DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Chữ viết đầy đủ
GCN
Giấy chứng nhận
QSDĐ
Quyền sử dụng đất
GCNQSDĐ, QSHNỞ
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
VPĐKQSDĐ
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất
BTNMT
Bộ Tài Nguyên Môi Trường
ĐKĐĐ
Đăng ký đất đai
BĐĐC
Bản đồ địa chính
HSĐC
Hồ sơ địa chính
Phòng TN và MT
Phòng Tài Nguyên và Môi Trường
UBND
Ủy ban nhân dân
TT
Thông tư
NĐ
Nghị định
TTCN
Tiểu thủ công nghiệp
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của chuyên đề
Đất đai là một tài nguyên vô cùng quý giá của mỗi quốc gia, là tư liệu sản
xuất đặc biệt không có gì có thể thay thế được trong sản xuất nông nghiệp, lâm
nghiệp, là thành phần quan trọng trong môi trường sống, là nơi để phân bố các khu
dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá, xã hội và an ninh quốc phòng. Đất đai
còn là sản phẩm của tự nhiên, là sản phẩm có ý nghĩa quyết định đến sự tồn tại và
phát triển của mỗi đất nước, của mỗi dân tộc. Vì thế mà hàng ngàn năm nay, các
nước lớn luôn tìm cách xâm lược các nước nhỏ để mở rộng bờ cõi đất nước của
mình. Nhân dân ta hàng ngàn năm qua vẫn đời đời đấu tranh chống lại giặc ngoại
xâm. Để dựng nước và giữ nước dân tộc ta đã đổ không biết bao xương máu, mồ
hôi, nước mắt để gìn giữ được non sông, đất nước như ngày nay.
Trong lịch sử phát triển của nhân loại và trong mọi chế độ xã hội của loài
người, vấn đề đất đai luôn được coi như những vấn đề then chốt của quá trình sản
xuất xã hội. Nó còn là một yếu tố quyết định tới sự phát triển kinh tế - xã hội của
mỗi quốc gia.
Dưới chế độ xã hội XHCN của chúng ta ruộng đất đã trở thành tài sản chung
của toàn dân do nhà nước thống nhất quản lý, nhà nước giao đất cho các tổ chức,
hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất.
Đó là định hướng đã được quy định trong Hiến Pháp của nước Cộng Hoà Xã Hội
Chủ Nghĩa Việt Nam năm 2013.
Vai trò của đất đai trong mỗi ngành, lĩnh vực là không như nhau, nhưng đều
đang có xu hướng mở rộng diện tích. Hiện nay, nhu cầu sử dụng đất của mỗi ngành
sản xuất ngày càng gia tăng trong khi quỹ đất của mỗi quốc gia thì lại có giới hạn
về số lượng và bất biến về diện tích. Sự phát triển của xã hội, sự công nghiệp hoá,
hiện đại hoá và sự gia tăng dân số là một trong những nguyên nhân làm tăng nhu
cầu sử dụng đất và gây áp lực rất lớn đối với đất đai. Chính sự phát triển này đã
đem lại nhiều thách thức lớn đối với công tác quản lý về đất đai đặc biệt là việc cấp
giấy chứng nhận. Vì vậy, mỗi quốc gia phải có chế độ quản lý đất đai thích hợp,
tiết kiệm và có hiệu quả. Đây là công việc không đơn giản bởi vì đất đai không
ngừng biến động do quá trình khai thác sử dụng đất của con người và sự tác động
của tự nhiên.
Để đảm bảo tính thống nhất trong công tác quản lý đất đai thì công tác đăng
ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền
với đất phải được thực hiện nghiêm túc. Công tác này không chỉ đảm bảo sự thống
nhất quản lý mà còn bảo đảm các quyền lợi và nghĩa vụ cho người sử dụng, giúp
cho người sử dụng yên tâm đầu tư, sản xuất, xây dựng các công trình... Hiện nay
vấn đề về đất đai là vấn đề được nhiều người quan tâm, tranh chấp, khiếu nại, lấn
chiếm đất đai thường xuyên xảy ra và việc giải quyết vấn đề này cực kỳ nan giải
do thiếu giấy tờ pháp lý. Cùng với quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước như ngày nay đã làm cho thị trường bất động sản trở nên sôi động, trong đó
đất đai là hàng hoá chủ yếu của thị trường này. Nhưng thực tế trong thị trường này
thị trường ngầm phát triển rất mạnh mẽ. Đó là vấn đề đáng lo ngại nhất hiện nay..
Ngoài ra một vấn đề quan trọng của việc cấp giấy chứng nhận là giúp cho nhà
nước có cơ sở pháp lý trong việc thu tiền sử dụng đất, tăng nguồn ngân sách cho
nhà nước.
