Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014
Nghiên cứu Y học
TỶ LỆ HIỆN MẮC VÀ CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ LIÊN QUAN BỆNH TIM MẠCH
CỦA CÁC CÁN BỘ THUỘC BAN BẢO VỆ VÀ CHĂM SÓC SỨC KHỎE
TỈNH TÂY NINH
Bùi Chánh Tông*, Nguyễn Hồng Hoa**, Lê Hoàng Ninh***
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Bệnh tim mạch hiện là vấn đề y tế công cộng tại nhiều quốc gia do tỉ lệ tử vong và tàn phế
đứng hàng đầu các nhóm bệnh mạn tính không lây. Tại Việt Nam, đời sống nhân dân ngày càng được cải thiện,
lối sống người dân dần thay đổi như chế độ ăn nhiều chất béo, ít vận động đã góp phần làm tăng tỉ lệ mắc các
bệnh tim mạch trong dân số, đặc biệt ở những cán bộ lãnh đạo. Hầu hết cán bộ tại tỉnh Tây Ninh ở độ tuổi trên
45 (chiếm 75%) nhiều áp lực công việc, ít thời gian vận động thể lực, việc đánh giá tỉ lệ bệnh tim mạch và các yếu
tố nguy cơ trong nhóm đối tượng này là cần thiết.
Mục tiêu: Xác định tỉ lệ hiện mắc và các yếu tố nguy cơ liên quan bệnh tim mạch của cán bộ thuộc diện Ban
Bảo vệ, chăm sóc sức khỏe cán bộ tỉnh Tây Ninh năm 2012.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang được tiến hành tháng 6 năm 2012 trên 384 cán bộ tại
đơn vị Ban Bảo vệ, chăm sóc sức khỏe cán bộ Tỉnh Tây Ninh về các bệnh lý tim mạch gồm tăng huyết áp, nhồi
máu cơ tim, bệnh lý mạch vành và tai biến mạch máu não
Kết quả:. Trong các bệnh tim mạch, tăng huyết áp, bệnh lý mạch vành, lần lượt chiếm tỉ lệ hơn 50%, gần
23%. Các yếu tố liên quan đến bệnh lý tim mạch tìm thấy trong nghiên cứu này là tuổi từ 40 trở lên, tình trạng
đương chức, và số năm hút thuốc lá.
Kết luận: Chính quyền cần phối hợp với y tế để triển khai các hoạt động định kỳ tầm soát hội chứng rối loạn
lipid máu, đái tháo đường, bệnh tim mạch, truyền thông đặc biệt cho cán bộ, công chức tỉnh Tây Ninh, đặc biệt
tập trung nhóm cán bộ từ 40 tuổi trở lên.
Từ khoá: Bệnh tim mạch, cán bộ công chức, yếu tố nguy cơ bệnh tim mạch.
ABSTRACT
PREVALENCE AND RISK FACTORS OF CARDIOVASCULAR DISEASE AMONG CIVIL SERVANTS
TAKEN CARE AT DEPARTMENT OF HEALTH PROTECTION ANDCARE IN TAY NINH PROVINCE
Bui Chanh Tong, Nguyen Hong Hoa, Le Hoang Ninh
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 6‐ 2014: 57 – 67
Background: Cardiovascular disease is a public health concern in many countries due tohigh mortality and
morbidity rates. In Vietnam, improvement in living conditions, changes in life‐style such as high fat diet,
sedentary life have increased the number of people who suffer from cardiovascular diseases, especially among civil
servants. Most of civil servants in Tay Ninhaged 45 years or over (75%) work underhigh pressure, and have a
little time for physical activities. Thus, it is necessary to evaluate the prevalence of cardiovascular disease and risk
factors in this population.
Objectives: To determine the prevalence of cardiovascular disease and risk factors among civil servants who
aretaken care at theDepartment of Health Protection and Care in Tay Ninh province in 2012.
Methods: Across‐sectional study was conducted in June 2012. The study population consisted of 384 civil
*Ban Bảo vệ và Chăm sóc sức khỏe tỉnh Tây Ninh
**Khoa Y Tế Công Cộng, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh
***ViệnY Tế Công Cộng TP. Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: Bs. CKI. Bùi Chánh Tông
ĐT: 0913884096
Email:
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
57
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014
servants with cardiovascular disease who were taken careat the Department of Health Protection and Care in Tay
Ninh province.
Result: The prevalences ofhypertension and coronary artery disease wereover 50% and nearly 23%
respectively. The study showed that age of 40 and over, employment, and the number of years of smoking were
associated with cardiovascular disease.
Conclusion: The co‐operation between the local government and health authorities is essential to implement
communiation activities and periodic screeningfor dyslipidemia, diabetes, cardiovascular disease among civil
servants, especially thoseaged 40 and over.
Key words: cardiovascular disease, civil servant, prevalence, risk factors.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh tim mạch hiện là vấn đề y tế công cộng
tại nhiều quốc gia do tỉ lệ tử vong và tàn phế
đứng hàng đầu các nhóm bệnh mãn tính không
lây. Theo ước tính của Tổ chức Y tế Thế giới
(WHO), hàng năm có khoảng 17,5 triệu người tử
vong do bệnh tim mạch. Tử vong do bệnh tim
mạch chiếm 1/3 tử vong chung của toàn thế giới
(17/50 triệu ca tử vong), trong đó 80% tập trung
ở các quốc gia đang phát triển, trong đó có Việt
Nam. Từ những năm 50 của thế kỷ trước, các
bệnh tim mạch và các yếu tố nguy cơ đã được
tập trung nghiên cứu nhằm khống chế tỉ lệ mắc
và tử vong tại nhiều quốc gia(8).
Tại Việt Nam, đời sống nhân dân ngày được
cải thiện nhiều so với những năm 80 của thế kỷ
trước. Sự tăng trưởng kinh tế giúp cải thiện đời
sống người dân đồng thời cũng thay đổi lối sống
của họ thay đổi chế độ ăn, ít vận động, đặc biệt
những đối tượng hành chính sự nghiệp, những
cán bộ viên chức làm công tác lãnh đạo quản lý.
Lối sống ít vận động, ăn nhiều dầu mỡ, chất
đạm, uống nhiều rượu bia làm gia tăng nguy cơ
mắc bệnh tim mạch, tăng huyết áp, đột quỵ.
Chìa khóa để chúng ta dự phòng có hiệu quả các
bệnh tim mạch là hành động kiểm soát các yếu
tố nguy cơ tim mạch.
