Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Kết quả trị liệu viêm gan siêu vi B mạn tính bằng vắc xin thế hệ thứ ba đơn trị liệu hay phối hợp lamivudine

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (249.84 KB, 5 trang )

KẾT QUẢ TRỊ LIỆU VIÊM GAN SIÊU VI B MẠN TÍNH BẰNG VẮC XIN
THẾ HỆ THỨ BA ĐƠN TRỊ LIỆU HAY PHỐI HP LAMIVUDINE
Phạm Thò Lệ Hoa*, Lê Thế Thự**

TÓM TẮT
Thử nghiệm lâm sàng tiến hành từ tháng 10/02 đến tháng 10/04 tại BV Bệnh Nhiệt Đới nhằm đánh
giá hiệu quả trò liệu viêm gan B mạn bằng vắc xin thế hệ thứ ba (Sci-B-Vac) 8 liều 20 μ g mỗi tháng trong
hai phác đồ đơn trò liệu và phối hợp với Lamivudin trên 63 trường hợp. Kết quả đáp ứng được đánh giá
bằng tiêu chí mất HBeAg, có antiHBe, có antiHBs và bình thường hóa ALT.
Kết quả: Đáp ứng hoàn toàn sau 16 tháng là 39.7% (47.8% ở nhóm đơn trò liệu và 35% ở nhóm phối hợp),
Chưa có sự khác biệt tỷ lệ đáp ứng của hai phác đồ có hay không phối hợp với Lamivudin, Phác đồ có phối hợp
Lamivudin đạt được bình thường hóa ALT sớm và tỷ lệ cao hợn phác đồ đơn trò liệu vắc xin. Tỷ lệ có kháng thể
antiHBs là 53.3%. Có sự liên hệ giữa đáp ứng chuyển đổi HBeAg và xuất hiện antiHBs.
Kết luận: Vắc xin đơn trò hay phối hợp Lamivudin có thể được xem là một trong các phác đồ điều trò
viêm gan B mạn. Hiệu quả chuyển đổi HBe và HBsAg của hai trò liệu đơn độc và phối hợp không khác
nhau. Do đạt tỷ lệ đáp ứng sinh hóa sớm và nhiều hơn, phác đồ phối hợp nên chọn cho trường hợp có
ALT tăng cao hay dao động nhiều. Liên quan giữa đáp ứng antiHBs và chuyển đổi HBeAg chứng minh
hiệu quả mất HBeAg được mang lại do tác dụng trò liệu của vắc xin..

SUMMARY
THE RESULT OF THERAPY USING 3RD GENERATION HBV VACCINE
MONOTHERAPY OR LAMIVUDINE COMBINATION FOR CHRONIC HEPATITIS B
Pham Thi Le Hoa, Le The Thu * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 9 * Supplement of No 1 * 2005: 153 – 157

The clinical trial was done at the Hospital for Tropical Diseases from Nov-02 to Nov-04 on 63 cases of
chronic hepatitis B divided on 2 groups of treatment. We aimed to compare the viral, biologic, and
antiHBs response to the third generation HBV vaccin (Sci-B-Vac) 8 double dose (20μg) monotherapy or
Lamivudine combination.
Results: After 16 months, the complete response rate was 39.7% (47.8% among monotherapy and
35% among combination group). No difference was found on the response rates between 2 groups except
the biologic response was achieved earlier and higher in the combination group. There was relation


between the antiBHs response and the HBeAg seroconversion (p=0.003).
Conclusion: Vaccin monotherapy or Lamivudine combination could be used as therapy to chronic
HB. There was no difference in the response rates between the monotherapy and the combination
groups. Due to the earlier and higher rate of biologic response, combination treatment should be chosen
in patient with high and fluctuating ALT. The relation between HBeAg seroconversion and antiHBs
response proved that the HBe response was brought by the vaccin treatment.