Cẩm Phả là một thành phố thuộc tỉnh Quảng Ninh, ở vùng Đông Bắc Bộ
Việt Nam. Đây là một địa phương có nhiều thành tích trong công tác quản lý đất
đai nhưng bên cạnh đó trong công tác đăng ký cấp giấy chứng nhận vẫn còn nhiều
điểm hạn chế. Vì những lý do đó, được sự đồng ý của Khoa Quản lý đất đai Trường Đại học Tài nguyên và môi trường Hà Nội, dưới sự hướng dẫn của cô giáo
ThS. Nguyễn Thị Nga, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “ Đánh giá tình hình đăng
kí đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất trên địa bàn thành phố Cẩm Phả - tỉnh Quảng Ninh.”
2. Mục đích, yêu cầu
2.1. Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận về công tác cấp giấy chứng nhận đã được trang
bị ở nhà trường
- Vận dụng lý thuyết để phân tích, đánh giá tình hình đăng kí đất đai, cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất tại thành phố Cẩm Phả - tỉnh Quảng Ninh.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu để đẩy nhanh công tác đăng kí đất đai,
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất tại thành phố Cẩm Phả - tỉnh Quảng Ninh.
2.2. Yêu cầu
- Nắm vững chính sách pháp luật về đất đai, các quy định về cấp giấy chứng
nhận
- Các tài liệu, số liệu thu thập được phải chính xác, khách quan phản ánh
đúng quá trình thực hiện quy định về cấp giấy chứng nhận trên địa bàn
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở khoa học
1.1.1. Khái niệm Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
Luật đất đai năm 2013 tiếp tục khẳng định đất đai thuộc sở hữu toàn dân, do
Nhà nước thống nhất quản lý và đại diện cho nhân dân nắm quyền sở hữu nhưng
Nhà nước không trực tiếp sử dụng đất mà nhà nước giao đất cho các tổ chức, hộ
gia đình, cá nhân sử dụng.
Để Nhà nước quản lý tốt quỹ đất đai của quốc gia Nhà nước tạo hành lang
pháp lý và thực hiện đăng ký đất đai, cấp GCN. Việc sử dụng đăng ký sử dụng đất
tuân thủ theo các văn bản luật và dưới luật sau đây:
Tại Điều 46 Luật đất đai 2013 đã nêu: Việc đăng ký quyền sử dụng đất được
thực hiện tại văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
- Người đang sử dụng đất chưa được cấp GCN.
- Người sử dụng đất thực hiện quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế,
tặng cho, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn
bằng quyền sử dụng đất theo quy định của Luật.
- Người nhận chuyển quyền sử dụng đất.
- Người sử dụng đất đã có GCN được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho
phép đổi tên, chuyển mục đích sử dụng đất, thay đổi thời hạn sử dụng đất hoặc có
thay đổi đường ranh giới thửa đất.
- Người được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Toà án nhân dân,
quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, quyết định giải quyết tranh chấp
đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành.
Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 về thi hành Luật đất đai năm
2013:
Ở nước ta đất đai thuộc sở hữu toàn dân, nhà nước đại diện cho nhân dân là
chủ sở hữu duy nhất. Người sử dụng đất chỉ có quyền sử dụng đất nên đăng ký đất
7 đai thực chất là đăng ký quyền sử dụng đất.
Tại điều 38 quy định: Đăng ký quyền sử dụng đất gồm đăng ký quyền sử
dụng đất lần đầu và đăng ký biến động về sử dụng đất.
- Đăng ký quyền sử dụng đất lần đầu được thực hiện trong các trường hợp
sau:
+ Được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để sử dụng.
+ Người đang sử dụng đất mà thửa đất đó chưa được cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất.
- Đăng ký biến động về sử dụng đất được thực hiện đối với người sử dụng
thửa đất đã được cấp GCN mà có thay đổi về việc sử dụng đất trong các trường
hợp sau:
+ Người sử dụng đất thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho
thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn
bằng quyền sử dụng đất.
+ Người sử dụng đất được phép đổi tên.
+ Có thay đổi về hình dạng, kích thước, diện tích thửa đất.
+ Chuyển mục đích sử dụng đất.
+ Có thay đổi thời hạn sử dụng đất.
+ Chuyển đổi từ hình thức Nhà nước cho thuê đất sang hình thức Nhà nước
giao đất có thu tiền sử dụng đất.
+ Có thay đổi về những hạn chế quyền của người sử dụng đất.
+ Nhà nước thu hồi đất.
