaffi., Mohd Amin Shah.,
Imtiyaz Ahmad Bhat et al (2009). CYP1A1
polymorphisms and risk of lung cancer in
Ethmic Kashmiri Popolation. Research
communication, 5, 651 - 656.

TCNCYH 106 (1) - 2017


TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
11. Nan Song, Wen Tan, Deyin Xing,

12. Paula Mota, David Silva Moura,

Dongxin Lin (2001). CYP1A1 polymorphisms
and risk of lung cancer in relation to tobacco
smoking: a case-control study in China.

Maria Graca Vale, Henriqueta Coimbra,
Lina Carvalho et al (2010). CYP1A1 m1, m2
polymorphisms: genetic susceptibility to lung

Carcinogenesis, 22, 11 - 16.

cancer. Artigo Original, 9, 89 - 98.


Summary
POLYMORPHISM A4889G OF CYP1A1 GENE
IN LUNG CANCER PATIENTS
The polymorphism A4889G of CYP1A1 gene has been shown to cause high risk factor for lung
cancer in Asian subjects. This study was carried out on 220 lung cancer patients compared with
200 control samples by PCR - RFLP method (PCR-Restriction fragment length polymorphism) to
identify the polymorphism A4889G of CYP1A1 gene. Results showed that the frequency of A and
G allele in lung cancer patients were not different from that of the control group with p > 0.05; the
difference between the frequencies of G genotype (AG, GG) in the lung cancer group with tobacco smoking and the frequencies of AA genotype in the control group with p < 0.05 level was
statistically significant. In conclusion, we initially observed the correlation between polymorphism
A4889G of CYP1A1 gene with lung cancer and tobacco smoking risk in Vietnam.
Keywords: lung cancer, polymorphism A4889G, CYP1A1 gene

TCNCYH 106 (1) - 2017

55



×