ĐẶT VẤN ĐỀ
Tại VN, điều trò Viêm Gan B mạn với Lamivudin

đáp ứng chưa cao và hay tái phát. Interferon có gía
thành cao không được xem là trò liệu khởi đầu cho
người Châu Á. Các thuốc diệt virút mới vẫn còn chưa

* Bộ Môn Nhiễm, ĐHYD
** Khoa YTCC - ĐHYD
R

Nhiễm

R

R

R

153


khả thi cho đa số người VN. Do vậy, cần nghiên cứu

một hay vài liệu pháp mới đơn độc hoặc phối hợp với
các trò liệu cổ điển nhằm làm tăng tác dụng trò liệu,
hạn chế thấp nhất tái phát cho các trường hợp mới trò
liệu hay thất bại với các trò liệu cũ.
Nhờ các hiểu biết mới gần đây về sự thiếu hụt
đáp ứng miễn dòch tế bào trong nhiễm trùng HBV
mạn tính, các nghiên cứu trò liệu bằng vắc xin thế hệ
ba trong và ngoài nước gần đây cho thấy triển vọng
của liệu pháp miễn dòch này trong trò liệu phối hợp
với Lamivudin để khắc phục các khiếm khuyết trên(2).
Trong nghiên cứu này, chúng tôi muốn bước đầu
đánh giá vai trò của phác đồ đơn trò liệu hay phối hợp
của vắc xin thế hệ thứ ba trong điều trò viêm gan B
mạn tính, làm khởi đầu cho thử nghiệm mở rộng hơn
có kiểm chứng kế tiếp.

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

Đặc điểm

Toàn mẫu N Vắc xin
=63
N1=23
Số ca (%)
(UI/l) (tb±đlc) 178 ±121 146 ±83 (80(80 – 717)
380)
Điều trò Có 18 (28.6)
6 (26.1)
3TC trước Chưa 45 (71.4)
17 (73.9)

Thời gian 3TC 11.33 ± 7.5 11.83 ± 7.9
(tháng)
(3 – 24)
HBeAg vào
266 ± 278 256 ± 326
(S/CO)
(10-1622) (10-1622)
HBVDNA <=6 24 (46.2)
4 (20.0)
6.1- 15 (28.8)
(log
9 (45.0)
7
copies)
13 (25.0)
7 (35.0)
(N=52)
>7

Vắc xin
p
+Lamivudin
N2=40
196 ±137 NS
(81-717)
12 (30.0) NS
28 (70.0)
11.08 ± 7.6 NS
272 ± 251
(10-1597)

20 (62.5)
6 (18.8)
6 (18.8)

NS
NS

*NS: p>0.05

ĐỐI TƯNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
Thiết kế
Nghiên cứu can thiệp gồm hai nhóm trò liệu,
phân phối ngẫu nhiên.

Mục tiêu tổng quát

Đòa điểm và thời gian thực hiện

Khảo sát đáp ứng trò liệu viêm gan B mạn tính
dùng vắc xin thế hệ thứ ba phác đồ đơn trò liệu và
phối hợp với Lamivudin.

Khoa khám bệnh Bệnh viện Bệnh Nhiệt Đới từ
tháng 10/2002 đến tháng 10/2004.

Mục tiêu chuyên biệt

Phác đồ can thiệp

1. Đánh giá tỷ lệ chuyển đổi huyết thanh HBeAg

sau 16 tháng trò liệu.

Vắc xin đơn độc: vắc xin thế hệ thứ ba Sci-B-Vac
chứa 3 đònh tố kháng nguyên: preS1, preS2, và S.
tiêm vào cơ Delta 20 μ g, mỗi tháng, 8 liều liên tiếp.

2. Đánh giá tỷ lệ xuất hiện AntiHBs và mất
HBsAg sau 16 tháng trò liệu.
3. Khảo sát tương quan giữa chuyển đổi huyết
thanh HBeAg và đáp ứng AntiHBs do trò liệu.