1.1.2 Sự cần thiết phải cấp giấy chứng nhận.
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là căn cứ quan trọng để người sử dụng
đất bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình, mặt khác là căn cứ để nhà nước quản lý
tài nguyên quý giá này. Ngoài hai đối tượng liên quan đến quản lý, sử dụng trực
tiếp thì GCN còn là cơ sở để các đối tượng khác như các ngân hàng, các công ty...
đưa ra các quyết định có liên quan đến quá trình quản lý, sử dụng đất.
a. Đối với người sử dụng đất
- Là cơ sở để người sử dụng đất yên tâm sử dụng và đầu tư vào đất đai nhằm
sử dụng đất đai tiết kiệm hiệu quả.
- Là cơ sở để người sử dụng đất thực hiện các quyền lợi hợp pháp như: mua
bán, thừa kế, chuyển nhượng, góp vốn... bằng quyền sử dụng đất không gặp bất cứ
trở ngại nào về phía luật pháp.
- Là cơ sở để người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước đặc
biệt là nghĩa vụ tài chính: nộp thuế trước bạ, thuế chuyển quyền sử dụng đất, các
loại thuế có liên quan...
- Là căn cứ để người sử dụng đất sử dụng đúng mục đích, đúng quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất.
- Là công cụ để người sử dụng đất tham gia vào thị trường bất động sản để
có thể bán, cho thuê quyền sử dụng đất có hiệu quả cao nhất không gặp bất cứ trở
ngại nào về phía luật pháp.
b. Đối với nhà nước
- Là công cụ giúp việc quản lý đất đai có khoa học và hiệu quả.
- Là công cụ để Nhà nước thực hiện các kế hoạch sử dụng đất nhằm hướng
việc sử dụng đất một cách tiết kiệm có hiệu quả theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất nhà nước đặt ra.
- Là công cụ cung cấp thông tin trông quá trình quản lý đất đai đặc biệt trong
quá trình kiểm kê đất đai như: tổng diện tích tự nhiên, hiện trạng sử dụng đất, chủ
sử dụng.
- Là công cụ để Nhà nước thu các khoản phí và lệ phí đúng đối tượng.
- Là cơ sở để Nhà nước giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về lĩnh
vực đất đai.
- Là căn cứ để Nhà nước đền bù cho các HGĐCN khi giải phóng mặt bằng.
- Là cơ sơ để Nhà nước nắm và kiểm soát sự phát triển của thị trường bất
động sản.
c. Các đối tượng liên quan khác
- Đối với ngân hàng, các tổ chức tín dụng thì GCN là căn cứ để các ngân
hàng, tổ chức tín dụng đồng ý cho vay vốn kinh doanh, sản xuất.
- Đối với các doanh nghiệp, công ty cổ phần thì GCN là căn cứ để xác nhận
vốn góp bằng quyền sử dụng đất có hợp pháp hay không nhằm đảm bảo việc kinh
doanh có hiệu quả.
- Đối với người đầu tư vào đất đai (nhưng không sử dụng trực tiếp) thì GCN
là căn cứ pháp lý để người đầu tư an tâm về khoản đầu tư của mình.
- Đối với các cá nhân, tổ chức tham gia vào thị trường bất động sản thì GCN
là cơ sở để họ nắm các thông tin cần thiết khi quyết định mua, thuê... quyền sử
dụng đất của mảnh đất đó.
1.2. Cơ sở pháp lý
1.2.1 Các văn bản pháp lý
- Luật Đất đai 2013 có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/7/2014;
- Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của chính phủ qui định chi tiết
thi hành một số điều của Luật đất đai;
- Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính Phủ quy định về
giá đất
- Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính Phủ quy định về
thu tiền sử dụng đất
- Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của bộ Tài nguyên và
Môi trường;
- Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 2/6/2014 quy định về hồ sơ giao
đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất.
- Quyết định 2778/2014/QĐ-UBND ngày 24/11/2014 của UBND tỉnh
Quảng Ninh “ Ban hành Qui định về việc tiếp nhận, giải quyết thủ tục,thời gian các
bước thực hiện thủ tục về đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư,
người Việt Nam định cơ ở nước ngoài được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng
đất ở tại Việt Nam trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh”.
- Quyết dịnh số 1768/2014/QĐ-UBND ngày 13/8/2014 về việc quy định hạn
mức giao đất ở, hạn mức công nhận đất ở, diện tích đất ở tối thiểu được tách cho
hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
- Quyết định số 3392/2014/UBND ngày 31/12/2014 của UBND tỉnh Quảng
Ninh về việc quy định thu phí thẩm định cấp quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh
Quảng Ninh.
- Quyết định số 3384/2014/QĐ-UBND ngày 31/12/2014 của UBND tỉnh
Quảng Ninh về việc thu lệ phí địa chính trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh .
