Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Đánh giá kết quả điều trị nội khoa thoát vị đĩa đệm cột sống cổ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (151.29 KB, 5 trang )

T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 3-2017

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ NỘI KHOA
THOÁT VỊ ĐĨA ĐỆM CỘT SỐNG CỔ

TÓM TẮT

Phan Vi t Nga*; Nguy n Đ c Thu n*
Nguy n Văn Hào*; Đào Hùng V ơng*

Mục tiêu: đánh giá hiệu quả điều trị nội khoa bảo tồn thoát vị đĩa đệm (TVĐĐ) cột sống cổ
(CSC). Đối tượng và phương pháp: 30 bệnh nhân (BN) TVĐĐ CSC điều trị tại Khoa Nội Thần
kinh, Bệnh viện Quân y 103 từ tháng 5 - 2015 đến 12 - 2016. BN được điều trị theo phác đồ
nền kết hợp với kéo giãn CSC bằng nẹp Disk-Dr CS-300 và phóng bế ngoài màng cứng. Liệu
trình điều trị kéo dài 15 ngày. Đánh giá trước và sau điều trị theo các chỉ tiêu: thang điểm VAS;
sức cơ theo Hội đồng Nghiên cứu Y học Anh; mức độ cải thiện chức năng CSC (NDI); mức độ
cải thiện triệu chứng chung. Kết quả: điểm VAS sau đợt điều trị giảm rõ rệt, từ 6,73 ± 0,94
xuống còn 1,70 ± 0,95. Mức độ đau cũng giảm nhiều. Sức cơ sau đợt điều trị cải thiện, từ 4,43
± 0,72 lên 4,93 ± 0,25. Tổng điểm NDI sau đợt điều trị giảm đáng kể từ 25,80 ± 2,60 xuống còn
12,83 ± 1,44. Mức độ cải thiện triệu chứng chung: rất tốt: 10%, tốt: 86,7%, trung bình: 3,3%,
không có mức độ kém. Kết luận: điều trị TVĐĐ CSC bằng thuốc kết hợp với kéo giãn bằng
nẹp Disk-Dr CS-300 và phóng bế ngoài màng cứng có hiệu quả rõ rệt. Giảm mức độ đau nhiều,
cải thiện sức cơ, chức năng vận động CSC và các triệu chứng chung.
* Từ khóa: Thoát vị đĩa đệm cột sống cổ; Nẹp kéo giãn Disk-Dr CS-300; Phóng bế ngoài
màng cứng cột sống cổ.

Evaluation of Treatment Outcome of Spinal Disc Herniation
Summary
Objectives: To estimate the result of spinal disc herniation treatment. Subjects and methods:
30 spinal disc herniation patients were treated at Internal Neurological Medicine, 103 Hospital
from 10 - 2015 to 9 - 2016. Patients were treated by using background regimen combined with


streching cervical spine with Disk-Dr CS-300 band. The therapy lasted 15 days. Evaluation before
and after treatment based on the following criteria: VAS rating scale; muscle strength according to
Medical Research Council UK; improvement level of cervical spine function (NDI); improvement
level of common symptoms. Results: VAS score after treatment decreased significantly from
6.73 ± 0.94 to 1.70 ± 0.95. The degree of pain also decreased. Muscle strength after treatment was
improved from 4.43 ± 0.72 to 4.93 ± 0.25. Total score NDI following treatment significantly decreased
from 25.80 ± 2.60 to 12.83 ± 1.44. The degree of improvement in common symptoms: very good:
10%, good: 86.7%, moderate: 3.3%, no bad degree. Conclusion: Treatment of spinal disc herniation
by using medicine combined with stretching with extension band Disk-Dr CS-300 has decreased
the pain degree and improved cervical spine motion function as well as common symptoms.
* Key words: Spinal disc herniation; Extension band Disk-Dr CS-300; Epidural block cervical spine.
* Bệnh viện Quân y 103
Ng i ph n h i (Corresponding): Ph m Vi t Nga ()
Ngày nh n bài: 08/01/2017; Ngày ph n bi n đánh giá bài báo: 15/02/2017
Ngày bài báo đ c đăng: 23/02/2017

112


T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 3-2017
ĐẶT VẤN ĐỀ

* Tiêu chuẩn loại trừ:

Thoát vị đĩa đệm cột sống cổ và thoái
hóa CSC là hai nguyên nhân phổ biến
và nổi bật nhất gây các chứng đau mạn
tính vùng cổ vai. Tại Việt Nam, theo Bùi
Quang Tuyển, trong số 2.450 trường hợp
TVĐĐ cột sống được phẫu thuật tại Bệnh

viện Quân y 103 từ 1998 - 2003, TVĐĐ
CSC đứng thứ hai, chiếm 3,51%.

