Tải bản đầy đủ (.pdf) (4 trang)

Nhận xét kết quả bước đầu về mổ đặt thuỷ tinh thể nhân tạo cho 187 bệnh nhân tại các bệnh viện huyện tỉnh Yên Bái

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (117.29 KB, 4 trang )

au mổ tiêm cạnh nhãn cầu: Gentamycin 80mg x 1ml trộn với 0,5ml Hydrrocortison 125mg.
Theo dõi hậu phẫu (7 - 10 ngày)

-

Bệnh nhân nằm yên ngày đầu, thay đổi tư thế nhẹ nhàng, ngày thứ 2 ngồi dậy, đi lại trong phòng.

-

Dùng thuốc: Kháng sinh toàn thân, tại chỗ, Corticoide, Vitamin an thần, giảm đau từ 7 - 10 ngày.
Thay băng hàng ngày, kiểm tra vết mổ.

2.5
-

Đánh gía kết quả:
Các biến chứng trong và sau mổ.

-

Mức độ phục hồi thị lực khi ra viện và sau 6 tháng.
KẾT QUẢ

1.

Tổng số bệnh nhân mổ: 202 (65 Nam, 137 Nữ)

1.1.
-

Độ tuổi:


15 - 30 tuổi : 4

-

30 - 60 tuổi: 29

1.2.

Trên 60 tuổi: 169
Thể bệnh:

-

Đục thể thuỷ tinh chấn thương: 5 (2,5%)

-

Đục thể thuỷ tinh bệnh lý: 19 (9,4%)
Đục thể thuỷ tinh tuổi già: 178 (88,11%)

2.

Số bệnh nhân đặt được thể thuỷ tinh nhân tạo:

-

Số bệnh nhân đặt được thể thuỷ tinh nhân tạo: 187/202 (92.58%).

Số bệnh nhân không đặt được thể thuỷ tinh nhân tạo: 15/202 (7,42%) do tai biến ra dịch kính và chảy
máu lúc mổ.

3.

Các biến chứng trong khi mổ:
Các biến

Số lượng /

chứng

tổng số

Tỷ lệ %

Tràn dịch kính

17/202

8,42 %

Chảy máu

9/202

4,45 %

Nhận xét:
Tai biến hay gặp trong khi mổ là rách bao sau, ra dịch kính, những trường hợp này thường là đồng tử
giãn kém do đó thì lấy nhân gặp khó khăn.
Tai biến chảy máu phần lớn nguyên nhân do chấn thương mống mắt.
4.


Các tai biến trong thời gian hậu phẫu (ở 189 bệnh nhân đặt thể thuỷ tinh nhân tạo)
Biến chứng

Số lượng /
Tổng số

Tỷ lệ %

Viêm màng bồ

7/189

3,7

Xuất huyết tiền
phòng

5/189

2,64

Viêm khía giác

59/189

3,22

đào


86


mạc
Sót chất nhân

15/ 189

7,94

Nhận xét:
-

Tai biến hay gặp nhất trong thời gian theo dõi điều trị hậu phẫu là viêm khía giác mạc.

-

Các tai biến, biến chứng, chảy máu, viêm khía giác mạc, viêm màng bồ đào đều được điều trị khỏi trước

khi bệnh nhân ra viện.
5.

Kiểm tra mắt 6 tháng sau mổ: (Chúng tôi chỉ kiểm tra được 135 bệnh nhân)
Dấu hiệu

Số

Tỷ lệ %

lượng/Tổn

g số
Vết mổ liền tốt

135/135

100

49/135

36,3

Đục bao sau

5/135

3,7

Lệch thể thuỷ tinh nhân tạo

7/135

5,19

Sắc tố và chất tiết đọng trên
bề mặt T3 nhân tạo

Nhận xét:
-

100% bệnh nhân vết mổ liền tốt.

36,3% số bênh nhân có sắc tố đọng trên bề mặt thể thuỷ tinh nhân tạo, 5,19% lệch thể thuỷ tinh nhân

tạo, 3,7% đục bao sau. Đây là những biến chứng sau mổ mà chúng tôi thấy khó khắc phục nhất.

6.

Thị lực khi mổ, khi ra viện và sau mổ trên 6 tháng:
Khi vào

Khi ra viện

Trên 6

viện
Mức độ

tháng

S.

Tỷ

S.

Tỷ lệ

S.