1.2.2 Đối tượng được cấp giấy chứng nhận
1. Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất cho những trường hợp sau đây:
a) Người đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại các điều
100, 101 và 102 của Luật này.
b) Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ sau ngày Luật này có hiệu lực
thi hành.
c) Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho
quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; người nhận quyền sử
dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ.
d) Người được sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành đối với tranh chấp đất đai;
theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ
quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành.
đ) Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất.
e) Người sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu
công nghệ cao, khu kinh tế.
g) Người mua nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất.
h) Người được Nhà nước thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; người mua nhà
ở thuộc sở hữu nhà nước.
i) Người sử dụng đất tách thửa, hợp thửa; nhóm người sử dụng đất hoặc các thành
viên hộ gia đình, hai vợ chồng, tổ chức sử dụng đất chia tách, hợp nhất quyền sử
dụng đất hiện có.
k) Người sử dụng đất đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại Giấy chứng nhận bị mất.
2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
1.2.3 Điều kiện và thủ tục cấp giấy chứng nhận
1.2.3.1: Điều kiện cấp giấy chứng nhận
Điều 100 luật đất đai 2013 quy định Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân,
cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất.
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ
sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:
a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm
1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai
của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng
hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày
15 tháng 10 năm 1993;
c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn
liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;
d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với
đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là
đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
đ) Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở
thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật.
e) Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ
cấp cho người sử dụng đất.
g) Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo
quy định của Chính phủ.
2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy
định tại khoản 1 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ
về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến
trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử
dụng đất theo quy định của pháp luật và đất đó không có tranh chấp thì được cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.
3. Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của
Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, văn bản công
nhận kết quả hòa giải thành, quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về
đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành thì được cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định
của pháp luật.
4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê
đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà chưa
được cấp Giấy chứng nhận thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp chưa thực hiện
nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.
5. Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có công trình là đình, đền, miếu, am,
từ đường, nhà thờ họ; đất nông nghiệp quy định tại khoản 3 Điều 131 của Luật này
và đất đó không có tranh chấp, được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận
là đất sử dụng chung cho cộng đồng thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
1.2.3.2: Thủ tục cấp giấy chứng nhận
1
Điều kiện thực hiện Thủ tục hành chính
Hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất tại Việt Nam.
2
Thành phần hồ sơ
Bản
chính
+ Đơn đăng ký, cấp giấy chứng nhận (theo mẫu
x
04a/ĐK-GCN);
x
+ Một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100
của Luật đất đai và điều 18 Nghị định
x
43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của chính phủ đối
x
với trường hợp đăng ký về quyền sử dụng đất;
+Một trong các giấy tờ qui định tại Điều 31, 32, 33
và 34 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP đối với
trường hợp đăng ký về quyền sở hữu tài sản gắn
liền trên đất;
+ chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ
liên quan đến việc miễn giảm nghĩa vụ tài chính về
đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có)
+ Bản sao có công chứng sổ hộ khẩu, CMTND;
+ Sơ đồ thửa đất, sơ đồ nhà và công trình xây
dựng;
+ Văn bản ủy quyền (nếu có)
(Hồ sơ lập 01 bộ)
3
Số lượng hồ sơ
01 bộ
Bản sao
4
Thời gian xử lý
Không quá 35 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ
5
Nơi tiếp nhận và trả kết quả
Trung tâm hành chính công – UBND thành phố Cẩm Phả
6
Phí, lệ phí
-Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở gắn liền với
đất: Địa bàn phường: 100.000đ/giấy; Địa bàn xã: 50.000đ/giấy
- Giấy chứng nhận QSD đất (không có nhà, và tài sản gắn liền trên đất:
25.000 đồng/giấy)
- Phí thẩm định:
+ Trường hợp cấp GCNQSD đất do được giao đất: Thuộc địa bàn
phường: 100.000đ/giấy
Thuộc dịa bàn xã: 50.000đ/giấy
7
Quy trình xử lý công việc
TT
Trình tự
Trách nhiệm
Thời
Biểu mẫu/Kết quả
gian
Giai đoạn 1
7.1
Tiếp nhận hồ sơ
TT hành
Trong
- Nếu đủ điều kiện thì tiếp
chính công
giờ hành - Giấy biên nhận
nhận
chính
- Nếu không đủ điều kiển
nhân hoàn thiện.