Vắc xin phối hợp Lamivudin: vắc xin thế hệ thứ
ba Sci-B-Vac liều như trên kết hợp Lamivudin
Stada 100mg mỗi ngày trọng 12 tháng.

Bảng 1: Đặc tính của nhóm nghiên cứ u

Tiêu chuẩn chọn bệnh

Đặc điểm

Phái

Toàn mẫu N
=63
Số ca (%)
43 (68.0)
20 (31.0)
12 (19.0)
45 (71.4)

6 (9.0)

Nam
Nữ
Nhóm tuổi <20
2040
>40
Tuổi (tb ± đlc) 11.3 ± 7.5
(3 – 24)
ALT lúc > 2 lần 9 (14.3)
vào 2-5 lần 35 (55.6)
> 5 lần 19 (30.2)

154

Vắc xin
N1=23
14 (60.9)
9 (39.1)
4 (17.4)
16 (69.6)
3 (13.0)
11.8 ± 7.9
(12-47)
5 (21.7)
12 (52.2)
6 (26.1)

Vắc xin
p

+Lamivudin
N2=40
29 (72.5) NS
11 (27.5)
8 (20.0)
29 (72.5)
3 (7.5)
11.1 ± 7.6
(8-47)
4 (10.0)
23 (57.5)
13 (32.5)

NS

Bệnh nhân đến khám tại Bệnh viện Bệnh Nhiệt
Đới, tự nguyện tham gia nghiên cứu, và có đủ các
điều kiện sau:


Người có HBsAg (+) > 6 tháng.



ALT gấp 2 lần trò số bình thường trong 3 lần
khảo sát trong vòng 3-6 tháng trước.



Có HBeAg (+), không có Anti Hbe, AntiHBs và

IgMantiHBc trong máu.

Tiêu chuẩn loại trừ: khi có một trong các tình
trạng: Người đang có giảm miễn dòch (AIDS, giảm bạch


cầu máu, bệnh mạn tính, có thai, đang dùng ức chế
miễn dòch, xơ gan mất bù...), Đồng nhiễm HCV, HIV.
Theo dõi kết quả và thu thập biến số:

Có 28/63 ca (44.4%) chuyển đổi huyết thanh
HBeAg hoàn toàn sau 16 tháng theo dõi, trong đó
nhóm vắc xin đơn độc là 28 ca (56.5%) và nhóm phối
hợp là 21/40 (37.5%).

ALT ghi nhận mỗi tháng trong 12 tháng đầu, sau
đó mỗi 3 tháng trong 6 tháng kế. Trò số HBeAg
(S/CO), antiHBe (S/N) và kết quả đònh tính (dươngâm) tương ứng được ghi nhận lúc vào, sau 3 tháng, 8
tháng, 9 tháng, 12 tháng và 16 tháng. AntiHBs sau 9
tháng, 16 tháng.

Xuất hiện antiHBs ghi nhận được trong 32/60
(53.3%) trường hợp dùng vắc xin (bảng 2). Đáp ứng
hoàn toàn về virút và sinh hoá sau 16 tháng là 25/63 ca
(39.7%). Không có khác biệt ý nghóa về tỷ lệ các đáp
ứng sinh hóa, virút và antiHBs giữa hai phác đồ trò liệu.

Các xét nghiệm được thực hiện tại khoa Xét
nghiệm Bệnh viện bệnh Nhiệt đới. Xét nghiệm huyết
thanh ELISA chẩn đoán các dấu ấn huyết thahnh

HBV thực hiện trên máy AXSYM với bộ kít thử của
ABBOTT. HBVDNA thực hiện với kỹ thuật Realtime
PCR sử dụng Tagman probe thực hiện tại đơn vò di
truyền phân tử phòng xét nghiệm chuyên sâu ĐHYD.

