Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Kết quả sớm của phẫu thuật LIFT trong điều trị rò hậu môn xuyên cơ thắt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (308.18 KB, 5 trang )

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012

Nghiên cứu Y học

KẾT QUẢ SỚM CỦA PHẪU THUẬT LIFT TRONG ĐIỀU TRỊ
RÒ HẬU MÔN XUYÊN CƠ THẮT
Trần Thị Tranh*, Lê Châu Hoàng Quốc Chương**, Nguyễn Trung Tín**

TÓM TẮT
Mục tiêu: Đánh giá tính khả thi và kết quả sớm của phẫu thuật LIFT so với phẫu thuật cắt mở đường rò
trong điều trị rò hậu môn xuyên cơ thắt.
Phương pháp: Can thiệp lâm làng, không ngẫu nhiên, bao gồm các trường hợp rò hậu môn xuyên cơ thắt,
có một đường rò, được tiến hành tại bệnh viện Đại học Y Dược TP Hồ Chí Minh từ tháng 5/2007 đến 3/2011.
Kết quả: Chúng tôi đã thực hiện 30 ca phẫu thuật LIFT, 30 ca phẫu thuật cắt mở đường rò. Thời gian thực
hiện phẫu thuật trung bình của nhóm phẫu thuật cắt mở là 21,67 ±8,64 phút, nhóm phẫu LIFT là 28,33 ± 8,67
phút. Thời gian nằm viện tương đương giữa 2 nhóm. Thời gian lành vết thương trung bình của nhóm phẫu
thuật cắt mở là 6,37 ± 2,23 tuần, nhóm phẫu thuật LIFT là 4,53 ± 1,61tuần. Phẫu thuật LIFT Có 1 trường hợp bị
biến chứng chảy máu. Không có sự khác biệt về đau sau mổ giữa 2 nhóm. Tái phát trong thời gian theo dõi 3
tháng sau mổ chưa ghi nhận được trong nghiên cứu này.
Kết luận: Phẫu thuật LIFT trong điều trị rò hậu môn xuyên cơ thắt có một đường rò thực hiện an toàn và
có kết quả sớm chấp nhận được so với phẫu thuật cắt mở đường rò.
Từ khóa: Rò hậu môn, cắt mô xơ đường rò, LIFT, không tự chủ.

ABSTRACT
EARLY RESULTS OF THE LIGATION OF INTERSPHINCTERIC FISTULA TRACT FOR
TRANSPHINCTERIC FISTULA
Tran Thi Tranh, Le Chau Hoang Quoc Chuong, Nguyen Trung Tin
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 - 2012: 121 - 125
Purpose: To evaluate the feasibility and results of the ligation of intersphinteric fistula tract comparing with
fistulectomy for the treatment of trans-sphincter anal fistula.
Methods: The interventional research was conducted at the University Hospital of Medicine and Pharmacy


in Ho Chi Minh City from May 5/2007 to 3/2011. This was a no-randomized trial included the simple
transphincteric fistula.
Results: We performed 30 cases of LIFT and 30 cases of fistulectomy. Duration of surgery of fistulectomy
group was 21.67 ± 8.64 minutes, and the LIFTgroup was 28.33 ± 8.67 minutes. Time of hospital stay between the
two groups was equivalent. Average time of wound healing of fistulectomy group was 6.37 ± 2.23 weeks, the LIFT
group was 4.53 ± 1.61 weeks. There was one case of minor post-op bleeding in LIFT group. No difference in
postoperative pain between two groups was recognized. Recurrence during follow-up 3 months after surgery was
not recorded in this study.
Conclusion: The LIFT surgery could be performed safely and had acceptable early results.
Key words: Anal fistula, fistulectomy, LIFT, Incontinence.