Chuyển hồ sơ cho UBND
hồ
- Phiếu hướng dẫn
thì hướng dẫn tổ chức/cá
7.2
Theo mục 5.2
TT hành
½ ngày
7.3
cấp xã, phường
chính công
UBND cấp xã, phường
UBND cấp
xem xét, xác nhận vào hồ
xã, phường
14 ngày
sơ xin cấp Giấy CNQSD
đất. Sau đó gửi hồ sơ lên
VPĐKQSD đất
7.4
Văn phòng ĐKQSD đất
Văn phòng
kiểm tra thực đia, hồ sơ,
ĐKQSD đất
07 ngày
Sơ đồ thửa đất,
phiếu chuyển
trích lục thửa đất, chuyển
thông tin
thông tin tới chi cục thuế
để thực hiện NVTC
7.5
Chi cục thuế Cẩm Phả xác
Chi cục thuế
định nghĩa vụ tài chính và
Cẩm Phả
05
Thông báo thuế
½ ngày
Giấy nộp tiền
gửi cho TT hành chính
công trả cho người dân
Giai đoạn 2
7.6
Sau khi người dân nộp
TT hành
tiền, TT hành chính công
chính công
chuyển giấy nộp tiền cho
VPĐKQSD đất
7.7
Văn phòng ĐKQSD đất in
Văn phòng
bìa, làm tờ trình trình
Đăng ký
phòng TNMT thẩm định
QSD đất
2 ngày
7.8
Phòng Tài nguyên và Môi
Phòng
trường thẩm đinh, trình
TNMT
3 ngày
UBND thành phố ký Giấy
chứng nhận quyền sử dụng
đất
7.9
UBND thành phố ký Giấy
Lãnh đạo
chứng nhận QSD đất.
UBND thành
chuyển VPĐKQSD đất
phố
7.10 VPĐKQSD đất sao lưu hồ
sơ, chỉnh lý hồ sơ địa
VPĐK QSD
2 ngày
Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất
01 ngày
đất
chính, chuyển kết quả cho
TT hành chính công trả
công dân
7.11 TT Hành chính công trả
kết quả công dân
TT hành
Giờ
chính công
hành
chính
1.2.4 Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận
Theo quy định tại Điều 105 Luật đất đai năm 2013, thẩm quyền cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được
quy định như sau:
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo; người
Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện
dự án đầu tư; tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được ủy quyền cho cơ quan tài nguyên và môi
trường cùng cấp cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng
đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với
quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
3. Đối với những trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận, Giấy chứng
nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng mà
thực hiện các quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất
hoặc cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy
chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng thì do cơ quan tài nguyên và môi
trường thực hiện theo quy định của Chính phủ.
1.3: Tình hình đăng ký đất đai ban đầu, cấp giấy chứng nhận tại tỉnh
Quảng Ninh
Theo số liệu thống kê từ Sở Tài nguyên và Môi trường (TN&MT), đến ngày
31-12-2013 tỉnh đã hoàn thành việc cấp GCNQSDĐ đối với trên 95% diện tích đủ
điều kiện cấp. Cụ thể: Về đất ở đô thị, toàn tỉnh đã cấp được 185.455 giấy với diện
tích 5.342,79ha, đạt 91,11% diện tích cần cấp, đạt 95,05% diện tích đủ điều kiện
cấp; đất ở nông thôn, đã cấp được 119.667 giấy với diện tích 3.657,6ha, đạt
91,85% diện tích cần cấp, đạt 97,92% diện tích đủ điều kiện cấp; đất chuyên dùng
đã cấp được 5.784 giấy với diện tích 20.013ha, đạt 86,36% diện tích cần cấp, đạt
96,17% diện tích đủ điều kiện cấp; đất sản xuất nông nghiệp, đã cấp được 106.350
giấy với diện tích 42.391,62ha, đạt 93,68% diện tích cần cấp, đạt 96,8% diện tích
đủ điều kiện cấp; đất lâm nghiệp, đã cấp được 38.622 giấy với diện tích
304.004,04ha, bằng 91,56% diện tích cần cấp, đạt 96,16% diện tích đủ điều kiện
cấp. Cùng với đó, tỉnh cũng đã tập trung tháo gỡ nhiều vướng mắc về cơ chế chính
sách, vì vậy đã giải quyết được nhiều hồ sơ tồn đọng trong nhiều năm qua.
Để có được kết quả này, ngay sau khi Chỉ thị 15 được ban hành, cả hệ thống
chính trị từ tỉnh đến cơ sở đã tích cực vào cuộc. UBND tỉnh đã quyết liệt chỉ đạo,
thường xuyên kiểm điểm tiến độ, kịp thời giải quyết những vướng mắc, đồng thời
phê bình, nhắc nhở các địa phương có tỷ lệ cấp giấy đạt thấp để đẩy nhanh tiến độ.
Các ngành của tỉnh tích cực hướng dẫn các nội dung liên quan đến chuyên ngành.
