Tải bản đầy đủ (.pdf) (51 trang)

Bài giảng Lịch sử phát triển chuyên ngành Gây mê hồi sức - BS. CK2 Nguyễn Ngọc Anh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.64 MB, 51 trang )

LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN 
CHUYÊN NGÀNH GÂY MÊ HỒI 
SỨC
BsCK2 Nguyễn Ngọc Anh
Bệnh viện ND 115


I/­Nguồn gốc và sự phát triển chuyên 
ngành
Gây mê hồi sức:

-Thực hành GMHS có từ xa xưa:
+Giữa thế kỷ 19,phát trỉên thành chuyên
khoa.
+Khỏang 70 năm gần đây:công nhận
chuyên khoa của ngành y.
-Thời kỳ văn minh cổ đại:cây thuocá phiện,lá
cây coca,rễ cây Mandrake,rượu,trích máu…
-Người ai cập cổ đại:kết hợp cây thuốc phiện
và cây hyoscyamus để gây mê.
-Phương thức giảm đau gần giống như gây tê
vùng:chèn TK,làm lạnh vùng mổ,gây tê tại
chổ bằng đắp lá coca…


I/­Nguồn gốc và sự phát triển chuyên 
ngành
Gây mê hồi sức:
Kỹ thuật GM thực sự phát triển khi
bắt đầu sử dụng:
-Thuốc mê bốc hơi và khí mê,


-Thuốc tê
-Thuốc mê tónh mạch,
-Thuốc giảm đau trung ương
-Dãn cơ


ngành
Gây mê hồi sức:

1.1/­Thuốc mê bốc hơi và khí mê:
-Ether(Diethyl ether)
+Valerius tìm ra 1540.
+1842 Crawford W.Long và William E.Clark
bắt đầu dùng cho Bn(chưa phổ biến)
+16/10/1846:William T.G.Mortondùng ether
trong gây mê tòan thân.
­Chroroform:
+Von Leibig,Guthrie và Soubeiran tìm ra 1831.
+Holmes Coote đưa vào sử dụng 1947
+James Simpson:giảm đau trong chuyển dạ.
+Hiện nay không còn sử dụng vì nhiều td
phụ.


+Joseph Priestley:phát hiện năm 1772
+1844 được xem là thuốc mê
+1868 Edmun Andrew dùng N20 + 20% oxy.
-Sau đó một số thuốc khác được
tìm ra như:ethyl
chloride,ethylene,divinylether,cyclopropane…

Nhưng chỉ có ether là được sử dụng cho
đến 1960.
-Nhóm Halogèné:
+Halothane(1951/1956),Methoxyflurane(1958/60,Enfluran
e(1963/1973),Isoflurane(1965/1981),Sévoflurane(1995)
-Sự phát triển củachuyên ngành GMHS
cùng với sự phát triển của các ngành khoa học
khác.



ngành
Gây mê hồi sức:

1.2/­Thuốc tê:
-Cocaine:(1885)
+1884 Carl Koller dùng cocaine để gây tê bề
mặt trong FT nhãn khoa.
+William Halsted:dùng cocain để gây tê từng
lớp và blocck TK.
+1898 August Bier:Dùng 3ml cocain 3% GTTS.
+1908 August Bier mô tả GT vùng tónh mạch.
-Procaine:
+Alfred Einhorn tìm ra 1904,Heinrich Baun đưa
vào sử dụng 1905,sau đó thêm adrénalin để kéo
dài giảm đau.
+1901 Ferdinand Cathelin và Jean Sicard giới
thiệu gây tê khoang cùng.



ngành
Gây mê hồi sức:

1.2/­Thuốc tê:
­Procaine:
+1901 Ferdinand Cathelin và Jean Sicard giới
thiệu gây tê khoang cùng.
+1921 Fidel Pages mô tả GTNMC và Achille
Dogliotti ứng dụng lại 1931.
­Các thuốc tê 
khác:Dilucaine(1930),Tetracaine
(1932),Lidocaine(1947),Chloroprocaine(1955),Mepivac
aine(1957),Prilocaine(1960)Bupivacaine(1963)Etidocani
ne(1972),Ropivacaine(1990)



I/­Nguồn gốc và sự phát triển chuyên 
ngành
Gây mê hồi sức:
1.3/­Thuốc mê tónh mạch:
-Alexander Wood sử dụng 1885.
-Barbiturate:(Barbital) Fisher và Von Mering tổng
hợp(chưa sử dụng rộng rãi).
-Hexobarbital(1927):
-Thiopental(1932):Volviler và Tabern tổng hợp
và John Lundy và Ralph Water sử dụng lâm sàng.
-Các thuốc khác:Chlodiapoxide(1957),diazepam
(1959)Lorazepam(1971)Midazolam(1976)



