Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Khảo sát sự thay đổi tần số tim khi châm tả huyệt âm khích và khích môn trên nhịp nhanh xoang sau gắng sức ở người bình thường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (251.33 KB, 6 trang )

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014

Nghiên cứu Y học

KHẢO SÁT SỰ THAY ĐỔI TẦN SỐ TIM KHI CHÂM TẢ HUYỆT ÂM KHÍCH
VÀ KHÍCH MÔN TRÊN NHỊP NHANH XOANG SAU GẮNG SỨC Ở NGƯỜI
BÌNH THƯỜNG
Trương Trung Hiếu*

TÓM TẮT
Tình hình chung và mục tiêu nghiên cứu: Tác dụng sinh học của huyệt vị luôn là mối quan tâm hàng đầu
của các chuyên gia châm cứu. Theo lý luận của châm cứu học cổ điển, các huyệt thường có 3 nhóm tác dụng
chính: tại chỗ, theo đường kinh và đặc hiệu. Theo lý luận thần kinh sinh học, huyệt có thể ảnh hưởng đến cơ quan
có cùng tiết đoạn thần kinh với nó. Đề tài này được tiến hành nhằm góp phần làm sáng tỏ các lý thuyết trên
thông qua khảo sát khả năng làm giảm tần số tim của các huyệt Âm khích (thuộc kinh Tâm) và Khích môn (thuộc
kinh Tâm bào).
Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu cơ bản.
Đối tượng nghiên cứu: 90 người bình thường, tuổi từ 18- 30, gồm 44 nam và 46 nữ được gây nhịp nhanh
xoang sinh lý và phân vào 3 nhóm theo dõi: Nhóm không châm, nhóm châm tả huyệt Âm khích, nhóm châm tả
huyệt Khích môn (mỗi nhóm 30 người). Tần số tim được theo dõi trước, sau nghiệm pháp gắng sức, sau khi châm
mỗi phút đến 15 phút.
Kết quả: So sánh tần số tim 3 nhóm trước và sau khi châm Âm khích và Khích môn cho thấy khác biệt không
có ý nghĩa thống kê.
Kết luận: Qua nghiên cứu cho thấy việc châm tả Âm khích và Khích môn không gây giảm nhịp nhanh xoang
ở người bình thường.
Từ khóa: Âm khích, Khích môn, nhịp nhanh xoang.

ABSTRACT
EFFECTS ON SINUSAL TACHYCARDIA OF DISPERSING YINXI (HT 6) OR XIMEN (PC 4) IN
HEALTHY VOLUNTEERS WITH STRESS TEST
Truong Trung Hieu * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - Supplement of No 1 - 2014: 1 - 6


Background and Aims: Biological effects of acupuncture points are the most interested concerns of
acupuncturist. Based on classical theory of acupuncture, each acupoint possesses local, distant (related meridian)
and specific effects. Due to neurobiological theory, biological effects of the acupoint has a close relationship with its
correlative dermatome. This study was conducted for clarifying these concepts via testing the effects of Yinxi (HT
6) or Ximen (PC 4) in slowing down heart rate of healthy volunteers with stress test.
Study design and setting: fundamental study. Ninety healthy volunteers, aged 18- 30 (44 male, 46 female)
with sinusal tachycardia after stress test were divided into 3 groups: dispersing Yinxi (HT 6), dispersing Ximen
(PC 4), and control group (rest). The heart rate was monitored before and after stress test, after acupunctured
every minute in the next 20 minutes.
Results: There is no statistical significant difference in slowing down the heart rate between the 3 groups.
Conclusion: Dispersing Yinxi (HT 6), Ximen (PC 4) shows no effect on sinusal tachycardia after stress test
(p > 0.05).
Keywords: Yinxi (HT 6), Ximen (PC 4), sinusal tachycardia.
* Khoa Y học Cổ Truyền – Đại học Y Dược Tp. HCM
Tác giả liên lạc: ThS. Trương Trung Hiếu
ĐT: 0913956888

Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền

Email:

1


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014

ĐẶT VẤN ĐỀ
Tác dụng sinh học của huyệt vị luôn là mối

quan tâm hàng đầu của những nhân viên châm
cứu(1,3,4,6). Nhiều nghiên cứu đã được thực hiện
để tìm hiểu vấn đề trên. Theo lý luận của châm
cứu học cổ điển, các huyệt thường có 3 nhóm tác
dụng chính: tại chỗ, theo đường kinh và đặc
hiệu. Với lý luận trên, huyệt trên đường kinh
Tâm hoặc Tâm bào (Tâm bào là ngoại vệ của
Tâm) có khả năng tác động đến nhịp mạch thông
qua chức năng “Tâm chủ huyết mạch”của hệ
thống kinh Tâm. Theo lý luận thần kinh sinh
học, huyệt có thể ảnh hưởng đến cơ quan có
cùng tiết đoạn thần kinh với nó. Đề tài này được
tiến hành nhằm góp phần làm sáng tỏ vấn đề
Âm khích và Khích môn là các huyệt nằm trên
kinh Tâm và Tâm bào có chức năng chủ huyết
mạch, vậy tác động trên hai huyệt này có gây
ảnh hưởng đến nhịp tim không?

Mục tiêu chuyên biệt
- Đánh giá ảnh hưởng của Âm khích và
Khích môn trên nhịp xoang nhanh người bình
thường.

Nếu bốc thăm III: Xếp vào nhóm chứng,
không châm cứu.
Tiêu chuẩn chọn đối tượng
- Tuổi 18 - 30, không phân biệt giới tính nghề nghiệp; tình nguyện tham gia nghiên cứu
với tiêu chuẩn:
- Không có tiền căn bệnh tim mạch. Không
có tiền căn bệnh mạn tính: thiếu máu, cường

giáp, bệnh phổi mạn, suy thận mạn, viêm khớp
dạng thấp.
- Có nhịp tim đều, trùng với mạch quay, tần
số 70 - 90 nhịp/phút trước nghiệm pháp và có
nhịp tim từ trên 100 đến dưới 140 nhịp/ phút sau
nghiệm pháp gắng sức.
- Trạng thái tinh thần bình thường trong
ngày tiến hành nghiên cứu.
- Không sử dụng chất kích thích như rượu,
cà phê, thuốc lá trước nghiên cứu 24 giờ.
- Không dùng thuốc ảnh hưởng nhịp tim
trước khi nghiên cứu 24 - 48 giờ.

Tiêu chuẩn loại

ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNGPHÁP NGHIÊNCỨU

- Các trường hợp có biểu hiện rối loạn thần
kinh thực vật: ra mồ hôi tay, dễ căng thẳng, lo
âu, hoặc có tiền sử Hysteria, cao huyết áp, thiếu
máu cơ tim.

Thiết kế nghiên cứu

- Vận động viên chuyên nghiệp hoặc bán
chuyên nghiệp.

- Khảo sát tác dụng phụ của châm (nếu có).

Nghiên cứu cơ bản, thực hiện tại khoa

YHCT, Đại học Y Dược TP. HCM.

Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là người khỏe mạnh
được khám tổng quát và đo điện tâm đồ để loại
trừ các bệnh lý tim mạch.

Mẫu nghiên cứu
Chọn 90 đối tượng, phân ngẫu nhiên vào 3
nhóm. (Có 90 thăm, chia 3 nhóm qui định I, II,
III; mỗi nhóm 30 thăm, đối tượng nghiên cứu tự
bốc thăm):
Nếu bốc thăm I: Xếp vào nhóm châm tả
huyệt Âm khích.
Nếu bốc thăm II: Xếp vào nhóm châm tả
huyệt Khích môn.

2

- Đang mắc bệnh cấp tính, sốt, hoặc bệnh có
tính chất cấp cứu.
- Vận động thể lực trong vòng 12 giờ trước
thời điểm thực hiện nghiên cứu.
- Nữ đang hành kinh, có thai.
- Đối tượng nghiên cứu lo âu, sợ kim.

Tiêu chuẩn ngưng nghiên cứu
- Vựng châm.
- Rối loạn nhịp trong quá trình nghiên cứu:
Tần số tim chậm < 60 lần/phút, tần số tim nhanh

vượt quá tần số tối đa trên lý thuyết (theo công
thức Astrand: Tần số tối đa trên lý thuyết = 220 –
tuổi).
- Các dấu hiệu không dung nạp về tuần hoàn

Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
(lú lẩn, ngất…)
- Đối tượng nghiên cứu thay đổi ý định
không tham gia nghiên cứu.

không có ý nghĩa thống kê (Chi – Square test =
0,288 > 0, 05).
Bảng 1. Đặc điểm mẫu nghiên cứu theo giới tính.