Hầu hết các nội dung vướng mắc đều có văn bản chỉ đạo, hướng dẫn ngay trong 1
tuần kể từ khi nhận được đề nghị của địa phương. Các địa phương đã tập trung
lãnh đạo, chỉ đạo, huy động mọi nguồn lực cho công tác cấp giấy, ưu tiên kinh phí
phục vụ công tác đo đạc, chỉnh lý hồ sơ địa chính, tăng cường cán bộ của văn
phòng đăng ký quyền sử dụng đất xuống cấp xã để xét duyệt hồ sơ cấp giấy chứng
nhận… Với sự nỗ lực đó, kết quả cấp giấy chứng nhận lần đầu trên địa bàn tỉnh
trong năm 2013 đã tăng 7,8 lần so với năm 2012 và Quảng Ninh được Bộ
TN&MT tặng cờ đơn vị dẫn đầu và bằng khen trong công tác cấp GCNQSDĐ.
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG
PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: tình hình đăng kí đất đai, cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
- Phạm vi nghiên cứu: Thành phố Cẩm Phả- Tỉnh Quảng Ninh
2.2. Nội dung nghiên cứu
- Đặc điểm khu vực nghiên cứu.
- Tình hình quản lí, sử dụng đất tại Cẩm Phả- Quảng Ninh.
- Thực trạng đăng kí đất đai, cấp giấy chứng nhận trên địa bàn.
- Đánh giá thực trạng và kết quả của công tác đăng kí đất đai, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
trên địa bàn.
- Đề xuất, kiến nghị một số biện pháp nhằm đẩy nhanh tiến độ đăng kí đất
đai cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất.
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1 Phương pháp so sánh:
So sánh tình hình, công tác đăng kí đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất qua các năm nhằm rút ra những thuận lợi, khó khăn và biện pháp khắc
phục.
2.3.2 Phương pháp phân tích tổng hợp số liệu, tài liệu:
Phân tích chi tiết từng vấn đề có liên quan đến nội dung nghiên cứu, tổng
hợp các tài liệu số liệu thu thập được để rút ra lời nhận xét đánh giá về kết quả
đăng kí đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại địa phương.
2.3.3 Phương pháp điều tra, thu thập số liệu, tài liệu:
2.3.1.1 Thu thập số liệu thứ cấp
Thu thập các tài liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, đời sống văn hoá,
giáo dục, y tế, hiện trạng sử dụng đất của thành phố Cẩm Phả.
2.3.1.2. Thu thập số liệu sơ cấp
Tiến hành điều tra phỏng vấn người dân trên địa bàn thành phố bằng phương
pháp phỏng vấn trực tiếp người dân
2.3.4 Phương pháp thống kê tài liệu, số liệu:
Nhằm xử lý, thống kê các số liệu đã thu thập được như số lượng hồ sơ thụ
lý, thống kê tài liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, tình hình quản lý nhà
nước về đất đai của thành phố và lập thành các bảng biểu số liệu về những kết quả
đạt được.
2.3.5 Phương pháp kế thừa
Mục đích của phương pháp này là dựa trên những số liệu, những
chính sách đất đai để sửa đổi, kế thừa và hoàn thiện công tác đăng ký, cấp GCN và
lập HSĐC.
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1: Đặc điểm khu vực nghiên cứu
3.1.1: Điều kiện tự nhiên
3.1.1.1: Vị trí địa lý
Thành phố Cẩm Phả là một thành phố công nghiệp nằm dọc quốc lộ 18A,
cách thành phố Hạ Long 30 km, có diện tích tự nhiên 34.322,71 ha.
Cẩm Phả có tọa độ địa lý:
Vĩ độ Bắc 200 53’ 57’’ đến 210 13’ 25’’
Kinh độ Đông 1070 10’00’’ đến 1070 24’ 50’’
Có vị trí tiếp giá như sau:
Phía Bắc giáp huyện Ba Chẽ và huyện Tiên Yên;
Phía Đông giáp huyện Vân Đồn;
Phía Nam giáp vịnh Bái Tử Long;
Phía Tây giáp thành phố Hạ Long và huyện Hoành Bồ.
Thành phố có 13 phường và 3 xã. Dân số trung bình năm 2011 là 177.528
người, trong đó thành thị là 169.712 người, nông thôn là 7.816 người. Mật độ dân
số là 330 người/km2.
Thành phố Cẩm Phả là đô thị loại III, nằm trong hành lang kinh tế động lực
Hạ Long - Cẩm Phả - Vân Đồn - Móng Cái. Có tài nguyên phong phú đa dạng nhất
là khoáng sản than, du lịch sinh thái biển và tài nguyên biển là trung tâm công
nghiệp nằm liền kề với thành phố Hạ Long là cầu nối kết giữa các trung tâm kinh
tế - dịch vụ - du lịch lớn của tỉnh với khu vực phía Đông tỉnh Quảng Ninh.
