Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Phát hiện túi phình động mạch não bằng CT mạch máu 64 lát cắt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (276.34 KB, 7 trang )

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 3 * 2014

Nghiên cứu Y học

PHÁT HIỆN TÚI PHÌNH ĐỘNG MẠCH NÃO
BẰNG CT MẠCH MÁU 64 LÁT CẮT
Nguyễn An Thanh*

TÓM TẮT
Bối cảnh và mục đích: chụp CT mạch máu với máy CT 4 hàng đầu dò đã có thể phát hiện chính xác các túi
phình động mạch não lớn hơn 3 mm, nhưng độ nhạy giảm đối với các túi phình nhỏ. Mục đích của chúng tôi là
xác định khả năng phát hiện và đánh giá túi phình động mạch não bằng CT mạch máu 64 lát cắt (64MSCTA) so
sánh với chụp mạch máu số hóa xóa nền (DSA) và kết quả phẫu thuật.
Vật liệu và phương pháp: Từ tháng 3 năm 2009 đến tháng 11 năm 2012, 117 bệnh nhân với các triệu
chứng lâm sàng nghi ngờ túi phình động mạch não đã được chụp CT mạch máu não 64 lát cắt (64MSCTA) cùng
với DSA và hoặc phẫu thuật. Dữ liệu CT mạch máu được xử lý và đánh giá trên máy trạm, sử dụng kỹ thuật
hình chiếu cường độ tối đa (MIP) và dựng hình thể tích (VRT) để phát hiện túi phình động mạch não, xác định vị
trí và đo kích thước túi phình. Nghiên cứu so sánh với tiêu chuẩn vàng là DSA hoặc phẫu thuật.
Kết quả: Tổng cộng kết quả từ DSA và phẫu thuật có 122 túi phình động mạch não đã được tìm thấy ở 104
bệnh nhân. Với 64MSCTA, có hai túi phình động mạch não giữa và một túi phình động mạch cảnh trong đoạn
thông sau không được phát hiện. Hai túi phình nhỏ khác của động mạch cảnh trong đoạn xoang hang và mạch
mạc trước thấy được trên 64MSCTA, nhưng không được mô tả rõ ràng trên DSA. Kích thước trung bình của túi
phình là 6,5 mm trên 64MSCTA. Kết quả độ nhạy và độ đặc hiệu của 64MSCTA để phát hiện túi phình động
mạch não tương ứng là 97,5% và 86,7%. Mức độ đồng ý giữa 64MSCTA và DSA kết hợp phẫu thuật trong chẩn
đoán túi phình động mạch não được đánh giá là rất tốt (Kappa, k = 0.82). Đối với túi phình nhỏ hơn 3 mm,
64MSCTA có độ nhạy là 83,3%.
Kết luận: Hiện nay 64MSCTA là một phương pháp hình ảnh có độ phân giải chính xác cao, giá rẻ và không
xâm lấn, là một kỹ thuật chẩn đoán với độ nhạy cao để phát hiện và đánh giá hình thái của túi phình động mạch
não. So với các tài liệu trước đây, 64MSCTA đã cải thiện việc phát hiện túi phình động mạch não nhỏ hơn 3 mm
so với CTA 4 hoặc 16 lát.
Từ khóa: túi phình động mạch não, CT mạch máu não, CT đa lát cắt



ABSTRACT
DETECTION OF INTRACRANIAL ANEURYSMS BY 64-MSCT ANGIOGRAPHY
Nguyen An Thanh * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - No 3- 2014: 364 - 370
Background and purpose: Four-section multisection CT angiography (MSCTA) accurately detects
aneurysms at or more than 3 mm but is less accurate for those less than 3mm. Our purpose was to determine the
accuracy of 64-section MSCTA (64MSCTA) in aneurysm detection versus combined Digital subtraction
angiography (DSA) and operation.
Materials and methods: From March 2009 to November 2012, 117 consecutive patients presenting with
clinical suspicion of brain aneurysm underwent 64-section MSCTA. CTA data were obtained by maximum
intensity projection (MIP) and volume rendering technique (VRT) method. CTA findings were evaluated in
terms of existence of aneurysm, size and location. Studies were using DSA or surgery as the gold standard.
* Khoa Chẩn đoán hình ảnh - Bệnh viện Chợ Rẫy
Tác giả liên lạc: TS. BS. Nguyễn An Thanh