Tại tỉnh Tây Ninh, hầu hết các cán bộ lãnh
đạo đều trên 45 tuổi (chiếm 75%)(23). Với nhiệm
vụ lãnh đạo quản lý giải quyết những công việc
có tính chất quyết định phát triển của tỉnh Tây
Ninh; áp lực công việc đối với bản thân luôn
căng thẳng, dự Hội nghị nhiều, có ít thời gian
58
vận động thể lực cho bản thân. Theo ghi nhận
của WHO, lối sống tĩnh tại kết hợp với ăn uống
không hợp lý là nguyên nhân gia tăng các bệnh
lý tim mạch. Hiện nay, chưa có nghiên cứu nào
thực hiện đánh giá các yếu tố nguy cơ liên quan
bệnh tim mạch trên đối tượng cán bộ lãnh đạo
tại tỉnh Tây Ninh. Nhằm xác định tỷ lệ hiện mắc
và các yếu tố nguy cơ liên quan bệnh tim mạch
của các cán bộ thuộc Ban Bảo vệ, chăm sóc sức
khỏe cán bộ tỉnh Tây Ninh năm 2012, nghiên
cứu sẽ cung cấp cái nhìn tổng quan về các yếu tố
nguy cơ mắc bệnh tim mạch trên các đối tượng
là cán bộ để đưa ra những can thiệp cho đối
tượng có nguy cơ mắc bệnh nói riêng và toàn bộ
cán bộ lãnh đạo tại tỉnh Tây Ninh nói chung.
Mục tiêu nghiên cứu
1. Xác định tỉ lệ hiện mắc các bệnh tim mạch
của cán bộ.
2. Xác định các yếu tố nguy cơ liên quan
bệnh tim mạch.
3. Xác định mối liên quan giữa bệnh tim
mạch với đặc điểm dân số xã hội của đối tượng
nghiên cứu.
4. Xác định mối liên quan giữa tỉ lệ hiện mắc
bệnh tim mạch với các yếu tố nguy cơ
ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu cắt ngang vào tháng 6 năm 2012
tại đơn vị Ban Bảo vệ, chăm sóc sức khỏe cán bộ
Tỉnh Tây Ninh.
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014
Nghiên cứu Y học
Đối tượng nghiên cứu
Cán bộ thuộc diện quản lý của Ban Bảo vệ,
chăm sóc sức khỏe cán bộ tỉnh Tây Ninh tại thời
điểm nghiên cứu.
Phương pháp nghiên cứu
Cỡ mẫu là 384. Chọn mẫu ngẫu nhiên đơn
dựa vào danh sách cán bộ được quản lý năm
2012.
Tiêu chí đưa vào
Cán bộ có tên trong danh sách ở địa bàn 8
huyện và một thị xã, cán bộ đương chức hoặc đã
nghỉ hưu từ các Ban, Ngành tỉnh đến Ban khám
sức khỏe tập trung vào thời điểm nghiên cứu.
Tiêu chí loại ra
Những cán bộ không đến khám sức khỏe
trong cả 3 ngày tổ chức khám sức khỏe.
Phương pháp xử lý số liệu
Xử lý số liệu bằng phần mềm Stata 12.
Thống kê mô tả bằng các bảng tần số và tỷ lệ
phần trăm cho các biến số định tính (biến số nhị
giá, biến số danh định), trung bình, độ lệch
chuẩn, trung vị, khoảng tứ phân vị cho các biến
số định lượng (liên tục và không liên tục). Thống
kê phân tích sử dụng kiểm định chi bình
phương, kiểm định chính xác Fisher, để xét các
mối liên quan giữa 2 biến số nhị giá. Hồi qui
logistic được sử dụng để kiểm định mối liên
quan giữa biến số phụ thuộc là biến nhị giá và
biến số độc lập là biến danh định hoặc biến định
lượng. Hồi qui tuyến tính đơn biến được sử
dụng để kiểm định mối liên quan giữa biến số
phụ thuộc là biến số định lượng hoặc biến số
danh định thứ tự có tính khuynh hướng với biến
số độc lập là biến số định tính hoặc định lượng.
KẾT QUẢ
Đặc tính dân số học của các đối tượng trong
nghiên cứu
Trong 384 cán bộ nghiên cứu tỉ lệ nam giới
cao hơn gấp 4 lần tỷ lệ nữ giới. Nhóm tuổi tập
trung chủ yếu từ 50 – 69 tuổi (63,5%). Tỉ lệ giữa
nhóm cán bộ hiện còn đương chức và nhóm hưu
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
trí là tượng đương nhau. Theo sự đánh giá chủ
quan về sức khỏe hiện tại, 87,2% sức khỏe bình
thường. Gần 2/3 các cán bộ có chỉ số BMI bình
thường (18,5 – 25), 1/3 các cán bộ có tình trạng
thừa cân (BMI >25).
Bảng 1: Đặc tính dân số học của đối tượng nghiên cứu
Đặc tính
(n=384)
Tần
số
Giới tính
Nam
313
Nữ
71
Nhóm tuổi
Dưới 40 tuổi 5
40-49 tuổi
56
50-59 tuổi 164
60-69 tuổi
80
Tần
%
số
Sức khỏe hiện tại (chủ quan của
đối tượng)
81,5
Rất tốt
28 7,3
18,5
Tốt
19 5,0
Bình thường
335 87,2
1,3
Xấu
2 0,5
14,6
Tình trạng dinh dưỡng
42,7 Thiếu cân (BMI < 18,5) 11 2,9
Bình thường (18,5 <
20,8
260 67,7
BMI < 25)
20,6 Thừa cân (BMI ≥ 25) 113 29,4
%
Đặc tính (n=384)
70 tuổi trở lên 79
Nghề nghiệp
Đương chức 192 50,0
Hưu trí
192 50,0
Đặc điểm các bệnh tim mạch
Bảng 2: Đặc điểm các bệnh tim mạch
Tần
%
Bệnh tim mạch
số
Nhồi máu cơ tim 7 1,8 Tai biến mạch máu
(NMCT)
não (TBMMN)
Bệnh lý mạch 88 22,9
Tăng huyết áp (THA)
vành (BMV)
Bệnh tim mạch (BTM) (Có 1 trong 4 bệnh nêu
trên)
Bệnh tim mạch
Tần
%
số
9 2,3
201 52,5
229 59,6
Các bệnh lý tim mạch được khảo sát trong
nghiên cứu bao gồm tăng huyết áp, nhồi máu cơ
tim, bệnh lý mạch vành và tai biến mạch máu
não. Ngoài ra, không có cán bộ nào có bệnh lý
tim mạch khác ngoài 4 bệnh nêu trên. Tăng
huyết áp chiếm tỷ lệ cao nhất (hơn 50%).
Mối liên quan giữa các bệnh lý tim mạch
với các đặc tính dân số học
Từ 40 tuổi trở lên, tỉ lệ cán bộ có nhồi máu cơ
tim, bệnh lý mạch vành, tai biến mạch máu não,
tăng huyết áp, bệnh tim mạch lần lượt tăng gấp
3,8 lần (KTC 95%: 1,4‐10,9), 2 lần (KTC 95%: 1,5‐
2,5), 3,1 lần (KTC 95%: 1,4‐7,1), 2,2 lần (KTC 95%:
1,8‐2,8), 2,4 lần (KTC 95%: 1,9‐3,1) khi tăng mỗi
10 tuổi. Tăng mỗi 1 tuổi, tỉ lệ cán bộ có nhồi máu cơ
59
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014
tim, bệnh lý mạch vành, tai biến mạch máu não,
lý mạch vành, tăng huyết áp, bệnh tim mạch lần
tăng huyết áp, bệnh tim mạch lần lượt tăng 10%
lượt tăng gấp 2,6 lần (KTC 95%: 1,2‐5,2), 1,5 lần
(KTC 95%: 2%‐18%), 6% (KTC 95%: 4%‐8%), 8%
(KTC 95%: 1,02‐2,1), 1,5 lần (KTC 95%: 1,1‐2,2)
(KTC 95%:2%‐15%), 8% (KTC 95%: 5%‐10%), 8%
khi tình trạng sức khỏe theo đánh giá chủ quan
(KTC 95%:6%‐11%). Tỷ lệ cán bộ đương chức có
càng xấu. Tỉ lệ cán bộ có tăng huyết áp tăng gấp
1,6 lần (KTC 95%: 1,1‐2,4) khi tình trạng dinh
bệnh lý mạch vành, tăng huyết áp, bệnh tim
mạch tương ứng cao gấp 0,4 lần (KTC 95%: 0,3‐
dưỡng của cán bộ tăng lên một bậc (thiếu cân
0,7), 0,6 lần (KTC 95%: 0,5‐0,7), 0,6 lần (KTC 95%:
đến cân nặng bình thường, cân nặng bình
thường đến thừa cân – béo phì).