3.1.1.2. Địa hình, địa mạo
Địa hình Cẩm Phả tương đối đa dạng và phức tạp bao gồm vùng đồi núi và
đồng bằng ven biển và được chia thành 5 dạng địa hình sau: địa hình núi, địa hình
vùng đồi, địa hình thung lũng, địa hình đồng bằng ven biển, và địa hình núi đá vôi.
3.1.1.3. Khí hậu
Thành phố Cẩm Phả chịu ảnh hưởng của chế độ khí hậu nhiệt đới gió mùa
và chịu ảnh hưởng trực tiếp của khí hậu biển. Theo số liệu của trạm dự báo khí
tượng thủy văn Quảng Ninh thì khí hậu thành phố được chia làm 2 mùa rõ rệt, mùa
mưa từ tháng 5 đến tháng 10 và mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau.
3.1.1.4. Thủy văn
Chế độ thuỷ văn của các sông, ngòi ở Cẩm Phả phụ thuộc chủ yếu vào chế
độ thủy văn của sông Diễn Vọng, sông Mông Dương, sông Đồng Mỏ.., các sông,
suối thường ngắn và dốc.
Ngoài các con sông chính, chảy qua thành phố Cẩm Phả và địa phận các xã
ven biển có sông Voi Lớn, sông Voi Bé, sông Thác Thầy. sông Voi Lớn và sông
Voi Bé chảy qua địa phận xã Cộng Hòa thường xuyên gây ảnh hưởng đến chế độ
triều.
3.1.1.5: các nguồn tài nguyên
a. Tài nguyên đất
Theo báo cáo đất thành phố, thổ nhưỡng thành phố Cẩm Phả có 8 nhóm đất
như sau: nhóm đất phù sa, đất Gơlây, đất vàng đỏ, đất tác nhân, đất cát, đất mặn,
đất mùn vàng đỏ trên núi và đất có sét loang lổ.
b. Tài nguyên nước
- Nước mặt: Tài nguyên nước mặt của thành phố bao gồm các sông chính
như hệ thống sông Diễn Vọng, sông Mông Dương, sông Voi Lớn, Sông Voi Bé và
còn có 28 hồ đập lớn nhỏ nằm rải rác trong thành phố. Ngoài ra trên địa bàn thành
phố hình thành nhà máy nước Diễn Vọng lấy nước từ các hồ Cao Vân và Sông
Diễn Vọng để xử lý, cung cấp nước cho toàn thành phố.
- Nước ngầm: Tài nguyên nước ngầm trên địa bàn thành phố có trữ lượng
lớn, phía bắc vùng đồi núi có chất lượng tốt, nhân dân sử dụng nước bằng cách đào
và khoan giếng để lấy nước sinh hoạt. Vùng thấp và ven biển nước bị nhiễm phèn,
nhiễm mặn nên ít được sử dụng trong sinh hoạt.
c. Tài nguyên rừng
Theo kết quả kiểm kê và thống kê đất đai năm 2013 diện tích đất rừng
sản xuất của thành phố là 21.165,94 ha, chiếm 93,67% diện tích tự nhiên.
Gồm:
-
Đất rừng sản xuất 18.939,76 ha.
-
Đất rừng phòng hộ 2.226,18 ha.
Diện tích đất rừng chủ yếu là rừng gỗ non chưa có trữ lượng và rừng tre nứa,
rừng ngập mặn chủ yếu là rừng phòng hộ bao gồm cây sú vẹt. Diện tích rừng
thường tập trung chủ yếu ở các phường xã: Mông Dương, Cộng Hòa, Cẩm Hải,
Dương Huy và Quang Hanh. Độ che phủ rừng đạt 45,5%.
d. Tài nguyên biển
Cẩm Phả là thành phố ven biển, có trên 70 km bờ biển chạy dọc theo vịnh
Bái Tử Long từ phường Quang Hanh đến cầu Ba Chẽ. Tiềm năng kinh tế biển khá
đa dạng, nhất là các cảng và dịch vụ cảng biển, du lịch biển - ven biển và thủy sản,
cùng với các dãy núi đá, hang động có cảnh quan kỳ thú là điểm du lịch phục vụ
nhu cầu khách trong nước và quốc tế.