Bệnh viện Đa khoa khu vực Gò Công  Bệnh viện Đại học Y Dược TPHCM
Tác giả liên lạc: BS. Trần Thị Tranh ĐT: 0914703941
E-mail:

Chuyên Đề Ngoại Khoa

121


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012

ĐẶT VẤN ĐỀ
Rò hậu môn là bệnh viêm nhiễm thường gặp
vùng hậu môn trực tràng, đa số bệnh phát sinh
từ nhiễm trùng khe tuyến, được xếp vào loại

nhiễm khuẩn không đặc hiệu.
Phương pháp điều trị duy nhất là phẫu
thuật. Mục tiêu của phẫu thuật cần đạt được là
khỏi bệnh và bảo tồn chức năng cơ thắt để tránh
biến chứng tiêu không kiểm soát sau mổ(5).
Sau mổ rò hậu môn không lành được do 2
nguyên nhân chính: Thứ nhất có thể do phân đi
vào lỗ trong của đường rò gây nhiễm khuẩn,
thứ hai là phần đường rò đi giữa cơ thắt trong
và cơ thắt ngoài bị đè ép gây nên những ổ
nhiễm khuẩn kín tái diễn và dai dẳng(3).
Từ đó các tác giả đề nghị cột và cắt đường rò
gian cơ thắt (phẫu thuật LIFT) nhằm mục đích
ngăn chặn đường vào của phân qua lỗ rò trong,
đồng thời loại bỏ ổ nhiễm khuẩn nằm gian cơ
thắt. Phẫu thuật này không cắt cơ thắt nên sẽ
bảo tồn được chức năng của cơ thắt(9).
Chúng tôi thực hiện nghiên cứu phẫu thuật
LIFT để điều trị rò hậu môn xuyên cơ thắt nhằm
mục tiêu đánh giá tính khả thi, an toàn, và kết
quả sớm của phẫu thuật LIFT so với phẫu thuật
cắt mở đường rò về thời gian lành vết thương, tỉ
lệ biến chứng sau mổ nhất là phương diện tự
chủ của cơ thắt hậu mô.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Là các bệnh nhân từ 16 tuổi trở lên, có 1
đường rò hậu môn xuyên cơ thắt.
Được tiến hành tại Bệnh viện Đại Học Y

Dược từ 25/5/2007 đến 24/3/2011.
Thời gian theo dõi ít nhất 3 tháng sau mổ.

Tiêu chuẩn chọn bệnh
Chọn bệnh không ngẫu nhiên cho 2 nhóm
trong nghiên cứu: phẫu thuật LIFT hay phẫu
thuật cắt mở đường rò (mỗi nhóm 30 bệnh
nhân).
Loại trừ những bệnh nhân bị rò hậu môn do
nguyên nhân đặc hiệu.

122

Tiêu chuẩn đánh giá
Lành vết thương(7)
Độ I: Lành hoàn toàn, vết thương có biểu bì
phủ trên bề mặt.
Độ II: Lành vết thương có mô hạt.
Độ III: Vết thương có mô hạt nhưng còn rỉ
dịch mủ.
Độ VI: Không lành sau 10 tuần.
Đánh giá tiêu không kiểm soát bằng bảng
điểm CCIS (Cleveland Clinic Incontinence
Score)
Bảng điểm đánh giá tiêu không kiểm soát của
Cleveland Clinic
Hơi
Phân lỏng Phân chặt Mang tã
Thỉnh
1

4
7
1
thoảng
> 1 / tuần
2
5
8
2
Mỗi ngày
3
6
9
3

CCIS 0

Kiểm soát hoàn hảo.

CCIS 1-7 Kiểm soát tốt.
CCIS 8-14

Mất tự chủ một phần.

CCIS 15-20

Mất tự chủ nặng.

CCIS 21 Hoàn toàn mất tự chủ.


Các bước phẫu thuật được tiến hành như
sau
Xác định lỗ rò trong bằng cách đặt van
Ferguson kích thước nhỏ và bơm oxy già vào
lỗ rò ngoài. Sau đó đường đi của đường rò
được nhận định bằng thăm dò một cách nhẹ
nhàng bằng que thăm. Sau khi xác định được
đường đi của đường rò bằng que thăm, mở
đường mổ gian cơ thắt hình cung. Bóc tách
thật tỉ mỉ để bộc lộ được đường rò. Đường rò
được móc lên bằng kềm bóc tách nhỏ, khâu
cột đường rò bằng Vicryl 3.0 và cắt sát lỗ rò
trong. Phần bên ngoài của đường rò cho đến
lỗ rò ngoài được nạo sạch và có thể kèm theo
việc lấy bỏ phần đường rò này. Cuối cùng
bơm oxy già vào lỗ rò ngoài một lần nữa để
chắc chắn rằng đường rò đã được cắt đứt
hoàn toàn. Vết mổ được khâu lại bằng Vicryl
3.0.