0,5‐0,8 lần) cán bộ hưu trí. Tỷ lệ cán bộ có bệnh
Bảng 3:Kiểm định mối liên quan giữa các bệnh lý tim mạch với các đặc tính dân số học
Yếu tố
n
(%)
NMCT
SĐKH
n (%)
p
(KTC95%)
b
Nam
Nữ
< 40 tuổi
40-49
tuổi
50-59
tuổi
60-69
tuổi
≥ 70 tuổi
7 0,36
(2,2)
0
(0,0)
0
(0,0)
0
(0,0)
1
c
0,01
(0,6)
1
(1,3)
5
(6,3)
b
Đương 1 0,12
chức (0,5)
6
Hưu trí
(3,1)
0
(0,0)
0
Tốt
(0,0)
b
1,00
Bình
7
thường (2,1)
0
Xấu
(0,0)
Rất tốt
Thiếu
1
cân (9,1)
Bình
3
a
0,10
thường (1,2)
3
Thừa cân
(2,7)
Tuổi
c
0,01
BMI
c
0,22
//
BMV
SĐKH
n (%)
(KTC95%)
p
a
68 0,24
(21,7)
20
(28,2)
//
9
(2,9)
0
(0,0)
TBMMN
SĐKH
p
(KTC95%)
Giới tính
b
0,22
//
THA
n (%)
BTM
SĐKH
(KTC95%)
p
a
170 0,10
(54,3)
31
(43,7)
//
Nhóm tuổi
0
0 (0,0)
(0,0)
6
0
11
(10,7)
(0,0)
(19,6)
25
1
79
3,8(1,4c
g
c
g
a
d
<0,01 2,0 (1,5-2,5)
<0,01 2,2(1,8-2,8)
0,01 3,1 (1,4-7,1)
g
(15,2)
(0,6)
(48,2)
10,9)
24
3
50
(30,0)
(3,8)
(62,5)
33
5
61
(41,8)
(6,3)
(77,2)
Đương chức
a
d
b
a
d
//
27 <0,01 0,4 (0,3-0,7) 0 <0,01
//
73 <0,01 0,6(0,5-0,7)
(14,1)
(0,0)
(38,0)
61
9
128
(31,8)
(4,7)
(66,7)
Sức khỏe hiện tại
2 (7,1)
11
0
(39,3)
(0,0)
0 (0,0)
0
7 (36,8)
c
g (0,0)
a
c
h
//
0,01 2,6 (1,2-5,2)
//
0,04 1,5(1,0-2,1)
0,08
86
8
181
(25,7)
(2,4)
(54,0)
0 (0,0)
1
2 (100)
(50,0)
Tình trạng dinh dưỡng
5
0
4 (36,4)
(45,5)
(0,0)
55
5
129
a
a
c
h
//
0,12
//
0,59
//
0,03 1,6(1,1-2,4)
(21,2)
(1,9)
(49,6)
28
4
68
(24,8)
(3,5)
(60,2)
0,1 (0,02c 0,06 (0,04c 0,08 (0,02c 0,08(0,05<0,01
0,01
<0,01
h
h
h
h
0,15)
0,10)
0,18)
0,08)
//
c
c
c 0,11(0,030,3
//
0,25
//
<0,01
h
0,18)
0 (0,0)
n (%)
SĐKH
(KTC95%)
p
a
191 0,25
(61,0)
38
(53,5)
//
0 (0,0)
15
(26,8)
91
c
g
<0,01 2,4 (1,9-3,1)
(55,5)
56
(70,0)
67
(84,8)
a
d
89 <0,01 0,6(0,5-0,8)
(46,4)
140
(72,9)
13
(46,4)
7 (36,8)
c
g
0,02 1,5(1,1-2,2)
207
(61,8)
2 (100)
6 (54,6)
148
a
0,21
(56,9)
75
(66,4)
c
<0,01
c
0,03
//
0,08(0,06h
0,11)
0,08(0,01h
0,15)
: Kiểm định χ2; b: Kiểm định chính xác Fisher; c: Hồi qui logistic; d: PR; g: OR, h: HSTQ; //: Không xác định;
a
60
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014
Nghiên cứu Y học
Mối liên quan giữa các bệnh lý tim mạch với các yếu tố, hành vi nguy cơ
Bảng 4:Kiểm định mối liên quan giữa các bệnh lý tim mạch với các yếu tố và hành vi nguy cơ
NMCT
Yếu tố
n (%)
BMV
SĐKH
p
n (%)
(KTC95%)
TBMMN
SĐKH
(KTC95%)
p
n
(%)
THA
SĐKH
p
n (%)
(KTC95%)
BTM
SĐKH
(KTC95%)
p
n (%)
SĐKH
(KTC95%)
p
Tiền sử gia đình
Tim mạch
b
3 0,43
(2,6)
4
Không
(1,5)
Đái tháo đường
b
0 1,00
Có
(0,0)
7
Không
(2,0)
Thói quen
Hút thuốc lá
b
3 0,69
Có
(2,3)
4
Không
(1,6)
Thời gian HTL
0
1-10 năm
(0,0)
1
11-20 năm
(2,1)
1
21-30 năm
(2,6)
b
0,64
0
31-40 năm
(0,0)
1
41-50 năm
(10,0)
0
> 50 năm
(0,0)
Lượng thuốc lá / ngày
b
> 10
2 0,50
điếu/ngày (3,2)
≤ 10
0
điếu/ngày (0,0)
Uống rượu / bia
b
1 0,06
Có
(0,5)
6
Không
(3,2)
Ăn trái cây
b
7 1,00
Có
(1,9)
0
Không
(0,0)
Ăn rau
b
7 1,00
Có
(1,9)
0
Không
(0,0)
Hoạt động thể lực
b
4 0,18
Có
(1,3)
Không
3
Có
a
//
2 1,00
(1,8)
7
(2,6)
a
//
0 1,00
(0,0)
9
(2,6)
//
30 0,30
(26,3)
58
(21,5)
//
12 0,07
(35,3)
76
(21,7)
//
//
a
24 0,14
(18,5)
64
(25,2)
//
67
0,10
(58,8)
134
(49,6)
b
//
2 (66,7) 1,00
b
//
2 0,72
(1,5)
7
(2,8)
1
(12,5)
6
(12,5)
4
(10,5)
c
d
<0,01 1,7 (1,2-2,3)
5
(27,8)
4
(40,0)
4
(50,0)
a
b
0
(0,0)
0
(0,0)
2
(5,3)
b
0,55
0
(0,0)
0
(0,0)
0
(0,0)
74
0,17
(64,9)
155
(57,4)
b
//
26
0,04
(76,5)
203
(58,0)
a
//
74
0,44
(56,9)
155
(61,0)
21
(67,7)
//
//
65
0,51
(50,0)
136
(53,5)
96
0,12
(48,5)
105
(56,5)
b
//
198 1,00
(52,2)
3 (60,0)
b
//
197 0,69
(52,1)
4 (66,7)
b
//
159 0,63
(53,0)
42
//
87 1,00
(23,0)
1
(16,7)
//
65 0,27
(21,7)
23
//
9 1,00
(2,4)
0
(0,0)