364

ĐT: 0913710091

Email:

Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2014


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 3 * 2014

Nghiên cứu Y học

Results: A total of 122 aneurysms were found in 104 patients. With 64MSCTA, there are two aneurysms at
midle cerebral arteries and one at posterior communicating artery location could not be demonstrated. And there

are two aneurysms at internal carotid arteries portion of carotid sinus and choroidal artery demonstraded in
64MSCTA, but not clear in DSA. The mean size was 6.5 mm on 64MSCTA. The sensitivity and specificity of
64MSCTA for the detection of intracranial aneurysms were, respectively 97.5% and 86,7%. And strength of
agreement between 64MSCTA and DSA was good (Kappa, k=0.82). For aneurysms less than 3mm, 64MSCTA
had a sensitivity of 83.3%.
Conclusion: 64MSCTA is a highly accurate, cheap and non-in-vasive imaging method, with a high
sensitivity and specificity for the detection and the morphologic evaluation of intracranial aneurysms. In
comparison with the available literature, 64MSCTA may have improved the detection of less than 3 mm
aneurysms compared with 4 or 16-section CTA.
Key words: Intracranial aneurysms, Multi-detector computer tomography angiography
ảnh do chuyển động của bệnh nhân hoặc do tốc
ĐẶT VẤN ĐỀ
độ dòng chảy. Một lợi thế khác của CT mạch
Theo thống kê tỷ lệ túi phình động mạch não
máu là có thể thực hiện ngay sau khi chụp CT
chiếm từ 1% đến 7% và hầu hết các túi phình vỡ
không cản quang trong cấp cứu ở những bệnh
gây xuất huyết dưới nhện đều dẫn đến những
nhân xuất huyết dưới nhện nghi ngờ do vỡ túi
hậu quả thần kinh nặng nề, tỷ lệ tử vong
phình động mạch não. Các nghiên cứu gần đây
cao(12,7,15). Việc chẩn đoán sớm và điều trị sớm sẽ
đã cho thấy CT mạch máu với các máy CT đa lát
góp phần cải thiện tiên lượng. Mặt khác việc mô
cắt có độ chính xác cao trong phát hiện túi phình
tả đặc tính túi phình cũng có tầm quan trọng để
động mạch não. Mục đích của chúng tôi là đánh
lựa chọn phương pháp điều trị phẫu thuật hay
giá khả năng chẩn đoán túi phình động mạch
can thiệp nội mạch. Cho đến nay DSA vẫn được

não bằng CT mạch máu 64 lát cắt (64MSCTA).
xem là tiêu chuẩn vàng trong chẩn đoán và đánh
ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNGPHÁP NGHIÊNCỨU
giá túi phình động mạch não. Tuy nhiên, DSA
cũng là một thủ thuật xâm lấn, mất nhiều thời
Thiết kế nghiên cứu
gian và có thể có một số các biến chứng, kể cả
Nghiên cứu tiền cứu, mô tả cắt ngang.
tổn thương thần kinh vĩnh viễn (0,5-1%)(3). Gần
Đối tượng nghiên cứu
đây, các kỹ thuật hình ảnh không xâm lấn khác
Chọn các bệnh nhân có các triệu chứng lâm
đã ngày một được phát triển và nhanh chóng
thay thế trong chẩn đoán túi phình động mạch
sàng nghi ngờ do bệnh lý mạch máu não. Các
não. Cộng hưởng từ mạch máu (MRA) và CT
bệnh nhân này được chỉ định chụp CTA và được
mạch máu (CTA) là các phương thức hình ảnh
xác định chẩn đoán bằng DSA hoặc phẫu thuật,
không xâm lấn. Hiệu suất chụp CT mạch máu
thực hiện tại Khoa Chẩn đoán hình ảnh Bệnh
của máy CT xoắn ốc đã được cải tiến vượt bậc
viện Chợ Rẫy trong khoảng thời gian từ tháng 3
với sự phát triển của công nghệ CT đa lát cắt.
năm 2009 đến tháng 11 năm 2012.
CT mạch máu (CTA) đã ngày càng được
công nhận là một phương pháp chẩn đoán hình
ảnh không xâm lấn, hiệu quả và có tiềm năng
phát triển trong việc chẩn đoán ở các bệnh nhân
bị nghi ngờ có túi phình động mạch não. CT

mạch máu có ưu thế hơn cộng hưởng từ mạch
máu (MRA), CT mạch máu cho phép thu nhận
hình ảnh mạch máu não mà không có các xảo