e. Tài nguyên khoáng sản
Tài nguyên khoáng sản lớn nhất nhất ở Cẩm Phả là than đá và phân bố
dọc theo quốc lộ 18A và 18B. Tổng tiềm năng ước tính trên 1 tỷ tấn, trữ lượng
có thể khai thác thuận lợi 240 triệu tấn (theo số liệu ngành than), qua thăm dò
than khai thác hầm lò đạt độ sâu -300m, sản lượng than khai thác trên địa bàn
thị xã chiếm 50 - 55% sản lượng than toàn quốc, chất lượng than tốt, tiện đường
chuyên chở ra cảng nước sâu, thuận tiện cho xuất khẩu. Ngoài ra còn có các tài
nguyên khoáng sản như đá vôi, đất sét, và nước khoáng phân bố chủ yếu trên
địa bàn phường Quang Hanh.
f. Tài nguyên du lịch
Nằm cạnh vùng di sản vịnh Hạ Long và Bái Tử Long kết hợp với suối
khoáng nóng Quang Hanh, hang Vũng Đục, đền Cửa Ông, đảo Rều cùng với các
bãi biển, khu du lịch Bến Do đã tạo thành tua du lịch hấp dẫn nhằm thu hút lượng
du khách lớn đến thăm quan, vãn cảnh và du lịch văn hóa.
g. Tài nguyên nhân văn
Hiện tại trên địa bàn thành phố có nhiều dân tộc anh em dang định cư và
sinh sống chủ yếu có dân tộc Kinh, Tày, Nùng, Hoa, Sán Dìu,... Cộng đồng các
dân tộc trong thành phố với những truyền thống, bản sắc riêng đã hình thành
một nền văn hoá phong phú, có nhiều nét độc đáo và giàu bản sắc dân tộc.
3.1.2: Điều kiện kinh tế xã hội
3.1.2.1: Cơ cấu kinh tế.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP, giá so sánh 1994) ước tăng 8,8% (kế hoạch
8-9%), cao nhất trong 7 tỉnh, thành phố thuộc vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ và
cao hơn mặt bằng chung của cả nước, trong đó, giá trị tăng thêm của các ngành
đều đạt kế hoạch đề ra: Nông, lâm nghiệp, thuỷ sản ước đạt 901,2 tỷ đồng, tăng
4% cùng kỳ; Công nghiệp và xây dựng ước đạt 9.329,7 tỷ đồng, tăng 7,5% cùng
kỳ; Dịch vụ ước đạt 8.452,8 tỷ đồng, tăng 11% cùng kỳ. GDP bình quân đầu
người ước đạt 3.500 USD, tăng 18% cùng kỳ. Cơ cấu kinh tế (giá hiện hành) tiếp
tục có sự chuyển dịch tích cực, đúng hướng: Nông nghiệp - lâm nghiệp - thủy sản
chiếm 5,8%, Công nghiệp - xây dựng chiếm 50%, Dịch vụ chiếm 44,2%.
3.1.1.2: Thực trạng phát triển các ngành kinh tế.
a. Khu vực kinh tế nông nghiệp
Nhận thức được vai trò quan trọng của khu vực kinh tế nông nghiệp trong
việc ổn định xã hội và tăng trưởng kinh tế, trong thời gian qua, thành phố đã có
nhiều chủ trương đầu tư cho các vùng sản xuất trọng điểm, triển khai ứng dụng các
tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, tạo ra các hành lang cơ chế phù hợp với
điều kiện thực tế của địa phương nên ngành nông - lâm nghiệp, thuỷ sản của thành
phố phát triển khá toàn diện.
b. Khu vực kinh tế công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp - xây dựng
Trong những năm vừa qua thành phố đã hình thành 2 khu công nghiệp phía
Tây và phía Đông và hình thành hành lang kinh tế dọc theo đường quốc lộ 18A bao
gồm các ngành sản xuất chính: Công nghiệp sản xuất than, công nghiệp khai thác
vật liệu xây dựng, công nghiệp chế biến nước khoáng, công nghiệp điện năng, sản
xuất chế tạo, sản xuất hàng tiêu dùng...
c. Khu vực kinh tế dịch vụ - thương mại
Hoạt động dịch vụ - thương mại của thành phố thời gian qua phát triển
khá phong phú và đa dạng, thu hút sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế.
Doanh thu dịch vụ năm 2011 đạt 5.931,48 tỷ đồng, tăng 16,38% so với cùng kỳ.
3.1.2.3. Dân số, lao động, việc làm và thu nhập
Năm 2013 dân số của thành phố có 177,528 người, trong đó dân số của các
xã 7.816 người, phường có 169.712 người, mật độ dân số bình quân 515,75
người/km2. Tốc độ tăng dân số tự nhiên của thành phố ở mức 1,1%.
Lao động trong độ tuổi của thành phố năm 2013 là 84,324 người, chiếm
47,41% tổng dân số, trong đó lao động phi nông nghiệp 12,238 người, chiếm
15,64% tổng số lao động (lao động hoạt động trong khu vực kinh tế nhà nước có