Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

5 khảo sát kiến thức, thực hành chăm sóc dinh dưỡng và sự hiểu biết của thân nhân bệnh nhi về biểu đồ tăng trưởng tại khoa dịch vụ 2 Bệnh viện Nhi Đồng 2 năm 2012

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (399.33 KB, 5 trang )

Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 4 * 2012

5 KHẢO SÁT KIẾN THỨC, THỰC HÀNH CHĂM SÓC DINH DƯỠNG
VÀ SỰ HIỂU BIẾT CỦA THÂN NHÂN BỆNH NHI VỀ BIỂU ĐỒ TĂNG TRƯỞNG
TẠI KHOA DỊCH VỤ 2 BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2 NĂM 2012
Tống Diễm Vy*

TÓM TẮT
Mục tiêu: Xác định tỉ lệ thân nhân bệnh nhi có kiến thức, thực hành đúng về chăm sóc dinh dưỡng và sự
hiểu biết của thân nhân về biểu đồ tăng trưởng.
Đối tượng phương pháp nghiên cứu: Tất cả các bà mẹ có con sốt nằm tại khoa dịch vụ 2,bệnh viện Nhi
Đồng 2 trong thời gian nghiên cứu. Phương pháp nghiên cứu cắt ngang mô tả.
Kết quả: 75% bà mẹ có kiến thức đúng, 25% bà mẹ có kiến thức chưa đúng. 39% bà mẹ thực hành đúng, bà
mẹ thực hành chưa đúng chiếm tỉ lệ khá cao là 61%. 85% bà mẹ có biết về biểu đồ tăng trưởng, 15% bà mẹ chưa
biết về biểu đồ tăng trưởng.
Kết luận: Qua nghiên cứu chúng tôi nhận thấy tỉ lệ các bà mẹ thực hành đúng về chăm sóc dinh dưỡng cho
trẻ còn thấp, vì vậy việc thay đổi phương pháp giáo dục, hướng dẫn và cung cấp thông tin cho các bà mẹ là cần
thiết.
Từ khóa: Chăm sóc dinh dưỡng cho trẻ.

ABSTRACT
KNOWLEDGE, BEHAVIOR OF CARING NUTRITIONAL OF PATIENT'S PARENTS AND
UNDERSTANDING OF THEIR ON THE GROWTH CHART AT TWO SERVICE DEPARTMENT OF
CHILDREN'S HOSPITAL 2 IN 2012
Tong Diem Vy * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 4 - 2012: 36 - 40
Objective: To confirm the percentage of patient's parents. Who have knowledge and right behaviour about
caring nutritional and understanding of their on the growth chart.
Methods: Cross-sectional descriptive study.
Results: 75% of mothers with correct knowledge, 25% of mothers with no true knowledge. 39% of mothers


practice proper, mother practice is not strictly a high proportion is 61%. 85% of mothers who are aware of the
growth chart, 15% of mothers did not know about the growth chart.
Conclusions: Through research we found that the rate of maternal care practice proper nutrition for
children is low, so the change of educational methods, guidance and information to mothers is needed.
Key words: nutrition care for children.
(*) Bệnh viện Nhi Đồng 2

Tác giả liên lạc: ĐD Tống Diễm Vy , ĐT:0938634371, Email:
hành của người dân về dinh dưỡng đã nâng cao
ĐẶT VẤN ĐỀ
đáng kể tuy nhiên kiến thức thực hành chăm sóc
Vấn đề dinh dưỡng được xã hội quan tâm và
dinh dưỡng còn hạn chế, trong khi công tác giáo
được nhìn nhận đầy đủ hơn, nhận thức và thực
dục truyền thông dinh dưỡng chưa đến tận hộ
* Bệnh viện Nhi Đồng 2.
Tác giả liên lạc: ĐD Tống Diễm Vy ,

36

ĐT:0938634371,

Email:

Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 4 * 2012
gia đình, chưa tác động đến toàn xã hội. Mặt
khác việc giáo dục dinh dưỡng làm thay đổi tập

quán ăn uống không hợp lý cũng không phải là
dễ dàng chính vì vậy cùng với sự phát triển của
xã hội kinh tế ngày càng đi lên, GDP đầu người
cũng phát triển đáng kể, gia đình chỉ có 1-2 con
nên đã làm gia tăng tỉ lệ béo phì một cách đáng
kể trong khi tỉ lệ suy dinh dưỡng tuy đã giảm
nhưng vẫn còn cao do còn ảnh hưởng bởi
những tập quán thói quen xấu trong vấn đề ăn
uống và chính vì sự thiếu hiểu biết của các bậc
cha mẹ đã ảnh hưởng rất nhiều đến việc chăm
sóc dinh dưỡng cho con cái. Do đó nghiên cứu
này được tiến hành nhầm tìm ra được nguyên
nhân, từ đó đề ra các hoạt động tham vấn dinh
dưỡng cho thân nhân bệnh nhi và những người
trực tiếp chăm sóc cho trẻ một cách tốt nhất.

Mục đích nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát
Khảo sát kiến thức, thực hành chăm sóc dinh
dưỡng và sự hiểu biết của thân nhân bệnh Nhi
về biểu đồ tăng trưởng tại Dịch Vụ 2.
Mục tiêu cụ thể
Xác định tỉ lệ kiến thức đúng của thân nhân
bệnh nhi về dinh dưỡng.
Xác định tỉ lệ thực hành đúng của thân nhân
bệnh nhi về dinh dưỡng.
Xác định tỉ lệ những người biết về biểu đồ
tăng trưởng.

Nghiên cứu Y học


điều tra dinh dưỡng toàn quốc năm 2009 cho
thấy khoảng 18,9% (1,54 triệu) trẻ < 5 tuổi bị suy
dinh dưỡng thể nhẹ cân và khoảng 31,9% (2,59
triệu) bị SDD thể thấp còi. Điều tra năm 2010
cho thấy 17,5% trẻ < 5 tuổi bị suy dinh dưỡng
thể nhẹ cân và 29,3% bị SDD thể thấp còi (4).
Trong khi đó, nước ta đang phải đối mặt với sự
gia tăng của tình hình thừa cân, béo phì, nhất là
ở thành phố. Vì thế cho nên kiến thức, thực
hành về chăm sóc dinh dưỡng cho trẻ ngay từ
khi mới sinh ra rất quan trọng.
Có lợi cho trẻ nhất là sau khi được sinh ra trẻ
phải được bú sữa mẹ ngay trong nửa giờ đầu
sau sinh và bú mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu.
Bú mẹ hoàn toàn chúng ta không cần cho trẻ
uống thêm nước (2).
Ta cũng nên tập cho trẻ ăn sớm từ tháng thứ
6 để trẻ dễ tiếp thu, chưa có ý thức kén chọn.
Khi mới tập ăn nên pha bột lon từ loãng đến
đặc:
4 tháng: Bột pha loãng (2 mcf bột +200 ml
nước).
6 - 9 tháng: Bột đặc như hồ (4 mcf bột + 200
ml nước).
10 - 12 tháng: 3 chén bột đặc.
2 tuổi thay bột bằng cháo.
> 2 tuổi thay cháo bằng cơm.
Khi ta cho trẻ ăn cháo thì trong một chén
cháo của trẻ nên có:


TỔNG QUAN Y VĂN

Chất đạm: 1- 2 mcf (thịt, cá, tôm, cua).

Suy dinh dưỡng là tình trạng trẻ ngừng phát
triển do thiếu dinh dưỡng gây giảm năng lượng.
Tất cả các chất đều thiếu, nhưng phổ biến nhất
là chất đạm và chất béo. Tùy theo mức độ và
thời gian thiếu, bệnh sẽ có tác hại chẳng những
đến chiều cao và cân nặng mà cả tâm thần, vận
động và trí thông minh (5). Suy dinh dưỡng vẫn
còn là thách thức lớn ở Việt Nam, đặc biệt là ở
các vùng nghèo, vùng sâu, vùng xa, vùng
thường xuyên bị ảnh hưởng thiên tai. Tổ chức Y
tế thế giới đã nhận định nước ta hiện còn nằm
trong nhóm 36 nước có tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng
thấp còi cao nhất trên thế giới. Kết quả của Tổng

Rau xanh: 2 mcf.

Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa

Chất béo: 2 mcf dầu ăn.
Chúng ta không nên cho quá nhiều hoặc
quá ít chất đạm cũng không tốt cho sự phát triển
của trẻ (6).
Trong các nghiên cứu cũng cho thấy tỷ lệ bà
mẹ mang con đến khám vì lý do biếng ăn cũng
ở mức rất cao (45,9% – 57,7%).

Trẻ đang trong giai đoạn tập ăn thì rất nhiều
gia đình phải khổ sở mỗi khi cho trẻ ăn. Nhiều
người nghĩ rằng việc cho trẻ đi chơi, xem ti vi
trong khi ăn là tạo không khí vui vẻ, hứng thú

37


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 4 * 2012

cho trẻ có bữa ăn ngon miệng, nhưng như vậy
không có hiệu quả, ta nên: Cho trẻ ngồi ăn cùng
mâm cơm với gia đình và không cho trẻ ăn bất
cứ loại bánh ngọt nào trước bữa ăn 1 giờ.
Và khi trẻ biếng ăn, ta nên đưa trẻ đến bác sĩ
để được tư vấn hướng dẫn, không nên cố ép trẻ
phải ăn hoặc là tự ý ra nhà thuốc tây mua thuốc
bổ cho trẻ uống (1).
Khi bị bệnh trẻ rất lười ăn cho nên ta phải
chia nhỏ các bữa ăn ra nhiều phần. Khi trẻ bị
tiêu chảy, việc quan trọng nhất là bù nước, và
cho ăn lại sớm. Cho ăn sớm sẽ giúp trẻ giảm tiêu
chảy nhanh hơn, khả năng hồi phục tốt hơn và
lấy lại sự ngon miệng sau bệnh sớm hơn. Các
loại thức ăn có hiệu quả tốt trong tiêu chảy là
thức ăn từ gạo, đậu, khoai tây, thịt, gà và trứng,
và sữa hàng ngày vẫn được dùng. Cần phải cân
trẻ lại mỗi ngày để đánh giá tình trạng của trẻ (3).


Biểu đồ tăng trưởng là biểu đồ cân nặng
và chiều cao biểu thị chiều hướng phát triển
của bé trong từng giai đoạn. Việc sử dụng
biểu đồ sẽ giúp bạn biết khi nào cần có sự
điều chỉnh trong chế độ dinh dưỡng cũng như
các biện pháp chăm sóc bé. Thế nên các bà mẹ
phải theo dõi cân nặng và chiều cao của trẻ hàng
tháng.
Chiều hướng của đường biểu diễn: Đi lên là

bình thường. Nằm ngang là đe dọa. Đi xuống
là nguy hiểm.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Cắt ngang mô tả.

Trong đó:  = 0,05 ; P = 50% ; d = 5%
Vậy cỡ mẫu tính được là: 385.

Kỹ thuật chọn mẫu
Chọn mẫu thuận tiện.

Tiêu chí chọn mẫu
Tiêu chí chọn vào
Tất cả thân nhân bệnh nhi tại khoa Dịch Vụ
2 có mặt tại thời điểm khảo sát.
Tiêu chí loại ra
Thân nhân không trực tiếp chăm sóc bé.


Phương pháp thu thập số liệu
Phỏng vấn theo bảng câu hỏi soạn sẵn.

Công cụ thu thập số liệu
Bộ câu hỏi phỏng vấn.

Kiểm soát sai lệch
Tập huấn cho người thu thập thông tin; chỉ
lấy thông tin ở những người trực tiếp chăm sóc
bệnh nhi.

Phương pháp xử lý và phân tích số liệu
Dữ liệu được xử lý bằng phần mềm Epidata
3.1 và phân tích bằng phần mềm Stata 10.