Phương pháp nghiên cứu
Thu thập số liệu
Thu thập hình ảnh CT mạch máu: Tất cả
các khảo sát CTA được thực hiện với máy
MSCT 64 lát cắt (Somatom Definition;
Siemens, Đức). Sử dụng chất cản quang I-ốt loại

Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2014

365


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 3 * 2014

Nghiên cứu Y học
không ion hóa (Xenetix 300 (300mg I-ốt / ml),
Guerbet, Pháp). Khảo sát từ bờ dưới đốt sống
C1 hoặc thân C2 lên đến vòm sọ. Tất cả các
hình ảnh CT chẩn đoán không có lỗi kỹ thuật
hoặc các biến chứng trong quá trình chụp. Dữ
liệu hình ảnh được xử lý và đọc diễn giải, sử
dụng kỹ thuật trừ ảnh để xóa xương (NeuroDSA
hoặc Subtraction), kỹ thuật tái tạo đa mặt phẳng
(MPR), hình chiếu cường độ tối đa (MIP) và
dựng hình thể tích (VRT) trên máy trạm (Syngo
hoặc Leonardo, Siemens).

Thu thập hình ảnh DSA: Chụp DSA bằng
phương pháp Seldinger, đặt ống thông qua da
đùi. Máy DSA một bình diện (Axiom-Artis,
Siemens, Germany), khảo sát 3 hoặc 4 trục mạch
máu. Không có biến chứng xảy ra trong các quá
trình chụp DSA. Dữ liệu chụp DSA được hậu xử
lý trên máy trạm (Syngo, Siemens) để nhận định
chẩn đoán bệnh lý, xác định túi phình, động
mạch nuôi và đo kích thước túi phình.

Tổng kết xử lý số liệu
Các số liệu được phân tích, xử lý thống kê
bằng phần mềm SPSS 16.0

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

64MSCTA kích thước 1,6mm, nhưng không
được mô tả rõ ràng trên DSA nên được xem là
dương tính giả. Như vậy, với túi phình động
mạch não kích thước trung bình 7,1mm thì độ
nhạy và độ đặc hiệu 64MSCTA để phát hiện
túi phình động mạch não tương ứng là: 97,5%
và 86,7%; giá trị tiên đoán dương và âm tương
ứng là: 98,3% và 81,2%. Mức độ đồng ý giữa
64MSCTA và DSA kết hợp phẫu thuật trong
chẩn đoán túi phình động mạch não được
đánh giá là rất tốt (Kappa, k = 0.82). Đối với túi
phình nhỏ hơn 3 mm, 64MSCTA có độ nhạy là
83,3%. Đối với túi phình lớn hơn hoặc bằng 3
mm, 64MSCTA có độ nhạy là 100%.

Bảng 1: Mô tả tỉ lệ thấy được phình mạch trên
64MSCTA so với DSA
DSA
Không có
64 MS CTA
túi phình Có túi phình
không có túi phình
13
3
81,2%
18,8%
100,0%
86,7%
2,5%
11,7%
Có túi phình
2
119
1,7%
98,3%
100,0%
13,3%
97,5%
88,3%
Tổng số
15
122
10,9%
89,1%
100,0%

100,0%

Tổng số
16

121

137
100,0%
100,0%

Đánh giá chất lượng hình ảnh: 94,9% dữ liệu
hình ảnh 64MSCTA được đánh giá chất lượng
tốt và rất tốt.

Giá trị chẩn đoán phình mạch nội sọ trên
64MSCTA và DSA liên quan có ý nghĩa thống kê
(Fisher’s Exact Test, p = 0.000<0.01).

Khả năng chẩn đoán túi phình động mạch
não của 64MSCTA:

Phát hiện túi phình động mạch não vỡ gây
xuất huyết

Tổng số 117 bệnh nhân, bao gồm 64 nữ
(54,7%) và 53 nam (45,3%) trong độ tuổi từ 13
đến 90 tuổi (trung bình là 54 tuổi). Chúng tôi ghi
nhận được kết quả sau:
Trong số 117 bệnh nhân, kết quả DSA và

phẫu thuật phát hiện có 122 túi phình động
mạch não ở 104 bệnh nhân. Có hai túi phình
động mạch não giữa và một túi phình động
mạch cảnh trong đoạn thông sau, kích thước
nhỏ hơn 3mm không được phát hiện trên
64MSCTA, được xem là âm tính giả. Hai túi
phình khác của động mạch cảnh trong đoạn
xoang hang và mạch mạc trước thấy được trên

366

CT không cản quang phát hiện 99 trường
hợp xuất huyết nội sọ do vỡ túi phình động
mạch não, 64MSCTA phát hiện 96 túi phình
động mạch não, độ nhạy của 64MSCTA để
phát hiện túi phình động mạch não vỡ là 97%.

