Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013
Nghiên cứu Y học
ĐÁNH GIÁ HER2 TRONG UNG THU VÚ BẰNG PHƯƠNG PHÁP
LAI TẠI CHỖ HUỲNH QUANG VÀ LAI TẠI CHỖ GẮN BẠC
Đoàn Thị Phương Thảo*, Phan Đăng Anh Thư*, Hứa Thị Ngọc Hà*, Nguyễn Sào Trung*
TÓM TẮT
Giới thiệu: Tình trạng HER2 trong ung thư vú giữ vai trò rất quan trọng trong việc đưa ra quyết định
điều trị, giúp cho các nhà lâm sàng tiên đoán đáp ứng hóa trị liệu, có hoặc không đáp ứng nội tiết và là yếu tố chỉ
định cho điều trị kháng thể đơn dòng trastuzumab. Phương pháp lai tại chỗ huỳnh quang (FISH), được
ASCO/CAP xác định là tiêu chuẩn vàng để khảo sát tình trạng HER2. Bộ môn Giải Phẫu Bệnh Đại Học Y
Dược triển khai phương pháp này từ năm 2009 đến nay. Tuy nhiên, để thực hiện phương pháp FISH đòi hỏi
phòng xét nghiệm phải rất chuyên biệt, phải có kính hiển vi huỳnh quang, hơn nữa thời gian lưu trữ tiêu bản
quá ngắn nên không thể xem xét lại khi cần thiết. Song song với phương pháp FISH, từ năm 2012 Bộ môn
chúng tôi đã ứng dụng thêm phương pháp lai tại chỗ gắn bạc hai màu (D‐ISH), với phương pháp này các tiêu
bản được khảo sát dưới kính hiển vi quang học và đặc biệt tiêu bản có thể lưu trữ lâu dài. Phương pháp này cũng
đã được FDA chấp thuận cho khảo sát HER2 vào tháng 6/2011. Mục tiêu của nghiên cứu này, chúng tôi khảo
sát đối chiếu kết quả D‐ISH với kết quả FISH (tiêu chuẩn vàng) để có thể phát triển thêm một kỹ thuật mới với
nhiều ưu điểm hơn. Đây là kết quả bước đầu khi thực hiện phương pháp D‐ISH để khảo sát tình trạng gen
HER2 trong ung thư vú.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Phương pháp lai tại chỗ huỳnh quang: dùng bộ kít PathVysion
HER‐2 DNA Probe. Phương pháp lai tại chỗ gắn bạc (D‐ISH): dùng bộ INFORM HER2 Dual ISH DNA
Probe. Dùng trên máy nhuộm tự động. Phương pháp Hóa Mô Miễn Dịch: bộ Pathway (Ventana Medical
Systems Inc, Tucson, Ariz) dùng trên máy nhuộm tự động.
Kết quả: Khảo sát 67 mẫu ung thư vú xâm lấn, trong đó có 47 mẫu được thực hiện đồng thời D‐ISH,
FISH và HMMD. 20 mẫu thực hiện D‐ISH và HMMD. Tương hợp giữa kết quả của hai phương pháp lai
với kết quả HMMD gần như tuyệt đối trong nhóm HER2(‐) và HER2(3+), nhóm HER2(2+) thì tỉ lệ khuếch
đại dưới 20%. Tương hợp giữa kết quả FISH và Kết quả D‐ISH là 100% cả nhóm không khuếch đại và
khuếch đại gen HER2.
Kết luận: Trong nghiên cứu này, sự phù hợp giữa IHC và D‐ISH, FISH là trung bình. Sự phù hợp
giữa kết quả FISH và D‐ISH là 100% cho cả trường hợp khuếch đại và không khuếch đại. Phương pháp D‐
ISH là phương pháp được chấp nhận để đánh giá HER2, kết quả nghiên cứu này đã cho thấy phương pháp
D‐ISH có thể xác định được tình trạng HER2 với tỉ lệ tương hợp hai kết quả FISH và D‐ISH là 100%.