b
//
9 1,00
(2,4)
0
(0,0)
a
//
6 0,42
(2,0)
2
//
8 (100)
//
b
a
6 (75,0)
b
87 1,00
(23,0)
1
(20,0)
//
22
(45,8)
22
(57,9)
c
d
<0,01 1,7(1,2-2,4)
11
(61,1)
8 (80,0)
d
//
a
18
(37,5)
20
(52,6)
c
d
<0,01 1,5 (1,1-2,1)
10
(55,6)
8 (80,0)
26
0,24
(44,1)
34
(54,8)
34 <0,01 0,6 (0,4-0,9) 2 0,10
(17,2)
(1,0)
54
7
(29,0)
(3,8)
//
3 (37,5)
//
//
a
3 (37,5)
b
16 0,03 2,4 (1,1-5,4) 1 1,00
(27,1)
(1,7)
7
1
(11,3)
(1,6)
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
//
d
//
a
a
a
//
32
0,55
(54,2)
37
(59,7)
a
//
a
//
109 0,06
(55,1)
120
(64,5)
a
//
b
//
226 1,00
(59,6)
3 (60,0)
b
//
b
//
225 1,00
(59,5)
4 (66,7)
b
//
a
//
178 0,82
(59,3)
51
a
//
61
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014
NMCT
Yếu tố
n (%)
(3,6)
Thời gian
HTL
BMV
SĐKH
p
n (%)
(KTC95%)
(27,4)
c
0,82
//
TBMMN
SĐKH
(KTC95%)
p
c
<0,01
THA
n
SĐKH
p
n (%)
(%)
(KTC95%)
(3,6)
(50,0)
0,05 (0,01h
0,08)
c
0,71
//
SĐKH
(KTC95%)
p
BTM
n (%)
SĐKH
(KTC95%)
p
(60,7)
c
<0,01
0,05 (0,02h
0,08)
c
<0,01
0,06 (0,03h
0,1)
: Kiểm định χ2; b: Kiểm định chính xác Fisher; c: Hồi qui logistic; d: PR; g: OR, h: HSTQ; //: Không xác định.
a
SĐKH:số đo kết hợp
Tỉ lệ cán bộ có bệnh lý mạch vành trong
nhóm cán bộ có uống rượu/bia gấp 0,6 lần (KTC
95%: 0,4‐0,9) trong nhóm không có uống
rượu/bia. Trong nhóm cán bộ có hút thuốc lá, tỉ
lệ cán bộ có bệnh lý mạch vành, tăng huyết áp,
bệnh tim mạch lần lượt tăng gấp 1,7 lần (KTC
95%: 1,2‐2,3), 1,5 lần (KTC 95%: 1,1‐2,1), 1,8 lần
(KTC 95%: 1,2‐2,4) khi số năm hút thuốc lá tăng
mỗi 10 năm. Tăng mỗi 1 năm hút thuốc lá, tỉ lệ
cán bộ có bệnh lý mạch vành, tăng huyết áp,
bệnh tim mạch lần lượt tăng 5% (KTC 95%: 1%‐
8%), 5% (KTC 95%:2%‐8%), 6% (KTC 95%:3%‐
10%). Trong nhóm cán bộ có hút thuốc lá, tỉ lệ
cán bộ có bệnh lý mạch vành trong nhóm cán bộ
hút thuốc lá trên 10 điếu/ngày gấp 2,4 lần (KTC
95%: 1,1‐5,4) trong nhóm cán bộ hút thuốc lá từ
10 điếu trở xuống/ngày. Tỉ lệ cán bộ có bệnh tim
mạch trong nhóm cán bộ có người trong gia
đình bị đái tháo đường gấp 1,3 lần (KTC 95%:
1,1‐1,6) trong nhóm không có người trong gia
đình bị đái tháo đường.
Mối liên quan giữa bệnh tim mạch với đái
tháo đường, rối loạn lipid máu
Bảng 5: Các mối liên quan giữa bệnh tim mạch với
các bệnh có liên quan
Yếu tố
Đái tháo đường
Rối loạn lipid máu
p-value PR (hoặc OR)
< 0,001
1,71
0,001
1,53
KTC95%
1,51-1,94
1,15-2,04
1,51‐1,94) trong nhóm không có bệnh đái tháo
đường. Tỉ lệ cán bộ có bệnh tim mạch trong
nhóm có hội chứng rối loạn lipid máu gấp 1,53
lần (KTC 95% là 1,15‐2,04) trong nhóm không có
hội chứng rối loạn lipid máu.
Xét nhiễu và tương tác, hiệu chỉnh mối liên
quan
Trong các mối liên quan được khảo sát, các
yếu tố có liên quan đến bệnh tim mạch là tuổi,
tình trạng đương chức, đánh giá sức khỏe theo
chủ quan của cán bộ, chỉ số BMI, tiền sử gia đình
có mắc bệnh đái tháo đường, thời gian hút thuốc
lá, tình trạng mắc đái tháo đường và rối loạn
lipid máu của cán bộ. Trong đó, tuổi, tình trạng
đương chức và tiền sử gia đình mắc bệnh đái
tháo đường của cán bộ có mối liên quan đồng
thời đến bệnh tim mạch và đái tháo đường của
bản thân cán bộ.
Xét mối liên quan từng cặp các yếu tố có liên
quan đến bệnh tim mạch của cán bộ cho thấy có
yếu tố đồng liên quan một cách có ý nghĩa thống
kê giữa tuổi, tình trạng đương chức với các yếu
tố liên quan còn lại. Giữa các yếu tố liên quan
còn lại (ngoài yếu tố tuổi và tình trạng đương
chức), không có sự đồng liên quan nào khác tồn
tại. Ngoài ra, yếu tố tiền sử gia đình có người bị
đái tháo đường không có bất cứ hiện tượng
đồng liên quan nào với các yếu tố khác.