Đặc điểm túi phình
Về đặc tính đa túi phình: Có 11 bệnh nhân
đa túi phình động mạch não, chiếm 10,6%.
Tám bệnh nhân có 2 túi phình động mạch não,
2 bệnh nhân có 3 túi phình, 1 bệnh nhân có 6
túi phình.

Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2014


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 3 * 2014
Về vị trí túi phình động mạch não
Động mạch cảnh trong đoạn thông sau

(DMCT_TS), n=27, chiếm 22,1%, động mạch
thông trước (DMTT), n=19, chiếm 15,6%, động
mạch cảnh trong (các vị trí khác đoạn thông sau)
(DMCT), n=24, chiếm 19,7%), động mạch não
giữa (DMNG), n=21, chiếm 17,2%), động mạch
thân nền (DMTN), n=14, chiếm 11,5%), động
mạch đốt sống (DMDS), n=6, chiếm 4,9%), động
mạch não trước (DMNT), n=6, chiếm 4,9%), động
mạch não sau (DMNS), n=2, chiếm 1,6%), động
mạch tiểu não sau dưới (DMTNSD), n=2, chiếm
1,6%), động mạch tiểu não trước dưới
(DMTNTD), n=1, chiếm 0,8%).
Về loại túi phình: có 113 túi phình động
mạch não dạng túi (92,6%), có 9 túi phình động
mạch não dạng hình thoi (7,4%).
Về kích thước túi phình: kích thước nhỏ nhất
là 1.6 mm, kích thước lớn nhất là 28,4 mm, kích
thước trung bình là 6,5 mm, độ lệch chuẩn là 4,25.

BÀN LUẬN

Nghiên cứu Y học
điều trị. Bệnh nhân bị xuất huyết nội sọ thường
trong tình trạng lâm sàng kém, có thể bao gồm
đau đầu dữ dội, lú lẫn, có dấu hiệu thần kinh
khu trú và thậm chí hôn mê. DSA vẫn là phương
pháp chuẩn để chẩn đoán nguyên nhân xuất
huyết nội sọ, nhưng là phương pháp xâm lấn, có
thể có biến chứng nặng(1), tốn thời gian, và do đó,
có các hạn chế đối với bệnh nhân trong tình

trạng nặng(12). Vì vậy, các kỹ thuật không xâm
lấn, chẳng hạn như CTA, đã được phát triển và
đang ngày càng được công nhận là giải pháp
thay thế cho DSA trong nhiều tình huống. Tuy
nhiên, những kỹ thuật này phải có độ nhạy và
độ đặc hiệu chẩn đoán gần bằng DSA nếu muốn
được sử dụng như một phương tiện chẩn đoán
chuẩn. Trong nghiên cứu của chúng tôi, với 99
trường hợp xuất huyết nội sọ do vỡ túi phình
động mạch não thì 64MSCTA chẩn đoán được 96
trường hợp, chiếm tỷ lệ 97%, có 3 trường hợp âm
tính giả do ổ máu tụ lớn che lấp tổn thương có
kích thước nhỏ (< 3mm).

Phát hiện túi phình động mạch não

Nghiên cứu này cho thấy 64 MSCTA có thể
được sử dụng rất hiệu quả để phát hiện và đánh
giá túi phình động mạch não, rất hữu ích để xác
định nguyên nhân xuất huyết dưới nhện, và
64MSCTA cũng cho phép mô tả khá rõ ràng
hình thái của túi phình động mạch não.