Tiến hành nghiên cứu
- Người tham gia được đo tần số tim, huyết
áp, BMI lúc bình thường.
- Người tham gia được yêu cầu nghỉ ngơi 20
phút sau đó chạy bộ trên máy tập 6 phút. Tốc độ
chạy máy: 1,5 m/s. Sau khi chạy bộ, người tham
gia được chia thành 3 nhóm (tùy theo thăm bắt
ngẫu nhiên trước đó):

Nghiên cứu Y học

Giới tính


Nam
Nữ

Tổng cộng

Nhóm châm
Không
Âm
Khích
châm khích
môn
18
14
12
12
16
18
30
30
30

Bảng 2. Đặc điểm về phân độ BMI của nhóm nghiên
cứu.

- Nhóm I: Châm tả huyệt Âm khích.
- Nhóm II: Châm tả huyệt Khích môn.
- Nhóm III: Không châm cứu.
- Kỹ thuật châm tả: Lưu kim ngắn (5 phút),
rút kim từ từ, không bịt lỗ kim.
Đề tài này muốn tìm hiểu khả năng làm

giảm tần số tim bằng châm cứu ở người có nhịp
xoang nhanh nên yếu tố can thiệp (châm kim)
được tiến hành sau khi chạy gắng sức. Trong
hướng nghiên cứu sắp tới sẽ khảo sát tác dụng
phòng ngừa việc tăng tần số tim sinh lý khi chạy
gắng sức, khi đó yếu tố can thiệp (châm kim) sẽ
được tiến hành trước khi chạy.

Gầy
Bình
thường
Phân độ
BMI
Thừa cân
Béo phì
Tổng cộng

- Trị số huyết áp ban đầu. Ghi nhận bằng
máy đo huyết áp OMRON trước khi chạy gắng
sức.

Số liệu được xử lý bằng phần mềm: SPSS
11.5

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Đặc trưng của mẫu nghiên cứu

2

4


4

10

30

1
30

1
30

2
90

Đặc điểm về huyết áp của nhóm nghiên
cứu
Bảng 3. Đặc điểm huyết áp tâm thu.

Phân độ
huyết áp

90-119
120-139

Tổng cộng

Nhóm châm
Không

Âm
châm khích
22
20
8
10
30
30

Khích
môn
23
7
30

Tổng
cộng
65
25
90

Nhận xét: Sự khác biệt về huyết áp giữa các
nhóm khác biệt không có ý nghĩa thống kê (Chi –
Square test = 0, 679 > 0, 05).
Bảng 4. Đặc điểm huyết áp tâm trương.

- Triệu chứng không mong muốn (nếu có):
chóng mặt, buồn nôn, ngất, lạnh chân tay.

Xử lý số liệu


Nhóm châm
Không
Âm
Khích Tổng
châm
khích môn cộng
7
10
7
24
21
15
18
54

Nhận xét: Sự khác biệt về BMI giữa các
nhóm khác biệt không có ý nghĩa thống kê (Chi –
Square test = 0, 73 > 0, 05).

Các chỉ số theo dõi
- Tần số tim trước và sau khi chạy gắng sức,
sau khi châm cứu 1 phút, 2 phút, 3 phút…15
phút. Ghi nhận bằng máy OMRON liên tục mỗi
phút trong suốt thời gian nghiên cứu.

Tổng
cộng
44
46

90

Phân độ
huyết áp

Tổng cộng

60-79
80-89
>90

Nhóm châm
Không Âm
châm khích
20
22
7
7
3
1
30
30

Khích
môn
27
2
1
30


Tổng
cộng
69
16
5
90

Nhận xét: Sự khác biệt về huyết áp giữa các
nhóm khác biệt không có ý nghĩa thống kê (Chi –
Square test = 0, 21 > 0, 05).