Tỷ lệ mất HBeAg tăng dần từ 20.6% đến 33.3%,
42.9%, 46% ở thời điểm 3 tháng, 9 tháng, 13 tháng và
16 tháng sau trò liệu. Không có sự khác biệt đủ ý nghóa
thống kê giữa hai phác đồ về tỷ lệ đáp ứng mất HBeAg
và có antiHBe ở các thời điểm khảo sát (bảng 3).

Không đáp ứng được ghi nhận khi vẫn còn mang
HBeAg. Có chuyển đổi huyết thanh HBeAg hoàn
toàn khi có mất HBeAg kèm xuất hiện antiHBe trong
máu. Có antiHBs khi hiệu giá dương tính > 10mUI/l.
Phân tích số liệu
Sử dụng phần mềm SPSS 10.0, Phép kiểm Chi
bình phương được dùng để so sánh các tỷ lệ giữa 2
nhóm. Ảnh hưởng của các yếu tố ngoài tri liệu như
tuổi, giới, mức ALT, HBeAg lúc vào, HBVDNA trên
kết quả điều trò cũng được phân tích. Mức ý nghóa
được tính khi p<0,05.

KẾT QUẢ
Đặc điểm mẫu nghiên cứu
63 ca đủ tiêu chuẩn được phân ngẫu nhiên vào
hai nhóm can thiệp có đặc điểm về tuổi, giới, trò số
HBeAg, HBVDNA và ALT, tiền sử điều trò Lamivudin
như bảng 1. Không có khác biệt về các đặc tính này
giữa hai nhóm.

Kết quả điều trò chung
Có 60 ca theo dõi đến 16 tháng. 3 ca không làm
được AntiHBs (2 ca có chuyển đổi HBe hoàn toàn, 1
ca bỏ theo dõi từ tháng 9, chưa mất HBeAg nên được
xem là không đáp ứng).

Nhiễm

Diễãn tiến đáp ứng theo thời gian

Bảng 2: Kết quả điều trò
Toàn mẫu
Nhóm can thiệp
N =63 Vắc xin N1 Phối hợp
số ca (%)
=23
N2=40
Chuyển đổiHBe hoàntoàn 28 (44.4) 13 (56.5) 15 (37.5)
Mât HBeAg, chưa có
1 (1.6)
1 (2.5)
antiHBe
Còn HBeAg & Có AntiHBe 7 (11.1)
7(17.5)
Không đáp ứng
27 (42.9) 10 (43.5) 17(42.5)
Có antiHBs (N=60,
32 (53.3) 11 (50.0) 21 (55.3)
N1=22, N2= 30)
Mất HBsAg & có antiHBs 2 (3.3)

0 (0.0)
2 (9.1)
Cón HBsAg & có AntiHBs 30 (50.0) 9 (40.9) 21 (55.3)
Không đáp ứng
28 (46.7) 11 (50.0) 17 (44.7)
Đáp ứng sinh hóa
42 (66.7) 9 (39.0) 33 (82.5)*
ALT < 60/ 3 tháng đầu 21 (33.3) 5 (21.7) 19 (40.0)
ALT <60/ tháng 4-6
31 (49.2) 3 (13.0) 28 (70.0)
Kết quả

ALT <60/ tháng 7-9

42 (66.7)

9 (39.1)

33 (82.5)

Đáp ứng hoàn toàn (Virút 25 (39.7)
& Sinh hóa)

11 (47.8)

14 (35.0)

* p=0.00

Bảng 3: Đáp ứng HBeAg theo thời gian

Thời gian theo dõi Toàn mẫu
N=63
(tháng)
Mất HBeAg 13 (20.6)
3 tháng
Có antiHBe 11 (17.5)
Mất HBeAg 21 (33.3)
8 tháng
Có antiHBe 25 (40.3)
13 Mất HBeAg 27 (42.9)
tháng Có antiHBe 35 (55.6)
Đáp ứng hoàn toàn 23 (36,5)