Sử dụng 64MSCTA chẩn đoán nguyên
nhân của xuất huyết nội sọ
Xuất huyết dưới nhện là một tình huống lâm
sàng khẩn cấp đòi hỏi phải chẩn đoán bệnh
nguyên nhanh chóng và chính xác để quyết định

Độ nhạy của CTA trong chẩn đoán túi phình

động mạch não đã được báo cáo là trong khoảng
67% đến 98% tùy thuộc vào kích thước và vị trí
của túi phình(28,19,6). Các nghiên cứu gần đây đã
chứng minh CT mạch máu với các máy CT đa lát
cắt (4 đến 16 lát) có độ chính xác cao trong phát
hiện túi phình động mạch não kích thước lớn
hơn 3 mm, là từ 92% đến 100%, nhưng độ nhạy
lại giảm thấp đối với các túi phình kích thước
nhỏ (nhỏ hơn hoặc bằng 3 mm) chỉ trong khoảng
61% đến 83%(28,29,31).

Bảng 2: So sánh các kết quả nghiên cứu
Tác giả
(29)

Wintermark
(29)
Wintermark
(27)
Wenhua Chen
(31)
Yoon
(31)
Yoon
(10)
Lubicz
(10)
Lubicz
(13)
McKinney

(13)
McKinney

Số bệnh nhân /
túi phình
50/49
50/49
136/153
85/93
85/27
54/67
54/67
63/41
63/41

Kỹ thuật
4MSCTA
4MSCTA
16MSCTA
16MSCTA
16MSCTA
64MSCTA
64MSCTA
64MSCTA
64MSCTA

Kích thước
túi phình
5,8mm
<2mm

<5mm
5,1mm
<3mm
5,1mm
<3mm
5,98mm
<4mm

Độ nhạy
94,8
50
94,8
92,5
74,1-77,8
94
70,4
97,4
92,3

Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2014

Độ đặc Độ chính Giá trị tiên Giá trị tiên
hiệu
xác
đoán dương đoán âm
95,2
94,9
98,9
80


93,3
93,3
90,2

92.6
83,3

90
100

95.8
95.2

95,5
97

66,7-70
66,7

97,4
100

90
90.9

367


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 3 * 2014


Nghiên cứu Y học
Tác giả
Chúng tôi
Chúng tôi

Số bệnh nhân / Kỹ thuật Kích thước
túi phình
túi phình
117/122
64MSCTA
6,5mm
117/122
64MSCTA
<3mm

Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy
độ nhạy của 64MSCTA để chẩn choán túi phình
động mạch não nhỏ hơn 3 mm là 83,3%. Như
vậy, nghiên cứu của chúng tôi cho thấy độ nhạy
của 64MSCTA cũng đã được cải thiện trong chẩn
đoán túi phình động mạch não nhỏ hơn 3mm so
với MSCTA 4 đến 16 hàng, nhưng vẫn còn một
tỷ lệ bỏ sót, vì vậy DSA vẫn có vai trò quan trọng
để chẩn đoán túi phình động mạch não kích
thước nhỏ hơn 3mm trong các trường hợp CTA
âm tính.
Lợi thế quan trọng nhất của CTA là có khả
năng tái tạo lại hình ảnh ba chiều của các mạch
máu não trong bất kỳ mặt phẳng nào hoặc góc
nhìn nào, như vậy có thể đánh giá tốt kích thước

túi phình, cổ túi phình, hướng và mối quan hệ
với các cấu trúc xung quanh, nhất là các cấu trúc
xương rõ hơn so với DSA(8,14,26). CTA cho thấy
mối quan hệ giữa túi phình động mạch não và
các cấu trúc xương như nền sọ, hố yên hoặc mấu
giường, đây là thông tin bổ sung quan trọng cho
quyết định can thiệp phẫu thuật(9,30).
Giải thích các trường hợp dương tính giả và
âm tính giả: Ba trường hợp âm tính giả là do các
túi phình có kích thước nhỏ hơn 3mm bị vỡ nằm
lẫn trong ổ máu tụ lớn có đậm độ cao. Những
phát hiện này cũng phù hợp với loạt bài được
xuất bản cho thấy rằng sự nhạy cảm của CTA để
phát hiện túi phình động mạch não dưới 3 mm
vẫn còn thua kém DSA(2,4). Hai túi phình nhỏ
nằm ở phân nhánh của động mạch não giữa,
đoạn M1M2 trong rãnh sylvien là nơi dễ dàng bị
bỏ sót do nhiều cấu trúc mạch máu đan nhau, có
thể nhầm lẫn với nút thắt, xoắn mạch máu, hoặc
do sự chồng chéo của các cấu trúc tĩnh mạch khi
chụp không đúng thì động mạch(11,17,25,24). Mặt
khác các túi phình đã vỡ thường có cấu trúc
dạng đường thay vì dạng túi nên dễ nhầm với
cấu trúc mạch máu nhỏ. Vì vậy, để giảm âm tính
giả cần khảo sát chi tiết trong hướng trục, đứng