Sự khác biệt về giới giữa các nhóm khác biệt

Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền

3


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014

Nghiên cứu Y học

Sự thay đổi về nhịp tim, tần số tim giữa các
nhóm nghiên cứu
Bảng 5. Tần số tim trung bình ban đầu (trước khi
làm nghiệm pháp gắng sức) của 3 nhóm.
Nhóm
Tần số tim trung
bình(nhịp/phút)


Không
châm
76,67±
9,04

Âm
khích
76,4±
7,12

Khích
môn
76,87±
8,02

So
sánh
F= 0,31
p= 0,69

Nhận xét: Sự khác biệt của nhịp tim ban đầu
giữa 3 nhóm không có ý nghĩa thống kê với p >
0,05.
Bảng 6. Tần số tim trung bình sau gắng sức 3 nhóm.
Nhóm

Không Âm khích Khích
châm
môn
Tần số tim trung 128,6± 128,43± 128,27±

bình(nhịp/phút) 11,23
16,15
13,79

So sánh
F= 0,3
p= 0,82

Nhận xét: Sự khác biệt của tần số tim trung
bình sau gắng sức giữa 3 nhóm không có ý nghĩa
thống kê, p > 0,05.
Bảng 7. Thay đổi của tần số tim (TST) ở nhóm không
châm.
Thời điểm
TST trước chạy
TST sau châm 30”
TST sau châm 1’
TST sau châm 2’
TST sau châm 3’
TST sau châm 4’
TST sau châm 5’
TST sau châm 6’
TST sau châm 7’
TST sau châm 8’
TST sau châm 9’
TST sau châm 10’
TST sau châm 11'
TST sau châm 12'
TST sau châm 13'
TST sau châm 14'

TST sau châm 15'

Trung
bình

Độ lệch
chuẩn

76,67

9,04

128,6
118,6
111,97
103,27
93,83
88,27
87,33
87,1
85,27
83,17
82,8
80,73
79,13
78,1
76,8
76,57

11,23

11,9
9,27
12,72
11,57
11,16
12,67
11,24
12,04
10,73
9,65
8,06
7,62
7,5
7,77
7,89

t

-24,27
-17,23
-9,31
-5,39
-5,5
-5,4
-4,48
-5,17
-3,72
-3,31
-3,41
-3,2

-2,73
-0,9
-0,3
0,21

P

0,01
0,01
0,01
0,01
0,01
0,01
0,01
0,01
0,01
0,01
0,01
0,01
0,01
0,01
0,76
0,83

Nhận xét: Tần số tim trở về bình thường sau
14 phút (P = 0,76 > 0,05).

Bảng 8. Thay đổi của tần số tim ở nhóm châm tả Âm
khích.
Thời điểm

TST trước chạy
TST sau châm 30”
TST sau châm 1’
TST sau châm 2’
TST sau châm 3’
TST sau châm 4’
TST sau châm 5’
TST sau châm 6’
TST sau châm 7’
TST sau châm 8’
TST sau châm 9’
TST sau châm 10’
TST sau châm 11'
TST sau châm 12'
TST sau châm 13'
TST sau châm 14'
TST sau châm 15'

Trung
bình
76,4
128,43
116,3
110,2
103,53
92,07
88,8
86,87
85,6
85,13

84,02
82,8
80,53
79,34
78,57
77,13
76,63

Độ lệch
chuẩn
7,12
16,15
11,91
11,49
13,13
12,07
13,32
12,29
10,78
12,2
10,34
9,16
7,26
7,23
6,52
6,38
6,99

T


P

-22,05
-16,92
-8,57
-6,56
-6,91
-5,57
-6,24
-6,05
-3,41
-4,96
-4,72
-4,34
-3,95
-2,29
-1,87
-0,92

0,01
0,01
0,01
0,01
0,01
0,01
0,01
0,01
0,01
0,01
0,01

0,01
0,01
0,01
0,11
0,36

Nhận xét: Tần số tim trở về bình thường sau
14 phút (P = 0,11 > 0,05).

Sự thay đổi mạch ở các nhóm nghiên cứu
Bảng 9. Thay đổi của mạch ở nhóm châm tả Khích
môn.
Thời điểm
TST trước chạy
TST sau châm 30”
TST sau châm 1’
TST sau châm 2’
TST sau châm 3’
TST sau châm 4’
TST sau châm 5’
TST sau châm 6’
TST sau châm 7’
TST sau châm 8’
TST sau châm 9’
TST sau châm 10’
TST sau châm 11'
TST sau châm 12'
TST sau châm 13'
TST sau châm 14'
TST sau châm 15'