- Đã phẫu thuật CSC.

Hiện nay có nhiều phương pháp điều
trị TVĐĐ CSC, bao gồm điều trị nội khoa
bảo tồn, phẫu thuật và can thiệp tối thiểu.
Trong đó, phương pháp điều trị bảo tồn
vẫn là cơ bản nhất, nền tảng, được ưu tiên
đặt lên hàng đầu.
Điều trị nội khoa TVĐĐ CSC bao gồm
dùng thuốc kết hợp với kéo giãn cột sống
và/hoặc kết hợp với tiêm ngoài màng cứng.
Chúng tôi nghiên cứu nhằm: Đánh giá kết
quả điều trị nội khoa bảo tồn TVĐĐ CSC
tại Khoa Nội Thần kinh, Bệnh viện Quân
y 103.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng nghiên cứu.
30 BN được chẩn đoán xác định TVĐĐ
CSC điều trị nội trú tại Khoa Nội Thần kinh,
Bệnh viện Quân y 103 từ tháng 10 - 2015
đến 9 - 2016.

- Có chấn thương CSC cũ.
2. Phương pháp nghiên cứu.
* Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu tiến
cứu mô tả, theo dõi dọc và có so sánh.

Nghiên cứu 30 BN TVĐĐ CSC dùng
thuốc kết hợp kéo giãn CSC bằng nẹp
Disk-Dr CS-300 và phóng bế ngoài màng
cứng. Kéo giãn CSC 2 lần/ngày, mỗi lần
30 phút. Phóng bế ngoài màng cứng liệu
trình 3 lần/đợt điều trị, mỗi lần cách nhau
4 - 5 ngày. Liệu trình cho 1 đợt điều trị 15
ngày. Thuốc điều trị nền bao gồm giảm
đau, giãn cơ và tăng cường dẫn truyền
thần kinh.
* Chỉ tiêu đánh giá trước và sau đợt
điều trị:
BN nghiên cứu được đánh giá, theo dõi,
so sánh trước và sau đợt điều trị 15 ngày
với các chỉ tiêu lâm sàng, cận lâm sàng sau:
- Mức độ đau: tính theo thang điểm VAS
(Visual Analoge Scale) từ 0 - 10.
- Sức cơ: đánh giá theo thang điểm
Hội đồng Nghiên cứu Y học Anh (Bristish
Medical Research Council): chia làm 5 độ
sức cơ.

- Lâm sàng: từ 18 - 65 tuổi. Có hội chứng
CSC và hội chứng rễ thần kinh cổ.

- Mức độ cải thiện chức năng CSC:
dựa vào điểm NDI (Neck Disablity Index).
Tổng điểm 50 điểm, gồm các câu hỏi chia
thành 10 phần để BN tự đánh giá về ảnh
hưởng của đau cổ đến sinh hoạt cá nhân

hàng ngày.

- Cận lâm sàng: 100% BN được chụp
cộng hưởng từ CSC có hình ảnh TVĐĐ
CSC.

- Đánh giá mức độ cải thiện triệu chứng
nói chung (dựa vào mức độ giảm đau và
mức độ cải thiện chức năng CSC):

* Tiêu chuẩn chọn BN:

- Hòa hợp giữa lâm sàng và chẩn đoán
hình ảnh.

+ Rất tốt: cải thiện ≥ 75% triệu chứng.
+ Tốt: cải thiện 50 - 74% triệu chứng.
113


T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 3-2017
+ Trung bình: cải thiện 25 - 49% triệu
chứng.
+ Kém: cải thiện < 25% triệu chứng.
+ Xấu: làm các triệu chứng nặng lên.
* Xử lý số liệu: phần mềm SPSS 18.0.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ
BÀN LUẬN
1. Đánh giá mức độ cải thiện triệu
chứng đau qua thang điểm VAS.