368

Độ nhạy
97,5

83,3

Độ đặc Độ chính Giá trị tiên Giá trị tiên
hiệu
xác
đoán dương đoán âm
86,7
96,4
98,3
81,2

ngang và đứng dọc, với mặt phẳng chếch bổ
sung trong một số trường hợp. Việc xem xét kỹ
hình ảnh gốc trước khi tái tạo và có kinh nghiệm
trong việc xử lý hình CTA 3 chiều, chọn đúng
ngưỡng để hiển thị mạch máu … cũng giúp
tránh bỏ sót tổn thương(16,31).
Một hạn chế khác của CTA trong việc phát
hiện các túi phình động mạch não liên quan đến
các túi phình nằm gần cấu trúc xương, như túi
phình động mạch cảnh trong đoạn mấu giường,
đoạn thông sau …(14,18,21,22,28). Trong nghiên cứu
của chúng tôi, kết quả âm tính giả một trường
hợp túi phình động mạch cảnh trong đoạn thông
sau và dương tính giả một trường hợp túi phình
động mạch cảnh trong đoạn xoang hang. Để
khắc phục hạn chế này, một kỹ thuật mới giúp
xóa xương của CTA đã được ứng dụng, và cho
thấy hiệu quả cao trong việc đánh giá các túi
phình động mạch não nằm gần cấu trúc xương

sàn sọ(18,22).

Đánh giá đặc điểm túi phình
Về đặc điểm của túi phình nghiên cứu cũng
cho thấy sự tương đồng với các nghiên cứu
trước(10,13,27,29,31).
Ba đặc điểm cần thiết phải đánh giá để giúp
tiên lượng và lựa chọn phương pháp điều trị, là
đường kính tối đa của túi phình, chiều rộng cổ
và sự hiện diện của các nhánh mạch máu liên
quan, phát sinh từ túi phình. Các đặc điểm này
đều có thể đánh giá tốt trên hình CTA.
Vị trí túi phình động mạch thân nền và vòng
tuần hoàn sau chiếm tỷ lệ cao trong nghiên cứu,
do CTA giúp cho thấy mối quan hệ giữa túi
phình động mạch não và các cấu trúc xương như
nền sọ, hố yên hoặc mấu giường, đây là thông
tin bổ sung quan trọng cho quyết định can thiệp
phẫu thuật(9,30). Do đó, các trường hợp túi phình
động mạch não ở các vị trí này được chỉ định
khảo sát CTA nhiều hơn.

Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2014


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 3 * 2014
Các hạn chế và bất lợi của CTA
CTA có một số hạn chế như độ phân giải
không gian còn thấp nên các động mạch nhỏ
như động mạch mạch mạc trước hoặc các nhánh

xuyên đồi thị …rất quan trọng đối với phẫu
thuật thì lại không thể nhìn thấy được. CTA
không thể hiển thị dòng chảy bàng hệ mà có thể
được đánh giá bằng DSA.
Việc phân biệt các túi phình động mạch
não nhỏ nằm gần các cấu trúc xương nền sọ
như túi phình động mạch cảnh trong đoạn
thông sau, đoạn xoang hang, mấu giường, túi
phình động mạch thân nền… có thể khó khăn
do bị che khuất.
CTA cũng có các nguy cơ nhiễm xạ nói
chung như là các khảo sát CT nâng cao khác.
Liều bức xạ trong CTA cao hơn CT sọ thường
quy nhưng thấp hơn DSA đáng kể(5). Các chất
tương phản với i-ốt phải được sử dụng thận
trọng trong trường hợp bệnh nhân có các yếu tố
nguy cơ cao như chức năng thận kém, suy tim
sung huyết hoặc quá mẫn cảm với chất cản
quang. Nguy cơ sốc phản vệ nghiêm trọng do
chất cản quang i-ốt luôn luôn tồn tại.

Nghiên cứu Y học
các trường hợp xuất huyết dưới nhện cấp tính
không do chấn thương.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

2.


3.

4.

5.

6.

7.

8.

9.