T
P
Độ lệch
Trung bình chuẩn
76,87
8,02
128,27
13,79 -24,24 0,01
109,3
12,21 -19,04 0,01
105,93
11,79 -12,36 0,01
93,6
10,74 -10,92 0,01
88,67
9,65
-8,82 0,01
81,2
9,36
-5,18 0,01
80,27
8,44
-4,02 0,01
79,87
8,15
-3,55 0,01
79,07
8,03
-3,29 0,01

78,53
7,56
-3,05 0,01
78,07
6,74
-2,98 0,01
77,43
7,08
-1,88 0,01
76,93
6,69
-1,67 0,24
76,85
6,47
-1,23 0,58
76,67
7,32
-1,19 0,42
7673
7,67
-0,57 0,49

Nhận xét: Tần số tim trở về bình thường sau
12 phút (P = 0,24 > 0,05).

4

Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền



Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
Bảng10. So sánh ảnh hưởng của châm Âm khích,
Khích môn đối với nhịp mạch.
Thời điểm
TST trước chạy
TST sau châm 30”
TST sau châm 1’
TST sau châm 2’
TST sau châm 3’
TST sau châm 4’
TST sau châm 5’
TST sau châm 6’
TST sau châm 7’
TST sau châm 8’
TST sau châm 9’
TST sau châm 10’
TST sau châm 11'
TST sau châm 12'
TST sau châm 13'
TST sau châm 14'
TST sau châm 15'
Anova

Không
châm
76,67
128,6
118,6
111,97
103,27

93,83
88,27
87,33
87,1
85,27
83,17
82,8
80,73
79,13
78,1
76,8
76,57

Âm khích Khích môn
76,4
76,87
128,43
128,27
116,3
109,3
110,2
105,93
103,53
93,6
92,07
88,67
88,8
81,2
86,87
80,27

85,6
79,87
85,13
79,07
84,02
78,53
82,8
78,07
80,53
77,43
79,34
76,93
78,57
76,85
77,13
76,67
76,63
76,73
F=0,40, P=0,66> 0,05

Nhận xét: Tần số tim trung bình tại các lần
ghi nhận khác biệt không có ý nghĩa thống kê
(P=0,66 > 0,05).

BÀN LUẬN
Về đặc trưng của mẫu
Kết quả so sánh cho thấy có sự phân bố đồng
nhất về tuổi, giới tính, phân độ BMI, huyết áp
giữa các nhóm nghiên cứu. Điều này làm tăng
tính khách quan trong quá trình nghiên cứu.

Ngoài ra, toàn bộ đối tượng nghiên cứu đều là
sinh viên nên cũng không có sự khác biệt về
nghề nghiệp giữa các nhóm nghiên cứu.

Về kết quả nghiên cứu
- Về biện pháp tạo nhịp nhanh xoang bằng
vận động gắng sức: Kết quả cho thấy 100%
(90/90) đối tượng tham gia nghiên cứu đều có
tần số tim lớn hơn 100 lần/ phút và dưới 140
nhịp/phút, phù hợp yêu cầu nghiên cứu.
- Về ảnh hưởng của châm các huyệt Âm
khích và Khích môn đối với nhịp nhanh xoang ở
người bình thường:
Kết quả nghiên cứu cho thấy tần số tim ở
nhóm chứng (không châm) và nhóm châm tả

Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền

Nghiên cứu Y học

huyệt Âm khích đều về bình thường ở phút 14.
Ở nhóm châm tả huyệt Khích môn, tần số tim về
bình thường ở phút thứ 12. Tuy nhiên khi so
sánh giữa 3 nhóm, tần số tim trung bình tại các
thời điểm ghi nhận không khác biệt có ý nghĩa
thống kê.
Huyệt Âm khích nằm trên tiết đoạn thần
kinh C8(2), không có tài liệu nào cho thấy tác
động đến vùng tiết đoạn thần kinh này cho ảnh
hưởng đến tim mạch. Huyệt Âm khích nằm trên