Tỉ lệ cán bộ có bệnh tim mạch trong nhóm có
bệnh đái tháo đường gấp 1,71 lần (KTC95%:
Bảng 6:Hồi qui logistic đa biến phân tầng theo tình trạng đương chức của cán bộ
Đặc điểm
Cán bộ hưu trí (n=58)
Tuổi
Sức khỏe hiện tại
Chỉ số BMI
Thời gian hút thuốc lá
Tình trạng đái tháo đường
62
HSTQ
0,046
//
0,042
0,049
1,908
Độ lệch chuẩn
P(z)
KTC95%
p(Wald chi2) = 0,058; Pseudo R2 = 16,38
0,058
0,426
-0,067-0,159
//
//
//
0,137
0,759
-0,227-0,311
0,029
0,094
-0,008-0,106
1,220
0,118
-0,482-4,298
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014
Nghiên cứu Y học
Đặc điểm
Tình trạng rối loạn lipid máu
Cán bộ đương chức (n=70)
Tuổi
Sức khỏe hiện tại
Chỉ số BMI
Thời gian hút thuốc lá
Tình trạng đái tháo đường
Tình trạng rối loạn lipid máu
HSTQ
0,395
0,155
0,041
0,083
0,025
0,977
1,802
(6,06)*
Độ lệch chuẩn
P(z)
KTC95%
0,944
0,675
-1,454-2,245
p(Wald chi2) = 0,02; Pseudo R2 = 24,25
0,075
0,038
0,008-0,301
0,445
0,927
-0,831-0,913
0,156
0,595
-0,223-0,388
0,040
0,533
-0,054-0,104
1,131
0,388
-1,240-3,193
0,036
0,859
0,118-3,486
(5,21)*
(1,13-32,66)*
*: OR
Tiến hành phân tích hồi qui logistic đa biến
phân tầng theo tình trạng đương chức của cán
bộ cho thấy sau khi phân tầng theo tình trạng
đương chức, bệnh tim mạch của cán bộ thực sự
không bị ảnh hưởng bởi đánh giá sức khỏe chủ
quan của cán bộ, chỉ số BMI, thời gian hút thuốc
lá và tình trạng đái tháo đường của cán bộ. Mối
liên quan được tìm thấy giữa bệnh tim mạch và
các yếu tố này khi phân tích riêng lẻ từng yếu tố
chủ yếu bị nhiễu bởi sự tác động của tuổi đến
các yếu tố này và tình trạng rối loạn lipid của
cán bộ. Ngoài ra, phân tích phân tầng còn cho
thấy mô hình các yếu tố tác động này chỉ thực sự
có ý nghĩa giải thích cho tình trạng bệnh tim
mạch trên nhóm cán bộ đương chức và phù hợp
đến 24,25% đối với dân số nghiên cứu, mà
không thể giải thích được một cách có ý nghĩa
thống kê cho tình trạng bệnh tim mạch trên
nhóm cán bộ hưu trí.
BÀN LUẬN
Đặc điểm dân số học, tính đại diện, độ bao
phủ của kết quả nghiên cứu
Cán bộ được lựa chọn vào nghiên cứu đúng
theo kỹ thuật chọn mẫu. Tỉ lệ nam cao hơn nữ
cho thấy sự phân bố giới tính mất cân bằng. Cán
bộ công chức tuổi đời, tuổi nghề cao dẫn đến cấu
trúc phân bố độ tuổi tập trung chủ yếu trong độ
tuổi trên 40 tuổi, đặc biệt là nhóm tuổi 50 – 69
tuổi. Kết quả chưa phản ánh đúng tình trạng sức
khỏe cán bộ trẻ. Nhóm cán bộ đương chức và
nhóm cán bộ hưu trí phân bố cân đối. Tỉ lệ người
cao tuổi rất cao hơn xu hướng phát triển dân số
Việt Nam(22) nhưng phù hợp bởi đối tượng được
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
khảo sát là cán bộ công chức và đặc thù thâm
niên công tác lâu năm.
So sánh đánh giá chủ quan về tình trạng sức
khỏe và đánh giá thông qua các hạn chế, khó
khăn, cho thấy một sự đối lập. Nhận thức của
cán bộ về sức khỏe của mình chưa thực sự phù
hợp, vì vậy ý thức dự phòng, khả năng phát hiện
sớm bệnh và can thiệp giảm yếu tố nguy cơ chưa
được quan tâm đúng mức.
Chỉ số BMI và tình trạng dinh dưỡng của các
cán bộ đứng trước nguy cơ tiền béo phì. Tỉ lệ
thừa cân – béo phì ở cán bộ cao hơn nhiều so với
thống kê của Viện Dinh Dưỡng trong dân số
thành phố năm 2010(24). Là cán bộ công chức của
tỉnh với đặc thù công việc chủ yếu là công việc
tĩnh tại, thói quen giao tiếp xã hội, tình trạng
dinh dưỡng và các chế độ vận động là những
nguy cơ điển hình dẫn đến tiền béo phì.
Các yếu tố nguy cơ
Độ tuổi của cán bộ được khảo sát tương đối
cao, là một yếu tố nguy cơ cao đối với các bệnh
tim mạch, tình trạng sức khỏe, các chức năng bộ
phận cơ thể(15). Chỉ số BMI, tình trạng dinh
dưỡng là báo hiệu nguy cơ bệnh mãn tính không
lây, đặc biệt có liên quan đến nội tiết, dinh
dưỡng, tim mạch như đái tháo đường, rối loạn
lipid máu, tăng huyết áp là rất cao(17).
Tỷ lệ cán bộ mắc bệnh đái tháo đường
(14,32%) rất cao so với tỉ lệ đái tháo đường ở khu
vực Tây Nam Bộ theo điều tra của Bệnh viện
Nội tiết Trung ương năm 2012 (7,2%)(1). Với đặc
điểm độ tuổi trung bình tương đối cao, tỉ lệ này
tương ứng cao một cách có thể lý giải.
63
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014
Tăng huyết áp được biết đến là một trong
những bệnh lý tim mạch, là một yếu tố nguy cơ
của một số bệnh tim mạch có nguy kịch như
nhồi máu cơ tim, tai biến mạch máu não, bệnh lý
mạch vành, đột quỵ(8). Nghiên cứu cho thấy tỷ lệ
cán bộ bị tăng huyết áp tương đối cao, cao hơn
rất nhiều so với thống kê tỷ lệ tăng huyết áp ở
người dân Việt Nam(25). Tỷ lệ tăng huyết áp cao
là một tiền đề cho tình trạng và các yếu tố nguy
cơ liên quan đến bệnh tim mạch. Thời gian mắc
bệnh tăng huyết áp kéo dài, đồng thời với độ
tuổi ngày càng tăng cao có khả năng dẫn đến các
bệnh lý tim mạch nguy kịch, ảnh hưởng đến
chất lượng cuộc sống cũng như có thể dẫn đến
đột quỵ, tai biến, thậm chí tử vong.
Nghiên cứu cho thấy tỷ lệ cán bộ có gia đình
có người bị bệnh tim mạch tương đối cao (gần
30%). Tiền sử gia đình cũng được chứng minh
qua nhiều nghiên cứu cho thấy có mối liên quan
và là một trong những nguy cơ dẫn đến bệnh
tim mạch do yếu tố di truyền, đặc biệt đối với
bệnh lý mạch vành.