KẾT LUẬN
Nghiên cứu cho thấy rằng 64MSCTA là
phương pháp rất tốt trong việc phát hiện và mô
tả túi phình động mạch não. 64MSCTA là
phương pháp không xâm lấn, đủ nhạy để thay
thế DSA quy ước trong chẩn đoán, phân loại và
lập kế hoạch điều trị ở những bệnh nhân có túi
phình động mạch não trong hầu hết các trường
hợp, đồng thời có khả năng mô tả các mốc giải
phẫu giúp hướng dẫn cho phẫu thuật. 64MSCTA
đã cải thiện việc phát hiện túi phình động mạch
não nhỏ hơn 3 mm so với MSCTA 4 hoặc 16 lát.
Tuy nhiên, 64MSCTA vẫn có thể bỏ sót các túi
phình động mạch não nhỏ hơn 3 mm ở các vị trí
đặc biệt, trong những trường hợp này vẫn phải
cần đến DSA chẩn đoán.

64MSCTA cũng là một phương pháp hình
ảnh nhạy cảm cao, đáng tin cậy, nhanh chóng và
không xâm lấn để chẩn đoán và đánh giá trong

10.

11.

12.

13.

14.

15.

16.

Cloft HJ, Joseph GJ, Dion JE (1999).”Risk of cerebral
angiography inpatients with Subarachnoid hemorrhage,
cerebral aneurysms, and arteriovenousmalformations: ametaanalysis”. Stroke;30:317–20
Dammert S, Krings T, Moller-Hartmann W (2004).”Detection
of intracranial Aneurysms with multisliceCT: comparison
with conventional angiography”. Neuroradiology;46:427–34
Heiserman JE, Dean BL, Hodak JA (1994).”Neurologic
complications of cerebral angiography”. AJNR Am J
Neuradiol 1994; 15:1401-1411.
Jayaraman MV, Mayo-Smith WW, Tung GA (2004).”Detection
of intracranial aneurysms: multi-detectorrow CT angiography
compared with DSA”. Radiology 2004;230:510–18

Korogi Y, Takahashi M, Katada K (1999).”Intracranial
aneurysms: detection with three dimensional CT angiography
with volume rendering-comparison with conventional
angiographic and surgical findings”. Radiology 1999; 211:497506.
Kouskouras C, Charitanti A, Giavroglou C (2004).”Intracranial
aneurysms: evaluation using CTA and MRA. Correlation with
DSA and intraoperative findings”. Neuroradiology 2004;46:842–
50
Kowalski R G, Claassen J, Kreiter K T (2004).”Initial
misdiagnosis and outcome after subarachnoid hemorrhage”.
JAMA 2004;291:866–69
Kuszyk BS, Heath DG, Ney DR (1995).”CT angiography with
volume rendering: imaging findings”. AJR Am J Roentgenol
1995; 165:445-448.
Lenhart M, Bretschneider T, Gmeinwieser J (1997).”Cerebral
CT angiography in the diagnosis of acute subarachnoid
hemorrhage”. Acta Radiol 1997; 38:791-796.
Lubicz B.; Levivier M (2007).”Sixty-Four-Row Multisection CT
Angiography for Detection and Evaluation of Ruptured
Intracranial Aneurysms: Interobserver and Intertechnique
Reproducibility”. AJNR Am J Neuroradiol 28:1949 –55
Matsumoto M, Sato M, Nakano M (2001).”Three-dimentional
computerized tomography angiography-guided surgery of
acutely ruptured cerebral aneurysms”. J Neurosurg 2001; 94718-727.
Mayberg M R, Batjer H H, Dacey R (1994).”Guidelines for the
management of Aneurysmal subarachnoid hemorrhage”.
Stroke 1994; 25:2315–28
McKinney A.M. Palmer C.S (2008).”Detection of Aneurysms
by 64-Section Multidetector CT Angiography in Patients
Acutely Suspected of Having an Intracranial Aneurysm and

Comparison with Digital Subtraction and 3D Rotational
Angiography”. AJNR Am J Neuroradiol 29:594–602
Ng S, Wong H, Ko S (1997).”CT angiography of intracranial
aneurysms: advantages and pitfalls”. Eur J Radiol 1997; 25:1419.
Osborn AG. Diagnostic Cerebral Angiography. 2nd ed.
Philadelphia: Lippincott Williams & Wilkins, 1999; 3-193,241274.
Pedersen HK, Bakke SJ, Hald JK, Skalpe IO, Anke IM,
Sagsveen R (2001).”CTA in patients with acute subarachnoid
haemorrhage: a comparative study with selective, digital

Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2014

369


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 3 * 2014

Nghiên cứu Y học

17.