đường kinh Tâm bào. Theo lý luận của YHCT,
tác động đến đường kinh này có ảnh hưởng đến
Tâm. Tuy nhiên, trong quá trình nghiên cứu cho
thấy châm Âm khích không làm ảnh hưởng đến
tần số tim. Điều này có thể do Âm khích không
gây tác dụng giảm tần số tim, hoặc tác động của
huyệt Âm khích không nằm ở khía cạnh tần số
tim (có thể ảnh hưởng đến các chức năng khác
như chức năng bơm máu, hoạt động của
mạch,…) hoặc Âm khích có thể chỉ tác động đến
các chức năng khác của Tâm bào như ảnh hưởng
trên giấc ngủ, trên hoạt động trí óc (thần minh).
Cần thêm nhiều nghiên cứu ở những khía cạnh
khác để làm sáng tỏ điều này.
Huyệt Khích môn nằm trên tiết đoạn thần
kinh C7(2), không có nhiều bằng chứng cho
thấy tác động đến vùng tiết đoạn thần kinh
này cho ảnh hưởng đến tim mạch. Tuy nhiên,
khi châm tả huyệt Khích môn, tần số tim về
bình thường ở phút thứ 12 (nhanh hơn 2 phút
so với 2 nhóm còn lại), mặc dù so sánh từng
thời điểm giữa 3 nhóm, tần số tim trung bình
ghi nhận không khác biệt có ý nghĩa thống kê.
Điều này cho thấy khi châm tả Huyệt Khích
môn đã gây thay đổi nhẹ tần số tim. Nguyên
nhân có thể do theo lý luận YHCT, huyệt
Khích môn nằm trên đường kinh Tâm, tác
động đến huyệt gây ảnh hưởng chức năng
Tâm chủ huyết mạch. Nhưng ảnh hưởng đến
nhịp tim khi châm đơn độc huyệt Khích môn

chưa đủ mạnh, việc này mở ra hướng tiếp tục
nghiên cứu tác động đến tần số tim khi châm
phối hợp Khích môn với các huyệt khác.

5


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014

Ngoài ra, Khích môn và Âm khích là Khích
huyệt của kinh Tâm và Tâm bào(5), theo YHCT
các huyệt này chỉ có tác dụng trong trường
hợp bệnh lý cấp tính. Còn trong nghiên cứu,
mặc dù đã gây tình trạng tăng nhịp tim cấp
tính nhưng đối tượng nghiên cứu là người
bình thường khỏe mạnh nên kết quả không
như mong đợi có thể do không đúng chỉ định
dùng huyệt Khích là bệnh nhân.
Trong quá trình nghiên cứu không ghi nhận
trường hợp tai biến nào khi châm Âm khích và
Khích môn.

nhận trường hợp tai biến nào khi châm Âm
khích và Khích môn.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.


2.
3.

4.

KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu cho thấy
- Châm tả huyệt Âm khích không gây giảm
nhịp nhanh xoang sau gắng sức ở người bình
thường.
- Châm tả huyệt Khích môn không gây giảm
nhịp nhanh xoang sau gắng sức ở người bình
thường.
- Trong quá trình nghiên cứu không ghi

6

5.
6.

Fan Z, Wang H, Yu JB, Zhang Q, Wu XP.Zhen Ci Yan Jiu
(2010). “Influence of electroacupuncture of “Daling” (PC 7) on
heart rate, duration of arrhythmia in ventricular tachycardia”.
Journal of traditional chinese medicine, 35 (2), pp. 124.
Lê Quí Ngưu (2001). Học châm cứu bằng hình ảnh. NXB
Thuận Hóa, tr. 74, 134.
Nguyễn Thị Tuyết Nga (2011). Khảo sát sự thay đổi nhịp tim
khi châm bổ, châm tả huyệt Tâm du trên người bình thường
sau gắng sức. Luận văn thạc sĩ Y khoa, Đại học Y Dược Tp.
HCM.

Phạm Thị Kim Loan (2011). Khảo sát sự thay đổi nhịp tim
người bình thường khi châm huyệt thần môn & nội quan.
Luận văn Thạc sĩ Y khoa, Đại học Y Dược TP. HCM, tr. 45 48.
Phan Quan Chí Hiếu (2007). Châm cứu học tập 1. NXB Y học,
tr. 211.
Yang YF, Chou CY, Li TC (2009). “Different effects of
acupuncture at shenmen (HT 7) tongli (HT 5) and shenmenneiguan (PC 6) points on heart rate variability in healthy
subjects”. J Chin Med, 20 (3,4), pp. 97 - 106.

Ngày nhận bài báo

: 28/09/2013

Ngày phản biện nhận xét bài báo

: 10/10/2013

Ngày bài báo được đăng

: 02/01/2014

Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền



×