Ngoài ra, xét nghiệm D‐ISH dễ sử dụng vì khảo sát được dưới kính hiển quang học, tín hiệu màu không
phân hủy theo thời gian, mẫu có thể được lưu trữ ở nhiệt độ phòng trong thời gian dài. Phương pháp FISH
hoặc D‐ISH nên được thực hiện cho tất cả các bệnh nhân cần điều trị bằng trastuzumab.
Từ khóa: hóa mô miễn dịch, lai tại chỗ huỳnh quang (FISH), lai tại chỗ gắn bạc hai màu (D‐ISH),
HER2.
*Bộ Môn Giải Phẫu Bệnh – Đại Học Y Dược TP.HCM
Tác giả liên lạc: TS Đoàn Thị Phương Thảo ĐT: 0938008418
Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh
Email:
75
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013
ABSTRACT
EVALUATION OF HER2 STATUS IN BREAST CANCER BY FLUORESCENCE IN SITU
HYBRIDIZATION, DUAL IN SITU HYBRIDIZATION AND IMMUNOHISTOCHEMICTRY
Doan Thi Phuong Thao, Hua Thi Ngoc Ha, Nguyen Sao Trung
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 3 ‐ 2013: 76 ‐ 82
Introduction: The application of FISH and D‐ISH methods to determine HER2 status in breast cancer in
order to provide the most accurate results for patients receiving treatment most appropriate.
Methods: FISH: Human epidermal growth factor receptor 2 (HER2) fluorescence in situ hybridization
(FISH) is a quantitative assay for selecting breast cancer patients for target therapy. D‐ISH: Our objective was to
apply an automated dual in situ hybridization (D‐ISH) application for HER2 gene and chromosome 17
centromere (CEN 17) in invasive breast carcinomas. (1) HER2 copies via silver in situ hybridisation (SISH) and
(2) Chromosome 17 (CEN17) copies via chromogenic Red in situ hybridisation (Red ISH) on a single slide. The
recognition of amplified HER2 copies which may require microscopic examination using objectives as high as
40X to 60X.
Result: 67 invasive breast cancer samples performed simultaneously IHC and FISH or D‐ISH. Including 47
samples were carried out simultaneously D‐ISH, FISH and IHC. 20 samples performed simultaneously D‐ISH
and IHC. The concordance between results of the two methods ISH with results IHC almost absolute among
HER2(‐) and HER2(3 +). However, in HER2(2 +), the amplification rate of HER2 gene below 20%. The
correlation between D‐ISH and FISH assays are 100%.
Conclusions: In this study, the concordance between IHC and D‐ISH, FISH assays is intermediate. The
concordance between FISH and D‐ISH was 100% for amplified and nonamplified cases. D‐ISH has become an
accepted method for HER2 testing, in this study, have shown that D‐ISH is an effective test for the determination
of HER2 status, with generally excellent concordance with FISH analysis. In addition, D‐ISH assays are easy to
use because they require only a standard bright‐field microscope and stained samples do not decay over time, that
we can be stored at room temperature. D‐ISH is, therefore, a viable alternative to FISH in laboratories in which
FISH testing is not, or cannot be, established. FISH or D‐ISH should be done for all patients in need of treatment
with Trastuzumab.
Keywords: IHC, FISH, D‐ISH, gene HER2
ĐẶT VẤN ĐỀ
Khuếch đại gen HER2 là nguyên nhân của
25% đến 30% ung thư vú(9,12), biểu hiện quá mức
của quá mức HER2 và/hoặc khuếch đại gen là
yếu tố tiên lượng xấu, thường kèm với thụ thể
nội tiết âm tính, tỉ lệ phân bào cao, nhân dị dạng,
đột biến gen p53 cho cả các trường hợp ung thư
vú di căn hoặc chưa. Tình trạng HER2 giúp cho
các nhà lâm sàng tiên đoán đáp ứng hóa trị liệu,
có hoặc không đáp ứng nội tiết và là yếu tố chỉ
định cho điều trị kháng thể đơn dòng
trastuzumab(1,7). Vì tình trạng HER2 giữ vai trò
rất quan trọng trong việc đưa ra quyết định điều
trị, những bệnh nhân có kết quả dương tính giả
76
không những không được hưởng lợi từ các liệu
pháp điều trị mà còn có nguy cơ bị gây độc cho
cơ tim khi điều trị kháng thể đơn dòng(10) ngược
lại, những bệnh nhân âm tính giả sẽ không nhận
được điều trị thỏa đáng. Điều này, đã khiến các
nhà nghiên cứu tập trung chú ý vào độ nhạy và
độ đặc hiệu của các xét nghiệm khác nhau dùng
để xác định tình trạng HER2. Các xét nghiệm
đánh giá HER2 phải là định lượng hoặc bán
định lượng, có khả năng lặp lại và phải là xét
nghiệm phân biệt rõ ràng giữa các tế bào ung
thư vú xâm lấn có hoặc không khuếch đại/biểu
hiện quá mức HER2(5,8).
Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013
Nghiên cứu Y học
Để xác định tình trạng HER2, phương pháp
lai tại chỗ huỳnh quang được xem như là tiêu
chuẩn vàng, tuy nhiên phương pháp này đòi hỏi
phải có kính hiển vi huỳnh quang và phòng xét
nghiệm chuyên biệt, hơn nữa là các tiêu bản
huỳnh quang không thể lưu trữ được lâu dài để
xem xét lại vì tín hiệu huỳnh quang sẽ mất dần.
Administration) chấp thuận để đánh giá thụ thể
HER2.
Hiện nay, phương pháp lai tại chỗ gắn bạc
dựa trên nguyên tắc phản ứng men có thể thay
thế được kỹ thuật FISH để đánh giá cả gen
HER2 và centromere của nhiễm sắc thể 17 trên
cùng một tiêu bản. Với phương pháp này, tiêu
bản được khảo sát dưới kính hiển vi quang học
và đặc biệt là lưu trữ tiêu bản được lâu dài, có
thể chẩn đoán, hội chẩn, xem xét lại khi cần
thiết. Chính vì thế, sau một thời gian thực hiện
kỹ thuật FISH để khảo sát sự khuếch đại gen
HER2 hiện nay bộ môn chúng tôi thực hiện
thêm kỹ thuật D‐ISH để khảo sát sự khuếch đại
HER2 và công trình nghiên cứu này là kết quả
bước đầu.
Người khảo sát HMMD độc lập với người
khảo sát FISH, D‐ISH.
ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng
Bệnh nhân được chẩn đoán ung thư vú xâm
lấn tại Bộ môn Giải phẫu bệnh Đại Học Y Dược
TP. Hồ Chí Minh.
Tiêu chuẩn chọn
Chọn những trường hợp đã thực hiện
phương pháp FISH, HMMD trước đó, trong đó,
15 mẫu HER2(‐), 17 mẫu HER2(2+), 15 mẫu
HER2(3+).
Chọn ngẫu nhiên 20 các trường hợp bệnh
nhân bị ung thư vú được chẩn đoán vào năm
2013, chưa có kết FISH nhưng có kết quả
HMMD.
Phương pháp
Hóa Mô Miễn Dịch: thực hiện trên máy tự
động Ventana, sử dụng PATHWAY™ HER2
(clone CB11) là một kháng thể đơn dòng phát
hiện kháng nguyên c‐2erbB trong các mẫu ung
thư. Đã được FDA (Food and Drug
Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh
Bộ môn Giải Phẫu Bệnh đã tham gia kiểm
định chất lượng xét nghiệm HMMD HER2 với
tổ chức United Kingdom National External
Quality Assessment Service (UK NEQUAS) và
đã đạt kết quả tốt.
Đánh giá theo thang điểm của nhà sản xuất:
0: màng tế bào u xâm lấn hoàn toàn không
bắt màu.
1(+):
rác, nhạt.
màng tế bào u xâm lấn bắt màu rải
2(+):
màng tế bào u xâm lấn bắt màu
hoàn toàn, mỏng, nhạt ≥ 30%.
3(+):
màng tế bào u xâm lấn màu hoàn
toàn, dày, đậm ≥ 30%.