Vắc xin Vắc xin +
N1=23
Lamivudin
5 (21.7)
8 (20.0)
4 (17.4)
7 (17.5)
9 (39.1) 12 (30.0)
9 (39.1) 16 (41.0)
11 (47.8) 16 (40.0)
13 (56.5) 22 (55.5)
11 (47.8) 12 (30.0)

p
0.87
0.99
0.46

0.88
0.55
0.91
0.16

155


Thời gian theo dõi Toàn mẫu
(tháng)
N=63
16 Mất HBeAg 29 (46.0)
tháng Có antiHBe 36 (57.1)
Đáp ứng hoàn toàn 26 (41.3)

Vắc xin Vắc xin +
N1=23
Lamivudin
13 (56.5) 16 (40.0)
13 (56.5) 23 (57.5)
11 (47.8) 15 (37.5)

p
0.21
0.94
0.42

Ảnh hưởøng của các đặc tính cá nhân
đối với đáp ứng trò lòêu
Không có sự khác biệt về tỷ lệ chuyển đổi HBeAg

giữa hai phái, tiền sử điều trò Lamivudin, nồng độ
HBVDNA (log số bản sao). Giá trò trung bình về thời
gian dùng Lamivudin trước, nồng độ ALT lúc vào,
cũng không khác nhau ở nhóm có và không chuyển
đổi HBeAg. Tuy nhiên, chỉ số HBeAg trung bình
(mẫu/giá trò ngưỡng) ở nhóm có đáp ứng thấp
hơn(p=0.02). (bảng 4).
Liên hệ giữa đáp ứng với hai hệ thống
kháng nguyên S và kháng nguyên E
Gần 3/5 trường hợp (19/32, 59.4%) có antiHBs
đạt được bình thường hóa ALT và chuyển đổi hoàn
toàn HBeAg (mất HBeAg, có antiHBe) so với chỉ 1/5
trường hợp (6/28, 21.4%) không đáp ứng antiHBs có
được chuyển đổi HBeAg, Sự khác biệt này có ý nghóa
thống kê (p=0.003)(bảng 5).
Bảng 4: Yếu tố ảnh hưởng trò liệu
Đặc tính cá nhân

Chuyển đổi hoàn toàn HBeAg


không

p

Nam

18 (41.9)

25 (58.1)


NS

Nữ

10 (50.0)

10 (50.0)

7 (38.9)

11 (61.1)

21 (46.7)

24 (53.3)

Thời gian Lamivudin
(tháng)

12.14 ± 8.76

10.82 ± 7.01

NS

Tuổi (năm)(tb ±đlc)

28.14 ± 9.6


27.60 ± 8.78

NS

> 2 lần

(33.3)

(66.7)

3-5 lần

(57.1)

(42.9)

> 5 lần

6 (31.6)

13 (68.4)

Phái


Dùng trước
Lamivudine: Không

ALT


ALT (UI/l)(tb± đlc) 155.18 ± 99.11 196.8 ± 135.9

NS

NS
NS

HBeAg(S/CO)(tb±đlc) 150.96 ± 125.66 359.77 ± 330.10 0.02
<=6
HBVDNA
6.1-7
(log copies)
>7

156

9 (37.5)

15 (62.5)

9 (60.0)

6 (40.0)

7 (53.8)

6 (46.2)

NS


Bảng 5: Tương quan giữa chuyển đổi hbeag và antihbs
Tổng số
n=63
Có AntiHBs

không

32
28

Chuyển đổi HBeAg &
Đ/ứng sinh hoá

không
19 (59.4)
6 (21.4)

13 (40.6)
22 (78.6)

p

0.003
OR= 5.36
(1.7-16.8)

BÀN LUẬN
Tổng số ca của cả 2 nhóm can thiệp là 63, thời
gian theo dõi là 16 tháng. Tỷ lệ bỏ nghiên cứu không
đáng kể (3 trường hợp).

