BỆNH PHỔI TẮC
NGHẼN MẠN TÍNH
A.
B.
C.
HÔ HẤP – THỞ
BỘ MÁY HÔ HẤP
BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH
(BPTNMT)
A. HÔ HẤP – THỞ
Thở ( Breathing ) : là sự trao đổi không khí
giữa cơ thể với môi trường ; hít vào (hít
không khí [Oxy, O2 ] vào phổi), thở ra(đưa
thán khí [Carbonic, CO2] ra khỏi phổi),có thể
kiểm soát được
A. HÔ HẤP – THỞ
Hô hấp ( Respiration): chuyển O2 từ phổi vào máu,
và lấy CO2 ra khỏi cơ thể, không kiểm soát được.
O2 chuyển thực phẩm ra năng lượng, cần thiết cho
hoạt động của cơ thể.
CO2 sinh ra do chuyển hóa tế bào trong cơ thể, CO2
tích tụ không tốt cho cơ thể .
A. HÔ HẤP – THỞ
Nhịp thở:
1 phút thở 15 lần
Nhịp thở nhanh hay chậm tùy mức độ hoạt
động và cảm xúc .
o
o
Hân hoan, hớn hở , tức giận→ thở dồn dập
Buồn rầu,chán nản → thở uể oải, kéo dài thườn
thượt
B. BỘ MÁY HÔ HẤP
B. BỘ MÁY HÔ HẤP
Hô hấp trên : khoang mũi, khoang miệng,
hầu họng, nắp thanh quản
Hô hấp dưới : thanh quản, khí quản, phế
quản , các tiểu phế quản , phổi .
B. BỘ MÁY HÔ HẤP
Thở có 3 động tác:
1. Hít vào: chủ động, ngắn dài tùy ý, các cơ liên
sườn dãn ra, cơ hoành hạ xuống , lồng ngực
rộng, phổi tăng dung tích để chứa tối đa không
khí .
2. Nín thở ngắn để trao đổi không khí.
3. Thở ra: thụ động, thải thán khí ra ngoài .Cơ
hoành nâng lên, lồng ngực hẹp, không khí thoát
ra ngoài
B. BỘ MÁY HÔ HẤP
Trao đổi khí tại phế nang
Phổi hoạt động như thế
nào ?
o Bình thường, khi hít vào
không khí từ mũi, miệng
đường dẫn khí túi khí nhỏ
nhất của phổi, gọi là phế
nang.
o Trong những túi khí, O2 mà ta
hít vào đi ngang qua thành của
phế nang để vào dòng máu và
CO2 đi theo chiều ngược lại ,
ra khỏi dòng máu, trở lại phế
nang và rồi thải trừ bằng thở
ra, CO2 là sản phẩm của sự
C. BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH
(BPTNMT)
COPD (Chronic Obstructive Pulmonary Disease)
1.
BPTNMT là bệnh gì ?
Bệnh thuộc hệ thống đường hô hấp.
Bệnh phổi thường gặp ở Việt Nam, ảnh hưởng
đến hằng triệu người trên thế giới.
Nguyên nhân gây tử vong đứng hàng thứ 4 trên thế
giới và dự đoán đứng hàng thứ 3 vào năm 2020,
sau bệnh tim thiếu máu cục bộ và tai biến mạch
máu não. Mỗi năm, căn bệnh này đã cướp đi mạng
sống hơn 3 triệu người trên toàn thế giới .
C. BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN
TÍNH (BPTNMT)
BPTNMT là bệnh thường gặp, có thể dự
phòng và điều trị được
Biểu hiện bằng tắc nghẽn luồn khí dai dẳng
và thường tiến triển nặng dần, kết hợp với
tăng đáp ứng viêm mạn tính tại đường thở và
phổi với các hạt và khí độc hại đứng đầu là
hút thuốc lá, kế tiếp là tiếp xúc ô nhiễm môi
trường trong nhà và nơi làm việc.
C. BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN
TÍNH (BPTNMT)
Hút thuốc lá : yếu tố nguy cơ hàng đầu, hút thuốc
lá trong thời gian lâu dài là nguyên nhân của hầu hết
các trường hợp BPTNMT. 2025% người hút thuốc
lá sẽ xuất hiện triệu chứng BPTNMT trong tương
lai .
o
o
o
Tăng nhanh tốc độ suy giảm chức năng phổi
Bệnh dễ vào đợt cấp
Đáp ứng với thuốc điều trị kém
Hút thuốc lá không phải là nguy cơ duy nhất
gây BPTNMT, nhiều bệnh nhân không hút
thuốc lá vẫn bị BPTNMT .
C. BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN
TÍNH (BPTNMT)
Ô nhiễm không khí trong nhà : đun nấu bằng củi,
than và các chất đốt sinh khói được xem là yếu tố
nguy cơ quan trọng gây BPTNMT, đặc biệt ở nữ.
Phụ nữ Trung Quốc hút thuốc lá ít nhưng tỉ lệ
BPTNMT khá cao, hơn cả nam giới, có thể do tiếp
xúc với khói trong nhà từ đun bếp quá nhiều.
Ô nhiễm môi trường làm việc : bụi vô cơ, hữu cơ,
hóa chất và khói từ sản xuất công nghiệp chiếm 10
20% nguyên nhân gây triệu chứng lâm sàng trong
BPTNMT
C. BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN
TÍNH (BPTNMT)
Khi bị BPTNMT, thành của các
đường dẫn khí bị dày lên , phù
nề, tăng tiết chất nhày, cơ bao
quanh đường dẫn khí co thắt
làm đường dẫn khí hẹp lại,
không khí khó đi vào phổi, các
phế nang bị phá hủy tăng tình
trạng ứ khí và giảm khả năng
trao đổi khí ở phổi, các đường
dẫn khí dễ bị nhiễm trùng vì
người bệnh khó khạc ra hết
được các chất nhày .
C. BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN
TÍNH (BPTNMT)
BPTNMT là bệnh mạn tính, nặng dần theo
thời gian, chi phí điều trị ngày càng nhiều
theo mức độ nặng dần của bệnh nhất là
những đợt cấp tính
Đáp ứng viêm bất thường trên toàn thân là lí
do giải thích các bệnh đồng mắc trên người
BPTNMT, bao gồm: suy kiệt, teo cơ, bệnh lý
tim mạch, thiếu máu , loãng xương, trầm
cảm.
C. BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN
TÍNH (BPTNMT)
Triệu chứng lâm sàng BPTNMT :
a. Triệu chứng điển hình :
Ho, khạc đàm nhày, khó thở, nặng ngực là triệu
chứng thường gặp của BPTNMT.
2.
o
o
o
Ho xuất hiện nhiều năm trước khi giới hạn thông khí
được phát hiện, thường người bệnh không lưu ý vì nghĩ
rằng ho do thuốc lá, thường ho về sáng khi thức dậy và
có đàm, ho nặng lên về mùa lạnh và trong các đợt
nhiễm trùng đường hô hấp .
Ho sẽ tăng dần theo thời gian, liên tục trong ngày, ít khi
chỉ ho về đêm .
Khạc đàm lúc đầu dịch nhày, lượng ít; đàm đục có trong
các đợt cấp, về sau khạc đàm thường xuyên hơn.
C. BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN
TÍNH (BPTNMT)
Khó thở : âm thầm và nặng dần theo thời gian, BN có cảm
giác thiếu không khí, thở nặng, phải cố gắng để hít thở.
Đầu tiên,khó thở khi BN đi lên cầu thang, khi đi nhanh trên
đường bằng, sau đó đi chậm hơn so với người cùng tuổi.
Ngay cả khi xuất hiện khó thở khi gắng sức cũng nghĩ rằng
do tuổi già và khi BN đến khám bệnh thì thường CN hô hấp
giảm rất nhiều .
Khó thở tiến triển dần theo thời gian, tồn tại liên tục, khó
thở tăng lên khi gắng sức và sau mỗi đợt nhiễm trùng đường
hô hấp, khó thở là lý do thông thường khiến BN đi khám
bệnh.
Không phải ai ho và khạc đàm cũng là BPTNMT và cũng
không phải BPTNMT là có ho.
C. BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN
TÍNH (BPTNMT)
Triệu chứng của BPTNMT đôi lúc giống như hen
suyển. Hen suyển cũng gây khó thở, thường xảy ra
ban đêm hoặc khi thời tiết thay đổi hay gặp dị
nguyên: phấn hoa, ăn thức ăn như tôm cua ,… và
thường có tiền sử hen từ nhỏ hoặc trong gia đình
( hen hay bệnh dị ứng: mề đay, chàm , viêm mũi dị
ứng).
Đo CN hô hấp để chẩn đoán BPTNMT và giúp
phân biệt BPTNMT với bệnh hen suyền, xơ phồi .