Lai tại chỗ huỳnh quang (FISH)(13): dùng bộ
kít PathVysion HER‐2 DNA Probe. Đã được
FDA (Food and Drug Administration) chấp
thuận để đánh giá gen HER2.
FISH được thực hiện theo quy trình của nhà
sản xuất với thay đổi nhỏ. Bộ kit bao gồm đoạn
dò PathVysion DNA Spectrum Orange‐đặc hiệu
cho gen HER2 và đoạn dò Spectrum Green đặc
hiệu cho các trình tự DNA tại tâm động của
nhiễm sắc thể 17 (CEP17).
Bộ môn Giải Phẫu Bệnh đã tham gia kiểm
định chất lượng xét nghiệm FISH HER2 với tổ
chức United Kingdom National External Quality
Assessment Service (UK NEQUAS) và đã đạt
kết quả chấp nhận được.
Cách đánh giá tiêu bản FISH: theo hướng
dẫn của ASCO/CAP. Tín hiệu SpectrumOrange
và SpectrumGreen được đếm trong 20 nhân tế
bào ung thư xâm lấn không chồng chất, trường
hợp tỉ lệ chưa phân định được khuếch đại hay
không hoặc giáp biên, chúng tôi đếm thêm 40
nhân tế bào ung thư. Tổng số tín hiệu màu cam
(HER2) và tín hiệu màu xanh lá cây (CEP17)
được ghi nhận và tính tỷ lệ HER2/CEP17.
77
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013
Tỉ lệ HER2/CEP17 < 2,0: Không khuếch đại.
Tỉ lệ HER2/CEP17 ≥ 2,0: Khuếch đại.
2. Chỉ khảo sát tín hiệu HER2, CEN17 trên
vùng tế bào ung thư xâm lấn.
Nếu 1,8 ≤ Tỉ lệ HER2/CEP17≤ 2,2, đếm thêm
40 tế bào.
3. Nhuộm nền phải được phân biệt rõ với
các tín hiệu.
Lai tại chỗ gắn bạc (D‐ISH)(2): sử dụng bộ kít
INFORM HER2 Dual ISH DNA Probe. Đã được
FDA (Food and Drug Administration) chấp
thuận để đánh giá gen HER2.
Xác định vùng tế bào ung thư xâm lấn và
đếm số tín hiệu HER2, CEN17 của 20 tế bào u,
lấy tỉ lệ trung bình cộng của HER2/CEN17 sẽ xác
định được số bản sao của gen HER2.
Nguyên tắc
Tín hiệu HER2 có màu đen nằm trong nhân,
có thể là từng tín hiệu riêng lẻ hoặc từng cụm.
Để xác định mỗi cụm là bao nhiêu tín hiệu
thường là do người khảo sát ước lượng khi so
sánh kích thước các cụm với các tín hiệu riêng lẻ.
Trong bộ kít INFORM HER2 Dual ISH DNA
Probe, bao gồm các đoạn dò gen HER2 và đoạn
dò centromere của nhiễm sắc thể 17 (CEN17).
Đoạn dò gen HER2 sẽ được gắn với chất
đánh dấu là bạc, sẽ hiển thị là những tín hiệu
màu đen trong nhân tế bào.
Đoạn dò centromere của nhiễm sắc thể 17 sẽ
được gắn với chất đánh dấu là chất màu, sẽ hiển
thị là những tín hiệu màu đỏ trong nhân tế bào.
Trên tiêu bản luôn luôn có nội chứng đó là
các tế bào sợi, tế bào nội mô, lymphô bào, các tế
bào này sẽ có hai tín hiệu màu đỏ của
centromere của nhiễm sắc thể 17 và hai tín hiệu
màu nâu của gen HER2 trong nhân.
Tỉ lệ HER2/CEN17 < 2,0: Không khuếch đại
gen HER2.
Tỉ lệ HER2/CEN17 ≥ 2,0: Khuếch đại gen
HER2.
Nếu 1,8 ≤ Tỉ lệ HER2/CEP17≤ 2,2, đếm thêm
20 tế bào.