Chúng tôi chưa ghi nhận được sự khác biệt về
đáp ứng điều trò giữa hai phái, tuổi trên người mới trò
liệu so với người đã dùng Lamivudine. Để xác đònh ưu
thế của vắc xin trò liệu cho người đã thất bại trò liệu
Lamivudine trước, cần có đánh giá tiếp với số trường
hợp nhiều hơn để xác đònh hiệu quả của vắc xin trên
đặc tính trò liệu này.
Mật độ virút và mức độ tăng ALT cũng chưa
thấy có gây khác biệt trên tỷ lệ đáp ứng. Các
công trình trò liệu bằng thuốc ức chế virút có
nhận xét ALT tăng > 5 lần(6,7,8,9), mật độ virút
thấp có đáp ứng tốt hơn(10). Trên lâm sàng, hiệu
giá HBeAg thường ít được quan tâm, HBVDNA
được xem là đáng tin cậy hơn nhất là trên người
nghi ngờ có đột biến precore. Tuy nhiên trong
nghiên cứu này chúng tôi không thấy có khác
biệt về tỷ lệ đáp ứng ở các nhóm log bản sao của
HBV khác nhau (bảng 4). Nhưng hiệu giá trung
bình HBeAg đầu vào ở nhóm có chuyển đổi
HBeAg thấp đáng kể so với nhóm không đáp
ứng (150.96 so với 359.77, p= 0.02). Trên thực
nghiêm, một số tác giả đề cập đến ảnh hưởng
của mật độ virút cao và suy giảm miễn dòch tế
bào(10) và chứng minh rằng sự giảm sút này
phục hồi được khi mật độ virút giảm đi dưới tác
dụng trò liệu của Lamivudin. Trước mắt, cần có
thêm số liệu để kết luận chính xác hơn về ảnh
hưởng của mật độ virút trước trò liệu trên đáp
ứng trò liệu với vắc xin căn cứ trên HBeAg,
HBVDNA. Nếu điều này đúng có lẽ các phác đồ

về thời điểm phối hợp Lamivudin trước khi dùng
vắc xin rất cần được nghiên cứu.


Về đáp ứng với trò liệu vắc xin
Trong nghiên cứu của Michel ML(5)đạt được kết
quả mất HBeAg 13.3%, có antiHBe là 15% sau 6
tháng dùng vắc xin thế hệ 3 không chứa preS1
(Genhevac B). Tại VN, các nghiên cứu vắc xin trò liệu
đơn độc dùng vắc xin thế hệ 2 hoặc 3 của nhóm
nghiên cứu PH Phiệt công bố mới đây(11) là 33.3%
(sau 9 tháng) và 41.7% (12 tháng). Kết quả ghi nhận
của chúng tôi, tỷ lệ chuyển đổi HBeAg là 42.9% và
44.4% sau 12 tháng và 16 tháng (ở nhóm vắc xin đơn
trò liệu là 47.8% và 56.5%), Trong công trình phối hợp
vắc xin và Lamivudin của NTMP(12) cho kết quả
chuyển đổi HBeAg là 62%, có HBVDNA < 105
copies/ml là 100% vào tháng 12. cao hơn kết quả của
chúng tôi. Có thể sự khác nhau liên quan đến phác đồ
can thiệp, thành phần của vắc xin hoặc chỉ do độ
nhậy của kỹ thuật xét nghiệm HBeAg và HBVDNA ở
hai thời điểm khác nhau.
So với các phác đồ diệt virút cổ điển sau 1 năm là
35-40%(6,7,8) cho thấy vắcù xin có thể được xem là
phương pháp trò liệu có thể sử dụng nhất là cho
những trường hợp không đáp ứng với Lamivudine.
Về tỷ lệ đáp ứng ở 2 nhóm can thiệp, tỷ lệ có cao
hơn ở nhóm vắc xin đơn trò liệu so với nhóm phối hợp
nhưng không đủ ý nghóa (56.5%, 37.5%).
Chưa có trường hợp nào dương tính trở lại với