KẾT QUẢ
Qua khảo sát 385 thân nhân bệnh nhi đang
điều trị bệnh tại khoa Dịch Vụ 2 chúng tôi nhận
thấy hầu hết mẹ là người chăm sóc cho trẻ.
Đặc tính của mẫu như sau
Bảng 1. Đặc điểm dịch tễ (N= 385).
Đặc điểm
Tỉnh
Thành phố

Dân số nghiên cứu
Dân số mục tiêu
Thân nhân bệnh nhi tại khoa Dịch vụ 2 bệnh
viện Nhi Đồng 2.
Dân số chọn mẫu

Thân nhân bệnh nhi Dịch vụ 2 bệnh viện
Nhi Đồng 2 tại thời điểm khảo sát.
Cỡ mẫu:

N (%)
163 (42)
222 (58)

Có 58% bà mẹ có địa chỉ ở thành phố và 42%
bà mẹ ở tỉnh.
Bảng 2. Kiến thức đúng của thân nhân bệnh nhi về
dinh dưỡng (N= 385).
Stt
1
2

Kiến thức đúng (N=385)
Kiến thức về sữa non
Trẻ ăn dặm thì ko cần bú thêm
sữa mẹ

Tần số
377

Tỉ lệ (%)
98

369

96


N = Z2(1-α/2)
38

Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 4 * 2012
Stt
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16

Kiến thức đúng (N=385)
Tần số
Khi trẻ bị tiêu chảy có uống sữa
347
tươi được không
Mẹ ngậm thìa của trẻ khi cho

342
trẻ ăn là nguồn truyền bệnh
Khi trẻ ăn dặm có nên trộn bột
327
với sữa để trẻ dễ ăn
Cho trẻ ăn cơm trước 12 tháng
316
để trẻ mau cứng cáp
Loại sữa tốt nhất
304
Lượng dầu ăn trong khẩu phần
289
của trẻ
Cho trẻ ăn sớm khi bị tiêu chảy
253
Lượng rau trong khẩu phần ăn
244
của trẻ
Khi trẻ bệnh có nên cho ăn
238
kiêng
Mẹ có biết trà làm giảm sự hấp
226
thu đạm
Lượng đạm trong khẩu phần
216
ăn của trẻ
Khi trẻ bị tiêu chảy mẹ không
204
nên cho trẻ dùng nước trái cây

Sử dụng sữa ngoài khi nào
138
Thời gian bắt đầu cho trẻ ăn
47
dặm
Kiến thức chung đúng
288
Kiến thức chung chưa đúng
97

Tỉ lệ (%)
90
89
85
82
79
75
66
63

59
56
53
36
12
75
25

Những bà mẹ có kiến thức chung đúng
chiếm tỉ lệ 75%, bên cạnh đó có tới 25% bà mẹ có

kiến thức chung chưa đúng.
Bảng 3. Thực hành đúng của thân nhân bệnh nhi về
dinh dưỡng (N= 385)

3
4
5
6
7
8

Thực hành đúng
Tần số Tỉ lệ (%)
Khi trẻ bệnh, mẹ cho trẻ ăn
342
89
Khi trẻ lười ăn
317
82
Cân trẻ hàng ngày khi trẻ bị tiêu
313
81
chảy
Thức ăn dặm đầu tiên có nguồn
304
79
gốc
Khi tiêu chảy có tiếp tục cho trẻ
256
67

uống sữa
Để trẻ không bị biếng ăn
235
61
Cho trẻ bú mẹ như thế nào để
đủ chất dinh dưỡng và năng
288
59
lượng
Cho trẻ uống thêm nước khi bú
195
51
sữa mẹ hoàn toàn trong 6 tháng

Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa

Thực hành đúng
Về loại cháo phù hợp khi trẻ bị
9
tiêu chảy
10
Bú sữa mẹ khi nào
Thực hành chung đúng
Thực hành chung chưa đúng

Stt

Tần số Tỉ lệ (%)
85


22

61
152
233

16
39
61

Thực hành khi trẻ bệnh, mẹ cho trẻ ăn chiếm
tỉ lệ cao nhất (89%), thấp nhất là thực hành về bú
sữa mẹ khi nào (16%).
Nhìn chung thực hành chung đúng chỉ
chiếm 39%, phần nhiều các bà mẹ thực hành
chưa đúng (61%).
Bảng 4. Sự hiểu biết về biểu đồ tăng trưởng

62

Kiến thức đúng về sữa non của các bà mẹ
chiếm tỉ lệ cao nhất (98%), trong khi đó kiến
thức về thời gian bắt đầu ăn dặm chiếm tỉ lệ
thấp nhất (12%).