KẾT QUẢ
Chúng tôi khảo sát 67 mẫu ung thư vú được
làm đồng thời HMMD và FISH hoặc D‐ISH
được kết quả như sau:
Kỹ thuật
Kết quả hóa mô miễn dịch và FISH
Mẫu mô phải được cố định đúng (được
ngâm vào formol 10%, pH 7 trong vòng 60 phút
sau khi mẫu mô rời khỏi bệnh nhân và thời gian
tối ưu là từ 6‐48g).
Trong nhóm này chúng tôi chọn những
trường hợp vừa có kết quả HMMD vừa có kết
quả FISH, bao gồm 47 trường hợp.
Mẫu mô sẽ được xử lý thường quy, cắt
mỏng 4μ.
Bảng 1: Kết quả hóa mô miễn dịch và FISH.
HMMD
FISH
Không
Khuếch đại gen
khuếch đại
HER2
gen HER2
TC
Tiêu bản sẽ được lai, nhuộm tự động bằng
máy BenchMark® XT.
Âm tính
15
0
15
Cách đánh giá: Theo hướng dẫn của
ASCO/CAP
2+
14
3
17
3+
0
15
15
Tổng cộng
29
18
47
Tiêu bản được khảo sát trên kính hiển vi
quang học, ở các vật kính 20, 40, 60.
Các tiêu chuẩn bắt buộc khi khảo sát một
tiêu bản D‐ISH.
1. Các tín hiệu của gen HER2, CEN17 phải
hiện diện trên tế bào nội chứng (tế bào sợi, tế
bào nội mô, lymphô bào).
78
Trong công trình nghiên cứu trước đó với
hơn 300 mẫu ung thư vú có thực hiện HMMD
và FISH, kết quả đã được công bố. Một số tiêu
bản làm FISH chúng tôi đã gửi đánh giá chất
lượng tại UK NEQUAS và kết quả là Chấp nhận
được.
Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013
Chúng tôi chọn ngẫu nhiên 47 trường hợp
có HMMD 1+, 2+, 3+ và kết quả được trình bày
trên Bảng 1.
Nghiên cứu Y học
Lý do các tiêu bản không đánh giá được
Nhuộm nền không phân biệt được với các
tín hiệu.
Kết quả FISH và D‐ISH
Tín hiệu không rõ, không có tín hiệu.
Bảng 2: Kết quả FISH và D‐ISH.
Có hoặc tín hiệu HER2 hoặc tín hiệu CEN
FISH
D-ISH
Không
Không
Khuếch
đánh giá khuếch đại đại gen
được
gen HER2
HER2
TC
Không khuếch
đại gen HER2
13
16
0
29
Khuếch đại gen
HER2 (2+)
6
0
12
18
Tổng cộng
19
16
12
47
Trong 47 mẫu thực hiện đồng thời FISH và
D‐ISH, đối với D‐ISH chúng tôi chia nhỏ ra
nhiều nhóm, mỗi nhóm được nhuộm với một
quy trình khác nhau, để chọn ra quy trình tối ưu
nhất. Có 19 mẫu là không đánh giá được do
nhuộm nền, không tín hiệu. Có 28 mẫu là đánh
giá được và tỉ lệ phù hợp giữa hai phương pháp
là 100%.
Kết quả hóa mô miễn dịch và D‐ISH
Sau khi tối ưu hóa được quy trình, chúng tôi
nhuộm tiếp 20 mẫu ung thư vú được chẩn đoán
vào năm 2013.
Sau giai đoạn thực hiện trên mẫu bệnh
phẩm vừa có HMMD vừa có FISH, chúng tôi
thực hiện D‐ISH ở những mẫu bệnh phẩm ung
thư vú được chẩn đoán năm 2013. Bảng 3, bao
gồm cả hai giai đoạn.
Bảng 3. Kết quả hóa mô miễn dịch và D‐ISH.
HMMD
D-ISH
Không
Không Khuếch đại
đánh giá
TC
khuếch đại gen HER2
được
Âm tính
8
17
0
25
2+
6
12
3
21
3+
7
0
14
21
Tổng cộng
21
29
17
67
Trong 21 mẫu không đánh giá được bao
gồm cả 19 mẫu trong giai đoạn 1. Mặc dù, đã
chuẩn hóa kỹ thuật trong giai đoạn 1, nhưng
trong giai đoạn 2 khi thực hiện chúng tôi vẫn có
thêm 2 mẫu không đánh giá được.
Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh
17.
BÀN LUẬN
Về kết quả HMMD
Đã có rất nhiều công trình nghiên cứu trong
và ngoài nước ứng dụng nhiệu loại kháng thể
khác nhau, thực hiện theo nhiều cách khác nhau
công bố về tỉ lệ biểu hiện quá mức của thụ thể
HER2 trong ung thư vú. Tuy nhiên cho tới hiện
nay có hai xét nghiệm đã được FDA chấp thuận
dùng để xác định biểu hiện quá mức của thụ
thể HER2 trên bệnh nhân ung thư vú:
HercepTest (DakoCytomation, Glostrup, Đan
Mạch), Pathway (Ventana Medical Systems Inc,
Tucson, Ariz).
Trong nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng bộ
Pathway (Ventana Medical Systems Inc, Tucson,
Ariz) dùng trên máy nhuộm tự động. Qui trình
nhuộm máy đã giảm thiểu được nhuộm nền và
các tình trạng nhuộm không đặc hiệu.
Trong số 67 trường hợp, các các tiêu bản đều
có đủ biểu mô lành tính để đánh giá nhuộm nền
theo một số nghiên cứu của các tác giả Jacobs và
cộng sự(6) và Lehr và cộng sự(3,6). Biểu mô bình
thường có thể bắt màu ở màng đáy và màng bên
nhưng các bề mặt tế bào biểu mô và các tế bào
cơ biểu mô xung quanh ống luôn luôn âm tính.
Trong hai năm trở lại đây, Bộ môn Giải Phẫu
Bệnh đã tham gia kiểm định chất lượng xét
nghiệm Hóa Mô Miễn Dịch HER2 tại UKNEQAS
ICC & ISH (UK National External Quality
Assessment Service) và đã đạt kết quả tốt.
Về kết quả FISH
Ứng dụng kỹ thuật FISH để đánh giá sự
khuếch đại gen HER2 đã được Slamon nghiên
cứu thành công và năm 1997. Đặc biệt, đến
tháng 9/1998 một loại kháng thể đơn dòng
kháng HER2 (Trastuzumab) được FDA chấp
79
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013
thuận cho điều trị ung thư vú giai đoạn trễ. Sau
đó rất nhiều công trình nghiên cứu ứng dụng kỹ
thuật lai tại chỗ trên mô vùi nến. Hiện nay,
phương pháp được xem là “tiêu chuẩn vàng”
dùng để đánh giá tình trạng HER2 là FISH(13,6).
Chúng tôi dùng bộ kit Path Vysion, đã được
FDA chấp thuận.
Phần lớn các trường hợp chúng tôi đều thực
hiện thành công, tuy nhiên có một số trường
hợp chúng tôi phải lặp lại nhiều lần mới đạt kết
quả. Quan trọng nhất là thời gian khử protein
màng nhân phải phù hợp, nếu quá ngắn protein
màng nhân chưa tiêu hết đưa đến đoạn dò
không bắt cặp được nhưng nếu quá dài màng
nhân tan hết sẽ mất hết tín hiệu di truyền(13).
Thuận lợi khi thực hiện FISH: Phần lớn quy
trình là chúng tôi làm bằng tay, đặc biệt là thời
gian khử màng nhân, chúng tôi có thể tăng hoặc
giảm tùy theo mẫu mô cho nên ít bị ảnh hưởng
hàng loạt ca. Tín hiệu rõ, sắc nét, đếm tín hiệu dễ
hơn.
Khó khăn: Phải khảo sát tiêu bản dưới kính
hiển vi huỳnh quang, chất huỳnh quang sẽ giảm
dần cho nên chúng tôi không thể xem xét lại khi
cần thiết.
Về kết quả D‐ISH
Đây là phương pháp tương đối mới, đã
được FDA chấp thuận vào tháng 6/2011, dùng
để khảo sát gen HER2 cho bệnh nhân ung thư
vú.