Rối loạn lipid máu cũng được xem như một
trong những yếu tố nguy cơ có liên quan đến các
bệnh tim mạch và được chứng minh qua nhiều
nghiên cứu trong và ngoài nước(2,12). Nghiên cứu
này cho thấy rối loạn lipid ở các cán bộ chiếm tỉ
lệ rất cao. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu là các
cán bộ công chức, thói quen ăn uống, sinh hoạt,
vận động của các cán bộ dẫn đến nhiều nguy cơ
tăng lượng cholesterol toàn phần và thành phần
lipid không tốt cho cơ thể. Tình trạng này cần
được báo động, nguy cơ mắc các bệnh tim mạch
theo đó tăng cao, đặc biệt đối với các cán bộ có
độ tuổi trung niên.
Nghiên cứu cho thấy tỷ lệ cán bộ hiện có hút
thuốc lá tương đối cao và thời gian hút thuốc lá
tương đối lâu, lượng nhiều (hơn 1/2 gói mỗi
ngày). Tính chất công việc của các cán bộ phần
lớn là lao động trí óc và thói quen hút thuốc khi
làm việc hoặc khi sử dụng rượu/bia cũng được
khảo sát thấy trong nhiều nghiên cứu. Tình
trạng hút thuốc lá nhiều cho thấy nguy cơ mắc
64
bệnh tim mạch và một số biến chứng nặng như
xơ vữa động mạch, nhồi máu cơ tim, đột quỵ các
cán bộ tăng cao.
Tình trạng uống rượu bia của các cán bộ
được khảo sát cho thấy là một nguy cơ đối với
bệnh tim mạch, tăng huyết áp, tổn thương gan,
cũng như các biến chứng hệ thần kinh. Đối với
người dân Việt Nam nói riêng và thế giới nói
chung, rượu bia thường được sử dụng nhiều
trong giao tiếp xã hội, được xem như là một
trong những loại thức uống phổ biến, đặc biệt
với các đối tượng có công việc đặc thù thường
xuyên phải giao tiếp xã hội(16). Đây cũng là một
vấn đề cần được cảnh báo.
Các bệnh lý tim mạch
Các bệnh lý tim mạch gồm tăng huyết áp,
nhồi máu cơ tim, bệnh lý mạch vành, tai biến
mạch máu não là nguyên nhân chính gây tử
vong như kèm theo đái tháo đường, tăng huyết
áp, nhồi máu cơ tim, đột quỵ(7,19). Trong nghiên
cứu cho thấy bệnh tim mạch được khảo sát chủ
yếu là tăng huyết áp, nhồi máu cơ tim, bệnh lý
mạch vành, tai biến mạch máu não. Đây là
những bệnh tim mạch rất phổ biến trên toàn thế
giới nói chung và ở Việt Nam nói riêng(2,11,20,12).
Nghiên cứu vẫn chưa khai thác được những cán
bộ đã qua đời do nguyên nhân có liên quan trực
tiếp hoặc gián tiếp đến bệnh tim mạch. Do đó, số
trường hợp nặng (nhồi máu cơ tim, tai biến
mạch máu não) rất ít.
Các đặc điểm dân số học có liên quan đến
bệnh tim mạch được tìm thấy trong nghiên
cứu
Nghiên cứu cho thấy giới tính không có liên
quan đối với bệnh tim mạch. Tuy nhiên, nhiều
tài liệu cho thấy nam giới thực sự có nguy cơ
mắc các bệnh động mạch vành, đột quỵ và bệnh
tim mạch cao hơn nữ giới(4,8,13,14,16,6). Nghiên cứu
có sự khác biệt lớn so với các tài liệu trước đây.
Về giới tính, có thể do sai lệch ngẫu nhiên trong
quá trình nghiên cứu, hoặc do sự chênh lệch quá
lớn trong cơ cấu giới tính của mẫu nghiên cứu
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014
Nghiên cứu Y học
dẫn đến không thể đưa ra kết luận chính xác và
hợp lý.
hút, uống rượu, bia, thói quen ăn rau quả, trái
cây và tình trạng vận động.
Một trong những yếu tố xem là nguy cơ chính
yếu của bệnh tim mạch chính là tuổi. Nhiều
nghiên cứu trước và nghiên cứu này khẳng định
tuổi càng cao thì nguy cơ mắc bệnh tim mạch càng
tăng. Bên cạnh đó, tuổi cao cũng là một trong
những nguy cơ trực tiếp đến một số bệnh khác
xuất phát từ suy thể chất, tinh thần do tuổivà đóng
vai trò phát triển của các bệnh tim mạch.
Bệnh lý mạch vành được chứng minh qua
một số nghiên cứu tài liệu trước đây là có yếu tố
di truyền(8). Tuy nhiên, nghiên cứu này cho thấy
không có mối liên quan. Kết luận này chưa phản
ánh chính xác yếu tố di truyền của các bệnh tim
mạch. Sai lệch có khả năng xảy ra trong quá
trình nghiên cứu vì thiết kế nghiên cứu chưa
chuyên biệt để đánh giá yếu tố di truyền. Đánh
giá tiền sử bệnh của gia đình sai lệch do hồi
tưởng, đặc biệt đối với các cán bộ cao tuổi. Ở cán
bộ cao tuổi, các thành viên trong gia đình đôi khi
đã qua đời. Bên cạnh đó, đối với thế hệ ông bà,
cha mẹ, khả năng phát hiện các bệnh mạn tính
tương đối khó bởi điều kiện khoa học kỹ thuật
còn hạn chế, hầu như chỉ dựa vào thăm khám
lâm sàng, không được hỗ trợ xác định các chỉ số
cận lâm sàng.
Giả thuyết tiền đề xem tình trạng đương
chức là yếu tố nguy cơ bệnh tim mạch bởi áp lực
công việc và stress đã được chứng minh là có
ảnh hưởng đến các bệnh tim mạch. Tuy nhiên,
kết quả nghiên cứu lại hoàn toàn ngược lại. Xem
xét lại các mối liên quan, kết luận này có sai lệch
bởi yếu tố gây nhiễu là tuổi. Cán bộ có tuổi càng
cao thì tỷ lệ về hưu càng cao, tuổi ảnh hưởng
trực tiếp đến các bệnh tim mạch. Như vậy, yếu
tố đương chức thực sự không ảnh hưởng đến
tình trạng bệnh tim mạch, có thể gây nhiễu các
mối liên quan khác. Bên cạnh đó, cần xem xét lý
do về hưu của cán bộ. Cán bộ có các bệnh tim
mạch hoặc các bệnh lý kèm theo không còn đủ
sức khỏe để tiếp tục đương chức, buộc về hưu.
Ngoài ra, nghiên cứu cho thấy cán bộ tự
đánh giá sức khỏe mình càng xấu thì tỉ lệ có
bệnh tim mạch càng cao. Cán bộ có các bệnh tim
mạch hoặc các bệnh liên quan đều đang được
điều trị. Chính vì nhận thức được tình trạng
bệnh tật của mình, các cán bộ sẽ chủ quan đánh
giá tình trạng sức khỏe của mình xấu hơn bình
thường. Các bệnh tim mạch có ảnh hưởng đến
sức khỏe, chất lượng cuộc sống, đe dọa tính
mạng. Vì mang các bệnh tim mạch, sức khỏe của
các cán bộ suy yếu rõ đẫn đến sự đánh giá chủ
quan về sức khỏe cũng theo đó mà xấu đi.