Stt
1
2

Nghiên cứu Y học


Biết về biểu đồ tăng trưởng
Tần số
Mẹ theo dõi biểu đồ tăng trưởng
1
372
gồm
Trên biểu đồ tăng trưởng nếu
2
368
đường vẽ trong giới hạn màu xanh
3
Biết về biểu đồ tăng trưởng
347
Biết về biểu đồ tăng trưởng
326
Chưa biết về biểu đồ tăng trưởng
59

Stt

(%)
97
96
90
85
15

Biểu đồ tăng trưởng trong sổ khám bệnh của
trẻ có 90% bà mẹ biết đến, nhưng cũng còn số ít

bà mẹ chưa biết đến (10%).
Phần nhiều mẹ biết theo dõi biểu đồ tăng
trưởng đúng 97%, còn số ít bà mẹ chỉ chú ý đến
cân nặng của trẻ (3,12%).
Có 85% bà mẹ có biết về biểu đồ tăng
trưởng, 15% bà mẹ chưa biết về biểu đồ tăng
trưởng.

BÀN LUẬN
Qua khảo sát 385 bà mẹ có con điều trị bệnh
tại khoa Dịch vụ 2 cho ta thấy, đa số các bà mẹ
đều ở thành phố (58%) và 1 số ở tỉnh (48%).
Những bà mẹ có kiến thức đúng về loại
sữa tốt nhất cho trẻ là sữa mẹ (79%) điều này
chứng tỏ các bà mẹ cũng đã cập nhật kiến
thức khi nuôi con và biết lợi ích của sữa mẹ (2),
tuy nhiên vẫn còn một số ít bà mẹ cho là sữa
công thức tốt hơn (0,2%).
Chỉ có 36% bà mẹ biết sử dụng sữa mẹ hoàn
toàn trong 6 tháng. Có đến 64% bà mẹ sử dụng
thêm sữa công thức khi trẻ dưới 6 tháng đây là
điều chúng ta cần phải quan tâm vì khi xã hội
phát triển người mẹ phải hội nhập vào xã hội và

39


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 4 * 2012


phải tham gia kiếm tiền thời gian ở nhà không
nhiều nên chỉ thích sử dụng sữa công thức.
Thêm vào đó khi phụ nữ đã để ý đến cái đẹp thì
họ càng không muốn cho con bú sữa mẹ (2),(6).
Nhìn chung các bà mẹ đều có kiến thức
đúng về chăm sóc dinh dưỡng cho con (75%),
nhưng có 61% bà mẹ thực hành chưa đúng theo
sự hiểu biết.
Đa số bà mẹ đều biết biểu đồ tăng trưởng
trong sổ khám bệnh của trẻ (85%) và đều biết
cách theo dõi trẻ hằng tháng. Bên cạnh đó còn
số ít bà mẹ chưa biết theo dõi biểu đồ tăng
trưởng (15%).

KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu chúng tôi nhận thấy tỉ lệ các
bà mẹ thực hành đúng về chăm sóc dinh dưỡng

40

cho trẻ còn thấp, cho nên việc thay đổi phương
pháp giáo dục, hướng dẫn và cung cấp thông
tin cho các bà mẹ là điều cần thiết.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

2.


3.

4.

5.
6.

Bệnh viện Nhi Đồng 2 _khoa dịch vụ 2 (2010), làm thế nào để trẻ
không bị biến ăn. />Nguyễn Thị Hạnh Lê (2009). “Lợi ích của nuôi con bằng sữa
mẹ” />Nguyễn Thị Thu Hậu (2010). “Dinh dưỡng trong bệnh tiêu
chảy”. />Nguyễn Thị Thu Hậu (2012). “Kẽm và vai trò quan trọng trong
dinh dưỡng trẻ em”, />Tạ Thị Ánh Hoa (1997). Bệnh suy dinh dưỡng, Bài giảng nhi
khoa xuất bản lần thứ II; 118.
Tạ Thị Ánh Hoa (1997). Dứt sữa và cho ăn dặm, Bài giảng nhi
khoa xuất bản lần thứ II; 106- 108.

Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa



×