Thuận lợi
Ưu điểm lớn nhất của phương pháp D‐ISH
là có thể đánh giá số lượng bản sao gen HER2,
CEN17 và các đặc điểm mô bệnh học cùng một
lúc vì vậy việc xác định chính xác vùng tế bào
ung thư xâm lấn dễ dàng hơn. Ngoài ra, các tín
hiệu không bị phân hủy theo thời gian, do đó
tiêu bản có thể được lưu trữ trong một thời gian
dài ở nhiệt độ phòng, có thể xem xét lại khi cần
thiết và có thể nhiều người khảo sát cùng lúc
dưới kính hiển vi quang học nhiều đầu.
Khó khăn
Vì quá trình nhuộm thực hiện hoàn toàn tự
động bằng máy cho nên đòi hỏi những yêu cầu
nghiêm ngặt về tính đồng bộ của mẫu (thời
điểm cố định, thời gian cố định, dung dịch cố
định). Đây là giai đoạn chìa khóa, nếu mẫu được
cố định trong dung dịch Formol 10%, pH=7, thời
điểm cố định không quá 60 phút sau khi mẫu
mô rời khỏi người bệnh nhân và thời gian cố
định từ 6‐48 giờ thì kết quả lai rất tốt. Những
mẫu không được cố định tốt thì khó có được kết
quả tốt mặc dù thay đổi nhiều quy trình khác
nhau nhưng vẫn chưa tìm thấy được quy trình
thích hợp.
Bảng 4: So sánh những khó khăn và thuận lợi giữa các phương pháp đánh giá HER2 trong ung thư vú (4).
Phương pháp
HMMD
FISH
D-ISH
80
Ưu điểm
-Thực hiện rộng rãi trong các phòng Giải phẫu bệnh.
-Dễ thực hiện.
-Giá rẻ.
-Hình thái tế bào có thể xác định trên tiêu bản.
-Tiêu bản lưu trữ lâu dài (nhiều năm).
-Ít bị ảnh hưởng bởi các yếu tố cố định và xử lý.
-Định lượng.
-Khách quan.
-Có thể hiệu chỉnh thời gian xử lý màng nhân cho từng
trường hợp.
-Xác định được chính xác khuếch đại gen HER2/CEP17,
đặc biệt trong HER2(2+).
-Ít bị ảnh hưởng bởi các yếu tố cố định và xử lý.
-Định lượng.
-Khách quan.
-Xác định được chính xác khuếch đại gen HER2/CEP17,
Nhược điểm
-Dễ thay đổi với các quy trình.
-Bán định lượng.
-Yếu tố chủ quan của người đọc có thể chi
phối kết quả.
- Giá thành cao.
-Phải có trang thiết bị chuyên biệt (Kính hiển
vi huỳnh quang, phần mềm lưu ảnh huỳnh
quang).
-Tín hiệu giảm dần theo thời gian (chỉ lưu trữ
được ở -200C trong vài tuần).
-Người khảo sát tiêu bản rất mỏi mắt khi đọc.
-Giá thành cao.
-Phụ thuộc vào máy hoàn toàn.
-Khó hiệu chỉnh thời gian xử lý màng nhân
cho từng trường hợp.
Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013
Phương pháp
Ưu điểm
đặc biệt trong HER2(2+).
-Khảo sát dưới kính hiển vi quang học.
- Hình thái tế bào có thể xác định trên tiêu bản tương tự
như tiêu bản HMMD
-Tín hiệu bền có thể lưu trữ lâu dài (nhiều năm) nên có thể
xem xét lại khi cần thiết.
Khi xem xét lại các mẫu không đánh giá
được thì chúng tôi có thể liệt kê các lý do như
sau:
3.
Phần lớn các tiêu bản bị nhuộm nền là do
mẫu cố định không đúng.
4.
Ngoài ra các lý do do lỗi kỹ thuật như:
Thời gian khử màng nhân không thích hợp.
Tiêu bản sau khi cắt mỏng, để lưu trữ kéo
dài.
KẾT LUẬN
5.
6.
7.
8.