Bảng 1: Thang điểm VAS ở các thời
điểm (n = 30).
Thời điểm
đánh giá
VAS
(mean ± SD)

Trước
điều trị

Sau đợt
điều trị

p

6,73 ± 0,94 1,70 ± 0,95 < 0,001

Đánh giá cảm giác đau của BN vào 2
thời điểm: trước điều trị, sau cả đợt điều
trị 15 ngày. Điểm VAS sau đợt điều trị
giảm rõ rệt, khác biệt có ý nghĩa thống kê
(p < 0,001).
Tình trạng đau mạn tính cùng với hạn
chế chức năng CSC không những ảnh
hưởng lớn đến sức khỏe BN, suy giảm
chất lượng cuộc sống mà còn ảnh hưởng
đáng kể đến kinh tế xã hội. Gánh nặng
kinh tế từ kiểm soát chứng đau cổ chỉ đứng
thứ hai sau đau thắt lưng. Vì vậy, các biện
pháp làm giảm triệu chứng đau là một trong

những mục tiêu hàng đầu của điều trị.
Bảng 2: Mức độ đau ở các thời điểm
(n = 30).
Thời điểm đánh giá

Trước điều
trị

Sau đợt
điều trị

Đau nhiều

27 (90,0%)

0

Đau vừa

3 (10,0%)

6 (20,0%)

Đau ít

0

20 (66,7%)

Không đau


0

4 (13,3%)

Mức độ đau

114

Trước điều trị, đa số BN ở mức đau
nhiều, sau điều trị không còn BN đau nhiều,
mức đau vừa chỉ còn 20,0%, chủ yếu đau
ít, đặc biệt 04 BN (13,3%) hết hoàn toàn
triệu chứng đau.
Nghiên cứu của Nguyễn Văn Chương
và CS (2015) cho thấy, với nhóm BN dùng
thuốc kết hợp phóng bế ngoài màng cứng
CSC, sau đợt điều trị, điểm VAS trung
bình giảm rõ rệt, từ 6,77 ± 1,79 xuống
2,67 ± 1,32 sau đợt điều trị 2 tuần, khác
biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,001).
Nếu đánh giá mức độ đau, trước điều trị,
14,4% BN rất đau; 60,0% đau nhiều;
23,3% đau vừa; 3,3% đau ít, sau điều trị,
không còn BN nào đau nhiều và rất đau,
36,6% đau vừa, còn lại là BN đau ít và
không đau.
2. Đánh giá mức độ cải thiện sức cơ.
Bảng 3: Sức cơ ở các thời điểm (n = 30).
Thời điểm

đánh giá
Sức cơ
(mean ± SD)

Trước
điều trị

Sau đợt
điều trị

p

4,43 ± 0,72 4,93 ± 0,25 < 0,001

Sức cơ sau điều trị tăng đáng kể, khác
biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,001). Tỷ lệ
BN yếu cơ sau điều trị giảm từ 43,3%
xuống 6,7%, khác biệt có ý nghĩa thống kê
(p < 0,001).
Đối với BN yếu cơ do chèn ép tủy,
chúng tôi thấy việc cải thiện sức cơ sau
điều trị tốt hơn BN do chèn ép rễ. Đặc
biệt, ở nhóm được tiêm ngoài màng cứng
CSC, 11 BN có hội chứng chèn ép tủy
đều cải thiện sức cơ (tăng khoảng 1 độ)
sau đợt điều trị.


T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 3-2017
3. Đánh giá cải thiện chứng năng CSC

qua thang điểm NDI.
Bảng 4: Tổng điểm NDI ở các thời điểm
(n = 30).
Thời điểm
đánh giá

Trước
điều trị

Sau đợt
điều trị

p

NDI
25,80 ± 2,60 12,83 ± 1,44 < 0,001
(mean ± SD)

Tổng điểm NDI sau đợt điều trị giảm
đáng kể, khác biệt có ý nghĩa thống kê
(p < 0,001).
Đánh giá mức độ cải thiện chức năng
CSC dựa vào chỉ số NDI. Chỉ số này được
Howard Vernon phát triển và cải tiến từ
chỉ số mất chức năng cột sống thắt lưng
do đau của Owestry. Các nghiên cứu đều
khẳng định, NDI có độ tin cậy và hiệu lực
cao để đánh giá mức độ cải thiện chức
năng CSC khi được điều trị.
Bảng 5: Chỉ số giảm chức năng CSC