I/­Nguồn gốc và sự phát triển chuyên 
ngành
Gây mê hồi sức:
1.3/­Thuốc mê tónh mạch:
­Kétamin:
+Stevens tổng hợp 1962.
+Corsen và Domino đưa vào sử dụng 1965,và
1970 được sử dụng rộng rãi.
-tomidate(1972).
­Propofol(1990)



I/­Nguồn gốc và sự phát triển chuyên 
ngành
Gây mê hồi sức:
1.4/­Thuốc giảm đau trung ương:
-Morphine:Sertuner phát hiện 1805.
-Meperidine(dolargan) tổng hợp 1939.
-Khái niệm “GM cân bằng”.
-1969 Lowenstein:sử dụng Morphine liều
cao trong GM.
-Các Morphine tổng hợp khác lần lượt
ra
đời:Fentanyl,Sufentanil,Alfentanil,Remifentanil
-Thập niên 70-80:neuroleptanalgesia


ngành

Gây mê hồi sức:

1.5/Thuốc dãn cơ:
-Khi dãn cơ chưa có:dùng thuốc mê liều cao.
-1942:Harold Griffith và Enid Johhnson b/cáo sử
dụng chất Curare.
-1949:Bover tổng hợp Succinylcholine và đưa vào
sử dụng 1951.
-Các thuốc dãn cơ khác lần lượt ra
đời:Gallamine,decamethonium,metocurin,alcuronium,pancur
onium,vecuronium.
-Mivacum,Rocuronium(1990)
-Cuối thế kỷ 19:đặt NKQ chọn lọc,1920 Sir Ivan
Magill và Stanley phổ biến KT GM tòan thân có đặt
NKQ


I/­Nguồn gốc và sự phát triển chuyên 
ngành
Gây mê hồi sức:

1.6/­Chuyên ngành GMHS phát triển cùng 
các chuyên ngành khác:
-Thoát ra khỏi phòng mổ:X quang can
thiệp,chẩn đóan hình ảnh,thăm dò chức năng,Hs
trước mổ…
-Di sâu vào các chuyên khoa:FTTK,tim
mạch,ghép cơ quan





2.2. Mô tả

Cựa COPA

Cái
ngáng
Bóng chèn

COPA số 8, 9, 10,
COPA
11 ::

Raccord
ĐK :
15mm.

Vale luer



        2.4­Combitube

2 tailles 
adultes
37 F et 41 F
100 ml

5 à 15 ml





2.1/­Nguồn gốc từ Anh quốc:
­John Snow:
+Thăm dò ether và sinh lý GM tòan
thân.
+Chế ra phương tiện để sử dụng ether
+1847:On the Inhalation of ether.
+1858 :On Chloroform and other
Anaesthetics.
-Joseph T.Clover:theo dõi mạch,nâng
hàm khi tắc đường thở,chọc màng giáp
nhẫn để cấp cứu Bn bò tắc đường thở.
-Sir Frederick Hewitt:dụng cụ khai thông
đường miệng,textbook of anesthesia
-Năm 1893: J.F.Silk thành lập The society
of Anaesthetists.


y tá làm GM.
-1911:The long island Society of
Anesthetists.
-1936:Newyork Society Anesthetists, sau
đổi tên thành American Society of
Anesthetists.
-1945:American Society of
Anesthesiologist(ASA)
-Các Bs GMHS đầu tiên của Mỹ:

+Guedel:mô tả các dấu hiệu trong
Gmtòan thân,sửû bóng chèn của ống
NKQ,cách thông khí nhân tạo sau này
Ralph Waters gọi là controlled respiration.


2.3/­Sự phát triển để được công nhận một 
chuyên khoa chính thức.
-1933 Ralph Waters:Gs GM đầu tiên của đại học
Wisconsin.
-1937 Nghiệp đòan của những người GM Mỹ
được công nhận.
-Ở Anh:Sir Robert Macintosh được phong là
GsGM của đại học Oxford(1937) và khoa GM của
đại học Hòang gia Anh được thành lập.
­Ở Việt Nam:
+Trước thập niên 60:y tá,KTV làm gây mê dưới sự
điều khiển của FTV
+1960 thành chuyên ngành chính thức
+1962:Khoa GMHS BV Việt Đức,hội GMHS,bộ môn
GMHS


×