Chuyên Đề Ngoại Khoa


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
KẾT QUẢ
Từ tháng 05/2007 đến tháng 03/2011, có 30
bệnh nhân được phẫu thuật LIFT và 30 bệnh
nhân phẫu thuật cắt mở đường rò để điều trị rò
hậu môn xuyên cơ thắt.


Đặc điểm bệnh nhân
Tỉ số nam/nữ
Tuổi trung bình

PT LIFT (n=30) PTcắt mở (n=30)
0,77 (5/25)
1,38 (3/27)
38,1± 14,1 (17 – 42,5 ± 12,5(16 – 71)
81)

Đặc điểm bệnh lý
Số lượng lỗ rò ngoài
1 lỗ
2 lỗ
3 lỗ
Khoảng cách từ lỗ rò ngoài
– rìa hậu môn
1,5 - 2,5cm
3 - 5cm
Thời gian khởi bệnh
< 6 tháng
6 – 12 tháng
> 12 tháng
Giải phẫu bệnh sau mổ
Mô viêm mạn không đặc
hiệu
Mô viêm cấp/ mạn
Mô viêm bán cấp
Mô viêm cấp


PT LIFT

PT Cắt mở

28 (93 %)
2 (6,7 %)
0 (0%)

27 (90 %)
1 (3,3 %)
2 (6,7 %)

6 (20 %)
24 (80 %)

6 (20 %)
24 (80 %)

17 (57 %)
6 (20 %)
7 (23 %)

14 (46 %)
10 (34 %)
6 (20 %)

24 (80 %)

22 (73,2%)


3 (10%)
2 (6,7 %)
1 (3,3 %)

4 (13,4 %)
2 (6,7 %)
2 (6,7 %)

Kết quả phẫu thuật
Thời gian mổ
Trung bình là 21,67 ± 8,64 phút (10- 45 phút)
cho nhóm phẫu thuật cắt mở đường rò và 28,83
± 8,67 phút (15 – 50 phút) cho nhóm phẫu thuật
LIFT. Khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05).
Thời gian nằm viện
Trung bình điều trị sau mổ của mỗi nhóm
phẫu thuật là 2,90 ± 0,96 ngày, nhóm phẫu
thuật cắt mở từ 2 - 6 ngày, nhóm phẫu thuật
LIFT từ 1 - 6 ngày. Khác biệt không có ý nghĩa
thống kê (p > 0,05).
Đau sau mổ
Với thang điểm đánh giá đau trong thời gian
nằm hậu phẫu theo thang điểm VAS (Visual

Chuyên Đề Ngoại Khoa

Nghiên cứu Y học

Analog Scale) từ 1 – 10. Nhóm phẫu thuật cắt
mở đau ít (46,7%), đau vừa (67,7%) và đau nhiều

(50,0%). Nhóm phẫu thuật LIFT đau ít (53,3%),
đau vừa (33,3%) và đau nhiều (50,0%) (p>0,05).
Khi có phẫu thuật cắt trĩ kèm theo đau nhiều
hơn và đau không liên quan đến giới tính.