trước và sau điều trị (n = 30).
Trước
điều trị

Sau điều
điều trị

n

%

n

%

Ảnh hưởng nhẹ

0

0

28

93,3

Ảnh hưởng trung bình

16

53,3


2

6,7

Ảnh hưởng nặng

14

46,7

0

0

Giảm chức năng

Trước điều trị, đa số có mức độ ảnh
hưởng nặng lên CSC (53,3%). Sau điều
trị, mức độ ảnh hưởng đến chức năng
CSC giảm, không BN nào ở mức ảnh
hưởng nặng, chủ yếu là mức ảnh hưởng
nhẹ (93,3%), trong đó chỉ có 6,7% có ảnh
hưởng trung bình.
Cũng nghiên cứu trên 30 BN TVĐĐ CSC
được điều trị bằng phác đồ tiêm ngoài
màng cứng CSC, Nguyễn Văn Chương

(2015) [1] thấy điểm NDI giảm rõ rệt, từ
27,23 ± 4,93 xuống còn 13,37 ± 3,45;

khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,001).
Kết quả này tương tự nghiên cứu của
Manchikanti và CS (2010). Đau và yếu cơ
là nguyên nhân chính làm hạn chế chức
năng CSC, ảnh hưởng đến công việc hàng
ngày của BN, việc dùng thuốc kết hợp kéo
giãn CSC mang hiệu quả giảm đau và cải
thiện sức cơ đáng kể, từ đó cải thiện được
chức năng CSC, giúp BN kiểm soát tốt
sinh hoạt cá nhân hàng ngày, đồng thời
nâng cao chất lượng cuộc sống.
* Mức độ cải thiện triệu chứng chung
sau đợt điều trị (n = 30):
Rất tốt: 3 BN (10,0%); tốt: 26 BN (86,7%);
trung bình: 1 BN (3,3%); kém: 0 BN.
Manchikanti và CS (2010) [5] đưa ra
kết quả: 82% BN cải thiện ≥ 50% triệu
chứng. Van Zundert J [6] (2010) cũng gặp
44% BN cải thiện triệu chứng rất tốt và
32% BN cải thiện triệu chứng ở mức độ
tốt; kết quả chung 76% BN cải thiện ≥ 50%
triệu chứng.
Kết quả này cho thấy việc kết hợp giữa
phương pháp điều trị nền với kéo giãn
CSC và tiêm ngoài màng cứng CSC đã
mang lại kết quả tốt.
KẾT LUẬN
- Mức độ cải thiện triệu chứng đau
theo thang điểm VAS: điểm VAS sau đợt
điều trị giảm rõ rệt từ 6,73 ± 0,94 xuống

còn 1,70 ± 0,95.
- Sức cơ sau đợt điều trị tăng đáng kể
từ 4,43 ± 0,72 lên 4,93 ± 0,25. Tỷ lệ yếu
cơ giảm rõ rệt, sau điều trị chỉ còn 02 BN
(6,7%) yếu cơ.
115


T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 3-2017
- Mức độ cải thiện chức năng CSC
theo thang điểm NDI: tổng điểm NDI sau
đợt điều trị giảm đáng kể từ 25,80 ± 2,60
xuống còn 12,83 ± 1,44.
- Mức độ cải thiện triệu chứng chung:
rất tốt: 10%, tốt: 86,7%; trung bình: 3,3%,
không có mức độ yếu kém.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Văn Chương, Nguyễn Trung Kiên,
Trần Thị Ngọc Trường. Đánh giá hiệu quả
điều trị TVĐĐ CSC bằng phương pháp tiêm
corticoid ngoài màng cứng. Tạp chí Y học
Quân sự. 2015.

116

2. Bùi Quang Tuyển. Phẫu thuật TVĐĐ cột
sống. Nhà xuất bản Y học. Hà Nội. 2010,
tr.77-99.
3. Cohen S.P et al. Epidural steroids:
a comprehensive, evidence-based review. Reg

Anesth Pain Med. 2013, 38 (3), pp.175-200.
4. Cunniff, Joseph. Cervical interlaminar
th
epidural steroid injections. 26 Annual Update
in Physical Medicine and Rehabilitation. 2012,
March.
5. Manchikanti L et al. Analysis of the
growth of epidural injections and costs in the
Medicare population: a comparative evaluation
of 1997, 2002 and 2006 data. Pain Physician.
2010, 13 (3), pp.199-212.
6. Van Zundert J et al. Cervical radicular
pain. Pain Pract. 2010, 10 (1), pp.1-17.



×