Yếu tố nguy cơ
Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa
bệnh tim mạch với các tiền sử gia đình đái tháo
đường, thời gian hút thuốc lá, nhưng lại không
có mối liên quan với tiền sử gia đình bệnh tim
mạch, tình trạng hút thuốc lá, lượng thuốc lá
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Tương tự, yếu tố tiền sử gia đình đái tháo
đường cũng có sai lệch. Tiền sử gia đình đái tháo
đường qua nghiên cứu này lại có mối liên quan
với tình trạng hiện mắc các bệnh tim mạch. Tuy
nhiên, nhiều nghiên cứu đã chứng minh tiền sử
gia đình đái tháo đường là nguy cơ đái tháo
đường của các cán bộ(3,10,18,21) và chính yếu tố hiện
mắc đái tháo đường có liên quan trực tiếp đến
bệnh tim mạch.
Trong các hành vi nguy cơ, chỉ có duy nhất
thời gian hút thuốc lá trong nhóm các cán bộ có
hút thuốc lá là có liên quan đến bệnh tim mạch.
Kết quả rất khác so với rất nhiều tài liệu về bệnh
tim mạch. Sai lệch do hành vi hút thuốc lá, uống
rượu bia, ít vận động, chế độ ăn uống không
hợp lý thường đi kèm với nhau và chính vì khả
năng có các yếu tố nguy cơ, nhiều yếu tố nguy
cơ cùng xuất hiện, dẫn đến tình trạng các cán bộ
nếu có các bệnh lý tim mạch xuất hiện bởi các
yếu tố nguy cơ này, cũng là những biến chứng
nặng dễ dẫn đến tử vong do bệnh tim mạch(20).
Ngoài ra, trong nhóm các cán bộ hiện có hút
thuốc lá, thời gian hút thuốc lá lâu thì nguy cơ
mắc bệnh tim mạch càng cao. Kết quả hoàn toàn
65
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014
phù hợp với nhiều nghiên cứu trước và cũng là
một trong những dấu hiệu cho thấy hút thuốc lá
có liên quan đến bệnh tim mạch, thay vì không
có liên quan như kết quả nghiên cứu này đưa ra.
Xem xét sự tương tác giữa các yếu tố liên
quan đến tình trạng bệnh tim mạch của các cán
bộ, nghiên cứu cho thấy các yếu tố liên quan
theo giả thuyết có tác động đến tình trạng bệnh
tim mạch một cách có ý nghĩa thống kê trong
nhóm cán bộ đương chức và không có tác động
trong nhóm cán bộ hưu trí.
Hạn chế của nghiên cứu
Nghiên cứu tồn tại hạn chế là chưa xem xét
các yếu tố bệnh tim mạch dẫn đến tử vong, chỉ
khảo sát cán bộ hiện còn sống, là những cán bộ
có ít, không có các hành vi nguy cơ. Nghiên cứu
chưa phản ảnh ảnh hưởng của bệnh tim mạch
đối với tình hình tử vong. Mặt khác, việc hồi cứu
chính xác lượng rượu, bia, số lượng thuốc hút,
cũng như lượng rau quả ăn trung bình mỗi ngày
dễ dẫn đến sai lệch hồi tưởng. Để đánh giá rõ
nét sự tương quan giữa các hành vi nguy cơ với
bệnh tim mạch. Cần có một nghiên cứu đoàn hệ
hồi cứu hoặc nghiên cứu sống còn là cần được
thực hiện. Để hạn chế các sai lệch hồi tưởng
không mong muốn, công cụ thu thập dữ liệu cần
được thiết kế phù hợp, áp dụng nhật ký ăn
uống, nhật ký sinh hoạt là biện pháp có thể khắc
phục sai lệch này và khả thi để ứng dụng cho các
nghiên cứu tương tự sau này.
KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu cắt ngang mô tả 384 cán bộ
thuộc diện quản lý của Ban Bảo vệ, chăm sóc sức
khỏe cán bộ tỉnh Tây Ninh nhằm mục tiêu xác
định tỷ lệ hiện mắc và các yếu tố nguy cơ liên
quan bệnh tim mạch của các cán bộ đã được
thực hiện vào tháng 6 năm 2012.
Các bệnh tim mạch mà các cán bộ hiện mắc
là nhồi máu cơ tim, bệnh lý mạch vành, tai biến
mạch máu não và tăng huyết áp, với tỉ lệ tương
ứng là 1,8%, 22,9%, 2,3% và 52,5%. Hầu hết các
cán bộ có bệnh nêu trên đều đang điều trị. Tỉ lệ
mắc các bệnh tim mạch nói chung là 59,6%.
66
Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa:
Bệnh nhồi máu cơ tim với tuổi và thời gian
hoạt động thể lực nhẹ của cán bộ;
Bệnh lý mạch vành với tuổi, tình trạng
đương chức, sự đánh giá sức khỏe chủ quan,
thời gian hút thuốc lá, lượng thuốc lá điếu (trong
nhóm cán bộ có hút thuốc lá) và uống rượu / bia
của cán bộ;
Tai biến mạch máu não với tuổi, tình trạng
đương chức, sự đánh giá sức khỏe chủ quan của
cán bộ;
Tăng huyết áp với tuổi, tình trạng đương
chức, tình trạng sức khỏe theo đánh giá chủ
quan, chỉ số khối cơ thể và thời gian hút thuốc lá
của cán bộ;
Bệnh tim mạch nói chung với tuổi, tình trạng
đương chức, tình trạng sức khỏe theo đánh giá
chủ quan, chỉ số khối cơ thể, tiền sử gia đình đái
tháo đường và thời gian hút thuốc lá của cán bộ;
Bệnh tim mạch với bệnh đái tháo đường và
rối loạn lipid máu.
ĐỀ XUẤT – KIẾN NGHỊ
Nghiên cứu đặc thù trên đối tượng là các cán
bộ chính quyền của tỉnh, qua nghiên cứu, một số
đề xuất, kiến nghị như sau:
Chính quyền cần phối hợp với y tế để triển
khai kiểm tra sức khỏe định kỳ tầm soát rối loạn
lipid máu cho cán bộ tỉnh diện Ban BảoVệ sức
khỏe tỉnhTây Ninh, đặc biệt tập trung nhóm cán
bộ từ 40 tuổi trở lên. Hoạch định chiến lược, dự
thảo chính sách điều trị, kiểm soát hội chứng rối
loạn lipid máu.
Ngành y tế cần phối hợp với các đơn vị
truyền thông, tiến hành truyền thông giáo dục
sức khỏe định kỳ về đái tháo đường, rối loạn
lipid máu, tăng huyết áp nhằm giảm tỉ lệ các
bệnh trong cán bộ công chức tỉnh. Vận động,
truyền thông giáo dục sức khỏe, thay đổi hành
vi sử dụng rượu bia, thuốc lá, đặc biệt đối với
cán bộ có các yếu tố nguy cơ như tuổi cao, chỉ số
BMI cao, triệu chứng, dấu hiệu bệnh tim mạch
phổ biến giúp phát hiện sớm.