Qua nghiên cứu 67 trường hợp ung thư vú
được thực hiện cả hai phương pháp HMMD và
FISH hoặc D‐ISH chúng tôi có kết luận như sau:
Thách thức lớn nhất cho cả 3 phương pháp
đó là làm sao kiểm soát được dung dịch cố định
cũng như thời gian cố định mẫu. Phương pháp
FISH, tùy từng trường hợp, chúng tôi tối ưu hóa
quy trình để có kết quả tốt nhất.
Hiện tại, phương pháp lai vẫn được cho
rằng ít bị ảnh hưởng bởi dung dịch cũng như
thời gian cố định. Phương pháp D‐ISH, với
những ưu điểm là khảo sát được dưới kính hiển
vi quang học, tín hiệu có thể lưu trữ nhiều năm,
đây là phương pháp có thể thay thế được
phương pháp FISH. Tốt nhất cho bệnh nhân,
chúng tôi vẫn khuyến cáo nên làm FISH hoặc D‐
ISH cho tất cả bệnh nhân muốn điều trị với
Trastuzumab.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
2.
Fornier M, Esteva FJ, Seidman AD (2000). Trastuzumab in
combination with chemotherapy for the treatment of
metastatic breast cancer. Semin Oncol;27:38‐45.
Grogan TM, Interpretation Guide Ventana IN FORM HER2
Dual ISHDNA Probe Cocktail Assay
Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh
9.
10.
11.
12.
13.
14.
Nghiên cứu Y học
Nhược điểm
Lehr H‐A, Jacobs TW, Yaziji H, et al (2001). Quantitative
evaluation of HER‐2/neu status in breast cancer by
fluorescence
in
situ
hybridization
and
by
immunohistochemistry with image analysis. Am J Clin
Pathol;115:814‐822.
Llorca FP (2009), Emerging Technologies for Assessing HER2
Amplification. Am J Clin Pathol;132:539‐548
Mass R (2000). The role of HER‐2 expression in predicting
response to therapy in breast cancer. Semin Oncol;27:46‐52.
McCormick SR, Lillemoe TJ, Beneke J, Schrauth J, Reinartz J
(2002). HER2 Assessment by Immunohistochemical Analysis
and Fluorescence In Situ Hybridization Am J Clin Pathol
;117:935‐943.
Nicholson BP (2000). Ongoing and planned trials of hormonal
therapy and trastuzumab. Semin Oncol;27:33‐37.
Pauletti G, Dandekar S, Rong H, et al. (2000). Assessment of
methods for tissue‐based detection of the HER‐2/neu alteration
in human breast cancer: a direct comparison of fluorescence in
situ hybridization and immunohistochemistry.J Clin Oncol
;18:3651‐3664
Slamon DJ, Leyland‐Jones B, Shak S, et al (2001). Use of
chemotherapy plus a monoclonal antibody against HER2 for
metastatic breast cancer that overexpresses HER2. N Engl J
Med.;344:783‐792.
Sparano JA (2001). Cardiac toxicity of trastuzumab
(Herceptin): Implications for the design of adjuvant trials.
Semin Oncol;28:20‐27.
Tubbs RR, Pettay JD, Roche PC, et al (2001). Discrepancies in
clinical laboratory testing of eligibility for trastuzumab
therapy: apparent immunohistochemical false‐positives do not
get the message. J Clin Oncol;19:2714‐2721.
Vogel CL, Cobleigh MA, Tripathy D, et al (2002). Efficacy and
safety of trastuzumab as a single agent in first‐line treatment of
HER2‐overexpressing metastatic breast cancer. J Clin
Oncol;20:719‐726.
Wolff AC (2008). American Society of Clinical
Oncology/College of American Pathologists Guideline
Recommendations for Human Epidermal Growth Factor
Receptor 2 Testing in Breast Cancer J Clin Oncol 25:118‐145.
Yarden Y, Sliwkowski MX (2001). Untangling the ErbB
signalling network. Nat Rev Mol Cell Biol;2:127‐137.
Ngày nhận bài báo
Ngày phản biện nhận xét bài báo:
Ngày bài báo được đăng:
13‐06‐2013
20‐06‐2013
15–07‐2013
81