HBeAg sau khi có antiHBs và antiHBe trong thời gian
theo dõi.

trò liệu với vắc xin HBV và có liên quan ý nghóa với
đáp ứng chuyển đổi HBeAg Ỉ antiHBe.
Tỷ lệ và thời gian để có đáp ứng HBeAg, antiHBs
không khác nhau nhưng đáp ứng sinh hoá sớm và tỷ
lệ cao hơn khi có phối hợp Lamivudine. Vì vậy phác
đồ phối hợp nên dùng cho các trường hợp có nhiều
cơn tăng ALT hay có mức ALT quá cao.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

2.

3.

4.

5.

6.

7.

8.

9.


10.

KẾT LUẬN
Vắc xin thế hệ ba chứa ba đònh tố kháng nguyên
có thể dùng như liệu pháp trò liệu viêm gan B mạn
tính, nhất là trong các trường hợp thất bại với trò liệu
cổ điển.
Đáp ứng chuyển đổi HBeAg không khác nhau
giữa 2 phác đồ đơn trò hay phối hợp Lamivudine.

11.

12.

Song BC, Suh DJ, Lee HC. Hepatitis B e antigen
seroconversion is not durable in patients with chronic
hepatitis in Korea.
Dienstag JL, Perrilo RP, Schiff E et al. A Lamivudine
as initial treatment for chronic hepatitis B in the US.
N Engl J Med 1999;341:1256-1263.
Đỗ Đại Hải, Huỳnh Thanh Bình, Phạm Hoàng Phiệt.
Số lượng tế bào T CD8+ và tế bào T CD4+ ở bệnh
nhân nhiễm siêu vi viêm gan B mạn. Y học TPHCM,
tập 7, phụ bản của số 1, 2003.
Ferrari C, Penna A, Bertoletti A et al. The preS1
antigen of HBV is highly immunogenic at the T cell
level in man. J Clin Invest, 1989;84:1314-1319.
Michel ML và cs, immunotherapy of chronic hepatitis
B by anti HBV vaccine: from present to future.
Vaccine 19 (2001) 2395-2399

Lai CL, Chien RN, Leung NWY et al. Asia Hepatitis
Lamivudin study group. A one year trial of Lamivudin
for chronic hepatitis B. N Engl J Med 1998;339:61-68
Hương DDL. Kết quả điều trò zeffix 1 năm trên 30
bệnh nhân viêm gan B mạn tính. Kỷ yếu công trình
NCKH-Hội Tiêu Hoá VN T6/01:32-34.
Hương DDL. Hiệu quả của Lamivudin trong điều trò
viêm gan siêu vi B mạn tính. Y học TP HCM, tập 7,
pb của số 1, 2003, tr145-148
Bang MH. Điều trò viêm gan B mạn tính bằng Zeffix.
Kết quả 2 năm điều tri. Tạp chí thông tin Y Dược; số
chuyên đề bệnh gan mật hà Nội 2002:tr77-82.
Boni và cs. Lamivudine treatment can restore T cell
responsiveness in chronic hepatitis B. Hepatology
1996; 24:991-995.
Phiệt PH, Trung TB. Điều trò miễn dòch đặc hiệu nhiễm
virút viêm gan B mạn: vắc xin trò liệu. Tạp chí thông
tin Y Dược, số chuyên đề gan mật 2004, tr 11-15.
Phương NTM, Đại B, Chính NT, Đánh giá hiệu quả
điều trò của Lamivudin đơn thuần và Lamivudin kết
hợp với Hepavac B ở bệnh nhân viêm gan B mạn hoạt
động. Tạp chí thông tin Y Dược, số chuyên đề gan mật
2004. tr 57-61.

Đáp ứng trò liệu có antiHBs là thường gặp trong

Nhiễm

157




×