Tỷ


mắt

lệ %

mắ

%

mắ

lệ %

ST (+) ĐNT < 3m

202/
202

100

0

0

0

0

ĐNT 3m -

0


0

41

20,29

24

17,7

t

t

1/10

7

1/10 - 3/

0

0

143

70,79

87


64,4

0

0

18

8,9

16

11,8

0

0

0

0

8

5,93

10

4


3/10 - 5/
10
> 5/ 10

5

Nhận xét:
Bệnh nhân sau mổ thị lực đều tăng.
-

Thị lực tăng tập trung vào nhóm thị lực từ 1/10 - 5/10.

87


NHẬN XÉT VÀ BÀN LUẬN
Năm 2003 là năm đầu tiên thế hệ phẫu thuật viên mới chúng tôi độc lập mổ đặt thể thuỷ tinh nhân tạo
cho 187 bệnh nhân, chúng tôi xin có một số nhận xét sau:
-

Tỷ lệ đặt thể thuỷ tinh nhân tạo là 187/202 (92,58%).

Tỷ lệ không đặt được thể thuỷ tinh nhân tạo là 15/202 (7,42%) vì có 13 ca dịch kính nhiều và 2 ca chảy
máu chúng tôi xử lý tai biến, đóng vết mổ và bơm hơi tiền phòng.
-

Có 4 ca tràn 1 ít dịch kính do rách bao sau < 1/3 chu vi, chúng tôi tiến hành đặt thể thuỷ tinh nhân tạo

bằng cách đính càng sau thể thuỷ tinh nhân tạo vào chân mống mắt. nhưng những ca này kiểm tra thấy phần

lớn thể thuỷ tinh nhân tạo bị lệch, lỗ đồng tử méo, điều này có thể do sự co kéo cơ học của dịch kính, mống mắt,
các trường hợp này thị lực khi ra viện <1/10. Nên chăng những trường hợp này (rách bao sau tràn dịch kính)
không nên đặt thể thuỷ tinh nhân tạo.
-

Biến chứng sau mổ khó khắc phục nhất là sắc tố và tiết tố đọng trên bề mặt thể thuỷ tinh nhân taọ

(36,3%) lệch thể thuỷ tinh nhân tạo (5,19%) đục bao sau (3,7%).
-

Về thị lực:
Phần lớn các bệnh nhân được mổ đặt thể thuỷ tinh nhân tạo thị lực đều tăng, Song tập trung nhiều vào

nhóm thị lực từ 1/10 – 5/10 (76%).
Theo chúng tôi số thị lực tăng ít nguyên nhân có lẽ do sắc tố và tiết tố đọng trên bề mặt thể thuỷ tinh
nhân tạo và do thoái hoá hắc võng mạc vốn có ở mắt mổ là cơ bản.
-

Bệnh nhân sau mổ không phải đeo kính mà vẫn nhìn tốt nên rất phấn khởi và tin tưởng.
Nhờ có sự giúp đỡ của Bệnh viện Mắt Trung ương và Trung tâm Mắt Hải Phòng, các bác sỹ chuyên

khoa mắt Trung tâm phòng chống bệnh xã hội tỉnh Yên Bái đã nhanh chóng nắm bắt kỹ thuật mổ đục thể thuỷ
tinh và chủ động mổ đặt thể thuỷ tinh nhân tạo cho bệnh nhân bị đục thể thuỷ tinh tại tỉnh Yên Bái trong những
năm tiếp theo.
KẾT LUẬN
Đặt thuỷ tinh thể nhân tạo là một loại vi phẫu thuật phức tạp trong phẫu thuật thể thuỷ tinh, tuy vậy nếu
được trang bị tốt (máy sinh hiển vi phẫu thuật dụng cụ và phẫu thuật viên được tập huấn, đào tạo tốt) chúng tôi
thấy rằng:
-


Công tác mổ đục thể thuỷ tinh mang lại hiệu quả cao “Trả lại ánh sáng và hạnh phúc cho người bệnh“.

-

Triển khai mổ đục thể thuỷ tinh ở tuyến huyện có kết quả tốt và tiện lợi cho người bệnh.

-

Có thể mổ ở tuyến xã, nếu trạm y tế xã khang trang, trang thiết bị tốt, đủ điều kiện vô trùng.
ĐỀ NGHỊ
Để giúp đỡ cho những tỉnh nghèo làm tốt công tác giải phòng mù loà do đục thể thuỷ tinh chúng tôi xin

đề nghị:
-

Cung cấp thêm trang thiết bị (máy sinh hiển vi phẫu thuật, dụng cụ vi phẫu thuật mổ đục thể thuỷ tinh).

Tăng cường tập huấn, đào tạo nhằm nâng cao trình độ chuyên môn kỹ thuật và tiếp thu những thông tin
mới về khoa học kỹ thuật.

88



×