→ khi ho kéo dài hoặc khó thở phải nhanh chóng đi
khám BS chuyên khoa hô hấp để chẩn đoán xác định
và điều trị hiệu quả .
C. BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN
TÍNH (BPTNMT)
Đợt cấp BPTNMT: khó thở nhiều hơn , khạc
đàm nhiều hơn, đàm đổi màu. Những đợt cấp
ngày càng nhiều hơn , gần nhau hơn và thời
gian mỗi đợt dài hơn
C. BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN
TÍNH (BPTNMT)
Triệu chứng toàn thân : dần dần xuất hiện
khi BPTNMT nặng hơn .
Suy dinh dưỡng: do khó thở, mệt gây cản trở
việc ăn uống, hấp thu thức ăn kém, lo lắng về
bệnh tật… hoặc do tác dụng phụ của các thuốc
điều trị Suy dinh dưỡng → suy giảm khả năng
miễn dịch, tạo điều kiện thuận lợi cho nhiễm
khuẩn và dẫn đến các đợt cấp. Gầy sút, sụt cân,
suy kiệt do mất khối nạc trong cơ thể .
C. BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN
TÍNH (BPTNMT)
Triệu chứng toàn thân : dần dần xuất hiện khi
BPTNMT nặng hơn .
Teo cơ : hiện tượng tự tiêu hủy tế bào, ít cử động góp
phần nặng thêm tình trạng khó thở của BN
Loãng xương: viêm nhiễm toàn thân, dùng Corticoid kéo
dài
Trầm cảm
Thiếu máu hồng cầu nhỏ đẳng sắc, đẳng bào do viêm .
Tăng nguy cơ bị các bệnh tim mạch : thiếu máu cơ tim,
nhồi máu cơ tim
C. BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN
TÍNH (BPTNMT)
Triệu chứng lâm sàng của BPTNMT rất đa dạng và
diễn biến âm thầm, BN thường đến khám bệnh khi
bệnh đã nặng, CN hô hấp đã giảm nhiều, nên
GOLD (tổ chức quản lý BPTNMT toàn cầu) đưa ra
các triệu chứng gợi ý BPTNMT và khuyến cáo mọi
người khi có các triệu chứng này phải đi khám bệnh
và đo CN hô hấp
Đang hay đã từng hút thuốc lá
Tuổi > 40
Ho kéo dài
Khạc đàm kéo dài
Khó thở hơn người cùng tuổi
C. BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN
TÍNH (BPTNMT)
Triệu chứng cận lâm sàng
3.
o
o
o
X quang tim phổi : có thể thấy hình ảnh khí
phế thủng; loại trừ lao. ung thư .
Khí máu động mạch: giảm O2 máu , tăng CO2
trong trường hợp nặng
Đo CN hô hấp : tình trạng tắc nghẽn đường
thở phục hồi không hoàn toàn sau nghiệm pháp
dãn phế quản
C. BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN
TÍNH (BPTNMT)
Cần làm gì khi bị BPTNMT :
BPTNMT : gánh nặng cho bản thân, gia đình, xã
hội
4.
o
o
o
o
Khi nghi ngờ BPTNMT → khám bệnh sớm
Khi xác định có BPTNMT → xây dựng mối quan hệ
đồng hành với BS để cùng tiến hành điều trị
Tuân thủ các chế độ điều trị về thuốc men, tập luyện
và dinh dưỡng
Tái khám đều đặn , đúng hẹn .
C. BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN
TÍNH (BPTNMT)
Cần làm gì khi bị BPTNMT :
Phòng tránh các yếu tố nguy cơ : việc làm đầu
tiên để điều trị BPTNMT
4.
Ngưng hút thuốc lá(cai thuốc lá): chậm diễn biến
nặng lên, bệnh ổn định, ít vào đợt cấp
Nơi làm việc : thông gió tốt, giảm thiểu tiếp xúc
chất độc hại từ mt sống , làm việc.
Tiêm ngừa :
Cúm 1 lần/ năm
Viêm phổi do phế cầu , mỗi 3 năm / 1 lần
Phục hồi CN HH : cải thiện chất lượng sống ,
nâng cao khả năng gắng sức .
C. BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN
TÍNH (BPTNMT)
5.
Điều trị: Thuốc là nền tảng trong điều
trị
Thuốc dãn phế quản đường hít :
BS chọn lựa các thuốc dãn phế quản phù
hợp tình trạng từng bệnh.
BN nên tuân thủ về liều lượng, cách dùng
dụng cụ xịt