Thời gian lành vết thương
Trung bình của nhóm phẫu thuật cắt mở
là 6,37 ± 2,23 tuần (2 – 12 tuần), nhóm phẫu
thuật LIFT là 4,53 ± 1,61 tuần (2 – 8 tuần) (t
test, p = 0,001).
Chảy máu sau mổ
Trong nhóm phẫu thuật có 1 trường hợp
(3,3%) chảy máu mức độ nhẹ chỉ băng ép cầm
máu. Nhóm phẫu thuật cắt mở không có trường
hợp nào có biến chứng chảy máu sau mổ.
Tiêu không kiểm soát
Điểm số CCIS Phương pháp
Trước mổ
Cắt mở
LIFT
Sau mổ 14
Cắt mở
ngày
LIFT
Sau mổ 3 tháng
Cắt mở
LIFT

Trung bình
0,87±0,28 (0-3)

0,53±0,12 (0-3)
2,40±0,12 (0-7)
2,87±0,40 (0-7)
0,13±0,33 (0-4)
0,10±0,56 (0-1)

P
0,285
0,427
0,818

Tái phát
Tái phát rò sau phẫu thuật của 2 nhóm
nghiên cứu trong thời gian theo dõi 3 tháng sau
mổ chưa ghi nhận được trong nghiên cứu này.

BÀN LUẬN
Thời gian lành vết thương
Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến sự lành vết
thương như dinh dưỡng, tồn tại trình trạng
nhiễm trùng, tuổi già, thiếu oxy mô, kích thước
đường mổ… Tuy nhiên yêu cầu thời gian để
lành vết thương phải tương đối nhanh và mức
độ thương tổn ở các vết thương phải trong giới
hạn chấp nhận được.
Đối với bệnh rò hậu môn có nhiều phương
pháp phẫu thuật và kết quả sau mổ tùy thuộc
vào kỹ thuật mổ và tính chất của đường rò. Kỹ
thuật cắt mở đường rò sẽ làm tổn thương ít
nhiều đến hệ thống cơ thắt hậu môn và vết


123


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012

thương sau mổ lớn làm cho thời gian lành vết
mổ kéo dài.

mổ không xử trí gì, nhóm cắt mở không có
trường hợp nào chảy máu.

Kỹ thuật thắt dây thun thì an toàn hơn, ít
làm tổn hại cơ thắt hậu môn nhưng vấn đề tồn
đọng là thời gian lành vết thương kéo dài và
chăm sóc vết thương hậu phẫu gặp nhiều trở
ngại(3).

Rối loạn tự chủ hậu môn
Kiểm soát phân được duy trì một phần bởi
co thắt tự chủ của các sợi cơ vân của cơ thắt
ngoài và cơ nâng hậu môn, và một phần bởi
trương lực không tự chủ của các sợi cơ trơn của
cơ thắt trong.

Kỹ thuật hạ niêm mạc trực tràng để che lấp
lỗ trong kết hợp cắt đường hoặc nạo đường rò
kết quả không có tái phát, tuy nhiên với phương

pháp này vẫn có cắt đường rò hậu môn nên sau
mổ có vết thương lớn và thời gian lành vết
thương kéo dài(6).
Chúng tôi ghi nhận thời gian lành vết
thương trung bình của nhóm nghiên cứu là 4,53
± 1,61 tuần, ngắn hơn có ý nghĩa thống kê so với
thời gian lành vết thương ở nhóm bệnh nhân
phẫu thuật cắt mở đường rò là 6,37 ± 2,23 tuần
(P= 0,001). Arun Rojanasakul(7) thời gian lành vết
thương trung bình là 4 tuần, tương đương số
liệu của chúng tôi.

Đau sau mổ
Đánh giá mức độ đau của một bệnh nhân rất
khó vì cảm giác đau khó có thể đo lường bằng
một phương tiện khách quan chính xác(1,2).
Trong 2 nhóm nghiên cứu của chúng tôi, đau từ
nhiều đến vừa, nhóm phẫu thuật cắt mở có 9
trường hợp chiếm 30%, nhóm phẫu thuật LIFT
có 6 trường hợp chiếm 20%, sự khác biệt đau
sau mổ của 2 nhóm không có nghĩa thống kê (P
= 0,572), đau không liên quan đến giới tính và
đau nhiều khi có phẫu thuật cắt trĩ kèm theo.
Nhìn chung, đau nhiều xảy ra trên những
bệnh nhân có thương tổn lớn, có cắt cơ thắt và
có phẫu thuật kèm theo như trĩ, nứt hậu môn,
da thừa.