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014
Nghiên cứu Y học
Nghiên cứu tiếp theo, thiết kế đặc thù nhằm
tìm mối liên quan thực sự giữa bệnh tim mạch
và giới tính, tiền sử gia đình. Một nghiên cứu
đoàn hệ cần được tiến hành xem xét mối liên
quan giữa tìnhtrạng nghề nghiệp với bệnh tim
mạch. Để hạn chế các sai lệch hồi tưởng không
mong muốn, công cụ thu thập dữ liệu cần được
thiết kế phù hợp, áp dụng nhật ký ăn uống, nhật
ký sinh hoạt khắc phục sai lệch, để ứng dụng
cho các nghiên cứu tương tự sau này.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
2.
Bệnh viện Nội tiết Trung ương (2012). Điều tra dịch tễ học bệnh
đái tháo đường trên toàn quốc. Hội nghị tổng kết hoạt động năm
2012 và phương hướng hoạt động năm 2013 của Dự án
Phòng chống Đái tháo đường quốc gia và Hoạt động phòng
chống các rối loạn thiết hụt i ốt. Tr. 23‐34.
Đặng Vạn Phước (2006). Điều trị rối loạn Lipid Máu.Nhà xuất
bản Y học. Hà Nội. Tr. 373 ‐ 374.
11.
Pocock SJ, McCormack V, Gueyffier F, Boutitie F, Fagard RH,
Boissel P (2001). A score for predicting risk of death from
cardiovascular disease in adults with raised blood pressure.
based on individual patient data from randomised controlled
trials (2001). BMJ. 323‐75.
12.
Phạm Gia Khải (2008). Lợi ích của thuốc ức chế calci trong điều trị
tăng huyết áp ‐ Nghiên cứu ALLHAT. Hội thảo chuyên đề: Cập
nhật điều trị bệnh lý tim mạch 23/04/2008. Tr. 56‐67.
13.
Phạm Gia Khải (2012). Yếu tố nguy cơ bệnh tim mạch. Báo cáo
Hội nghị Tim mạch Vịnh Hạ Long. Quảng Ninh.
14.
Phạm Gia Khải, Nguyễn Lân Việt, Phạm Thái Sơn (2003). Các
yếu tố nguy cơ bệnh tim mạch ở các tỉnh phía Bắc Việt Nam năm
2001‐2002. Tạp chí Tim Mạch Việt Nam. 33. Tr. 9‐15.
15.
Phạm Hòa Bình (2012). Lão hóa và xơ vữa Động mạch ở người
cao tuổi. Bệnh học người cao tuổi. Nhà xuất bản Y học. Hà Nội.
Tr. 16 ‐ 23.
16.
Phạm Mạnh Hùng (2012). Báo cáo chuyên đề: Dịch tễ học các yếu
tố nguy cơ bệnh tim mạch Việt Nam. Hội nghị Tim mạch Vịnh
Hạ Long Quảng Ninh.
17.
Phan Đình Phong (2011). Các yếu tố nguy cơ tim mạch.
www.cardionet.vn. Truy cập ngày 12/6/2012.
18.
Tạ Văn Bình (2003). Bệnh đái tháo đường và các yếu tố nguy cơ
tim mạch. Bệnh học nội tiết đái tháo đường. Nhà xuất bản Y học.
Hà Nội. Tr. 9‐15.
19.
Tạp chí Tim mạch học Việt Nam (2007). Dịch tễ và tim mạch học
dự phòng. Tạp chí Tim mạch học Việt Nam. 47. Tr 32.
Sept 2012.
20.
Fumisawa Y, FunaseY, YamashitaK, Yamauchi K, Miyamoto
T, Tsunemoto H. Sakurai S, Aizawa T (2012). Systematic
Analysis of Risk Factors for Coronary Heart Disease in
Japanese Patients with Type 2 Diabetes: A Matched Case‐
Control Study. J Atheroscler Thromb.19(10):918‐23
Timiras PS (2007). Cardiovascular Alterations with Aging:
Atherosclerosis and Coronary Heart Disease. Physiological Basis
of Aging and Geriatrics. Informa Healthcare. Pp. 249‐264.
21.
Trần Hữu Dàng (2010). Tiền đái tháo đường. Tạp chí Nội khoa.
04. 17‐21.
22.
UNFPA (2009). Dân số và phát triển Việt Nam: Hướng tới một
chiến lược mới 2011‐2020. Hà Nội. Tr. 45‐67.
23.
Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh (2012). Báo cáo nguồn nhân lực
trong biên chế Nhà nước tại tỉnh Tây Ninh năm 2012.Tr. 3‐4.
24.
Viện Dinh dưỡng Việt Nam (2012). Kết quả tổng điều tra dinh
dưỡng toàn quốc năm 2010 và chiến lược quốc gia dinh dưỡng giai
đoạn 2011‐2020. Hội nghị công bố kết quả tổng điều tra dinh
dưỡng toàn quốc năm 2010 và chiến lược quốc gia dinh
dưỡng giai đoạn 2011‐2020. Tr. 67‐78.
25.
Võ Bảo Dũng (2010). Nội mạc mạch máu ʺtuyến nội tiếtʺ lớn và
quan trọng của cơ thể. Tạp chí Nội khoa. Tr 87‐90.
3.
Đỗ Trung Quân (2007). Đái Tháo Đường và điều trị. Nhà xuất
bản Y học. Hà Nội. Tr. 15‐40.
4.
Framingham Heart Study (2012). A Timeline of milestone from
The
Framingham
Heart
Study.
/>5.
6.
Grundy SM, Pasternak R, Philip Greenland P, Sidney
Smith S, Valentin Fuster V(1999). Assessment of
cardiovascular risk by use of multiple‐risk‐factor assessment
equations ‐ A statement for healthcare professionals from the
American Heart Association and the American College of
Cardiology. Circulation. 100. 1481‐1492.
7.
Hội Tim mạch học Việt Nam (2008). Khuyến cáo về đánh giá và
dự phòng quản lý các yếu tố nguy cơ của bệnh tim mạch. Khuyến
cáo các bệnh lý tim mạch và chuyển hóa. Tr. 453‐465.
8.
Kim Thanh Bảo (2011). Tim mạch học những điều cần biết. Nhà
xuất bản Y học. Hà Nội. Tr. 321 ‐ 325.
9.
Nguyen QN, Pham ST. Do LD, Nguyen VL, Wall S,
Weinehall L, Bonita R, Byass P(2012). Cardiovascular disease
risk factor patterns and their implications for intervention
strategies in Vietnam. Int J Hypertens. 2012. Article ID 560397.
11 pages. />
10.
Ngày nhận bài báo:
7/5/2014
Ngày phản biện nhận xét bài báo:
11/6/2014
Ngày bài báo được đăng:
14/11/2014
Nguyễn Khoa Diệu Vân (2012). Nội tiết trong thực hành lâm
sàng. Nhà xuất bản Y học. Tp.Hồ Chí Minh. Tr. 392 ‐ 394.
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
67