18.

19.

20.

21.

22.


23.

24.

25.

370

angiography and blinded, independent review”. Acta Radiol
2001;42:43-9.
Preda L, Gaetani P, Baena R (1998).”Spiral CT angiography
and surgical correlations in the evaluation of intracranial
aneurysms”. Eur J Radiol 1998; 8:739-745.
Sakamoto S, Kiura Y, Shibukawa M (2006).”Subtracted 3DCT
angiography for Evaluation of internal carotid artery
aneurysms:comparison with conventional digital subtraction
angiography”. AJNR Am J Neuroradiol 2006;27:1332–37
Schwartz RB, Tice HM, Hooten SM (1994).”Evaluation of
cerebral aneurysms With helical CT: correlation with
conventional angiography and MR angiography”. Radiology
1994; 192: 717–22
Suyash Mohan, Wickly Lee (2009).”Multi-detector Computer
Tomography Angiography in the Initial Assessment of
Patients Acutely Suspected of Having Intracranial Aneurysm
Rupture”. Ann Acad Med Singapore 38 pp:769-73
Teksam M, McKinney A, Casey S (2004).”Multi-section CT
angiography for detection of cerebral aneurysms”. AJNR Am J
Neuroradiol 2004;25:1485–92
Tomandl BF, Hammen T, KlotzE (2006).”Bone-subtraction CT

angiography for the evaluation of intracranial aneurysms”.
AJNR Am J Neuroradiol 2006;27:55–59
Uysal Ender, Yanbuloğlu Barış (2005). Spiral CT angiography
in diagnosis of cerebral aneurysms of cases with acute
subarachnoid hemorrhage. Diagn Interv Radiol 11 pp:77-82
Velthuis BK, Rinkel GJ, Ramos LP (1998).”Subarachnoid
hemorrhage: aneurysm detection and preoperative evaluation
with CT angiography”. Radiology; 208:423-430.
Vieco P, Shuman WP, Alsofrom GF, Gross CE
(1995).”Detection of circle of Willis aneurysms in patients with
subaracnoid hemorrhage. A comparison of CT angiography
and digital substraction angiography”. AJR Am J Roengenol
1995; 165:425-430.

26.

27.

28.

29.

30.
31.

32.

Villablanca JP, Martin N, Jahan R (2000).”Volume rendered
helical computerized tomography angiography in the
detection and characterisation of intracranial aneurysms”. J

Neurosurg; 93:254-264.
Wenhua Chen, Jie Wang (2008).”Sixteen-row multislice
computed tomography angiography in the diagnosis and
characterization of intracranial aneurysms: comparison with
conventional angiography and intraoperative findings”. J.
Neurosurgery 108:1184–1191
White PM,Wardlaw JM, Easton V (2000).”Can non-invasive
imaging accurately depict intracranial aneurysms? A
systematic review”. Radiology 2000;217:361–70
Wintermark M, Uske A, Chalaron M, Regli L, Maeder P,
Meuli R, Schnyder P, Binaghi S (2003).”Multislice
computerized tomography angiography in the evaluation of
intracranial aneurysms: a comparison with intraarterial digital
subtraction angiography”. J Neurosurg 98:828–836
Yaşargil MG. Microneurosurgery. Vol. II. Stutgart Thieme,
1984; 1,2,44,78.
Yoon DY, Lim KJ, Choi CS (2007).”Detection and
characterization of intracranial aneurysms with16-channel
multidetectorrow CT angiography: a prospective comparison
of volume rendered images and digital subtraction
angiography”. AJNR Am J Neuroradiol 2007; 28: 60–67
Zeman RK, Davros WJ, Berman P, Weltman DI, Silverman
PM, Cooper C (1994).”Three-dimensional models of the
abdominal vasculature based on helical CT: usefulness in
patients with pancreatic neoplasms”. AJR Am J Roentgenol
1994;162:1425-9.

Ngày nhận bài báo:

10-03-2014


Ngày phản biện nhận xét bài báo:

26-03-2014

Ngày bài báo được đăng:

20-05-2014

Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2014



×