Chảy máu sau mổ
Chảy máu sau mổ thường do lỗi kỹ thuật

như cầm máu không kỹ, bỏ sót mạch máu, do
những mảng bong tróc từ chỗ cắt đốt hoặc có
phẫu thuật kèm theo như cắt trĩ. Trong nhóm
nghiên cứu của chúng tôi có 1 trường hợp bị
chảy máu sau mổ mức độ nhẹ chỉ băng ép vết

124

Theo Toyonaga và Garcia(3,8), cho rằng mở
đường rò trong điều trị rò xuyên cơ thắt chỉ cắt
một phần cơ thắt trong và không ảnh hưởng cơ
thắt ngoài. Do đó, áp lực tối đa lúc nghỉ và chức
năng kênh hậu môn giảm đáng kể sau rạch
đường rò nhưng áp lực co thắt tự chủ không bị
ảnh hưởng. Vì vậy giảm tiêu không kiểm soát
sau mở đường rò xuyên cơ thắt dường như có
liên quan đến suy giảm chức năng cơ thắt trong
và biến dạng chiều dài của kênh hậu môn. Các
tác giả còn cho rằng, tuổi tác, giới tính, phẫu
thuật trước đó, thời gian mắc bệnh, vị trí và mức
độ của lỗ rò trong ảnh hưởng không đáng kể
đến tự chủ hậu môn sau mở đường rò.
Ngược lại, Philip H. Gordon(4) cho rằng càng
lớn tuổi, cơ thắt càng yếu, dễ mất tự chủ hậu
môn dù cho chỉ một phần nhỏ cơ bị cắt.
Kết quả phẫu thuật trong 2 nhóm nghiên
cứu, chúng tôi không ghi nhận được trường hợp
nào bị tiêu không kiểm soát sau mổ. Có một
trường hợp rỉ dịch hậu môn kéo dài một thời
gian ngắn, sau khi vết mổ lành, tình trạng này

cũng tự khỏi.

KẾT LUẬN
Phẫu thuật LIFT hoàn toàn khả thi, dễ thực
hiện, có thể áp dụng cho điều trị rò hậu môn
xuyên cơ thắt.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
2.

3.

Ameres MJ, Yeh B (2001). Pain After surgery. Emedicine.
/>Bijur PE, Latimer CT, Gallagher EJ(2003). Validation of a
verbally administered numerical rating of acute pain for use in
emergency department. Acad Emerg Med, 10: 390-92.
Garcia-Aguilar J, Belmonte C, Wong DW et al (1998). Cutting
seton versus Two stage Seton fistulotomy in the surgical
management of high anal fistula. Br J Surg, 85: 243-245.

Chuyên Đề Ngoại Khoa


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
4.

5.
6.
7.


Gordon PH (2007). Anorectal Abscesses and Fistula-in-Ano,
Principles and Practice of Surgery for the Colon, Rectum and
Anus. Informa Healthcare, 10: 191-230.
Nguyễn Đình Hối (2002). Hậu môn trực tràng học, Nxb Y học
TP HCM, 129-147.
Phan Anh Tuấn (2006). Điều trị rò hậu môn phức tạp bằng kỹ
thuật hạ niêm mạc trực tràng. Y học TP.HCM, 10(1): 43-46.
Rojanasakul A (2007). Total AnalSphincter Saving Technique for
Fistula-in-Ano The Ligation of Intersphincter Fistula Tract. J
Med Assoc Thai, 90(3): 581-85.

Chuyên Đề Ngoại Khoa

8.

9.

Nghiên cứu Y học

Toyonaga T, Matsushima M, Sogawa NJ, et al (2007). Factors
affecting continence after fistulotomy for intersphincteric fistulain-ano. Int J Colorectal Dis, 22: 1071–1075.
Zbar AP, Ramesh J, Beer-Gabel MSalazar R, Pescatori M (2006).
Conventional cutting vs. internal anal sphincter-preserving seton
for high trans-sphincteric fistula: a prospective randomized
manometric and clinical trial. Tech Coloproctol, 7: 89–94.

125




×