Tải bản đầy đủ (.pdf) (9 trang)

Đánh giá kết quả điều trị nong van trong hẹp van động mạch phổi tại Bệnh viện Nhi Đồng 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (338.22 KB, 9 trang )

Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ NONG VAN
TRONG HẸP VAN ĐỘNG MẠCH PHỔI TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 1
Nguyễn Huỳnh Phương Thùy*, Vũ Minh Phúc*

TÓM TẮT
Mục tiêu: Đánh giá kết quả sau nong van bằng bóng ở bệnh nhân hẹp van động mạch phổi tại Bệnh viện
Nhi Đồng 1
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu mô tả hàng loạt ca, bao gồm 38 bệnh nhân được nong
van động mạch phổi từ tháng 12/2009 đến tháng 8/2010 và theo dõi sau 1 năm từ tháng 12/2010 đến tháng
8/2011.
Kết quả: Về mặt dịch tễ học, trẻ được nong van có tuổi trung vị 22,5 tháng, nhóm tuổi sơ sinh chiếm tỉ lệ
2,6%, tỉ lệ nữ / nam: 1,37/1. Sau nong van 1 năm, có kết quả như sau: tỉ lệ trẻ suy dinh dưỡng nặng giảm từ
10,5% xuống 0%, tỉ lệ bệnh nhân tím giảm từ 5,2% còn 2,6%. Trên X Quang phổi tỉ lệ bóng tim to giảm từ
57,9% còn 34,2%. Trên ECG tỉ lệ lớn thất phải giảm từ 71,1% còn 26,3%. Áp lực đỉnh thì tâm thu giữa thất
phải và động mạch phổi đo trên thông tim giảm từ 67 ± 22,3 mmHg còn 21,5 ± 14,9 mmHg ngay sau nong. Trên
siêu âm tim độ chênh áp tức thời qua van động mạch phổi giảm từ 71,3 ± 23,7 mmHg còn 31,1 ± 16,1 mmHg
ngay sau nong, và tiếp tục giảm sau 1 năm còn 23,8 ± 16 mmHg. Sau nong van có 2 trường hợp thất bại (5,3%)
và 2 trường hợp này có chỉ định phẫu thuật tim. Tuy nhiên tỉ lệ hở van động mạch phổi sau nong tăng từ 26,3%
lên 48,7%.
Kết luận: Tỉ lệ thành công sau thủ thuật là rất cao 94,7%, kể cả lứa tuổi sơ sinh, do đó đây là thủ thuật được
chọn lựa đầu tiên trong điều trị hẹp van động mạch phổi trung bình và nặng. Tuy nhiên cần phải theo dõi nhiều
năm sau nong van để đánh giá hở van động mạch phổi xảy ra.
Từ khóa: hẹp van động mạch phổi, nong van động mạch phổi bằng bóng, áp lực đỉnh thì tâm thu.

ABSTRACT
EVALUATE THE RESULTS OF BALLOON VALVULOPLASTY
OF PULMONARY VALVE STENOSIS AT THE CHILDREN’S HOSPITAL N1 HCMC


Nguyen Huynh Phuong Thuy, Vu Minh Phuc
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 2 - 2012: 70 - 78
Study objective: to evaluate the results of balloon valvulplasty of pulmonary valve stenosis at the Children
Hospital N1 HCMC.
Methods: A serial descriptive study was conducted in 38 patients who underwent balloon dilatation of
pulmonary valve from 2009 December to 2010 August and after 1 year follow up from 2010 December to 2011
August.
Results: For epidermiological factors, the median age was 25.5 months, neonates accounted for 2.6%, the
female/male ratio was 1.37/1. After 1 year follow up, the proportion of severe malnutrition decreased from 10.5%
to 0%, and the ratio of cyanosis reduced from 5.2% to 2.6%. On X-ray findinds, the proportion of cardiomegaly
decreased from 57.9% to 34.2%, and on ECG the ratio of right ventricle hypertrophy reduced from 71.1% to

* Khoa Tim mạch, Bệnh viện Nhi Đồng 1
Tác giả liên lạc: BS Nguyễn Huỳnh Phương Thùy, ĐT: 0988184480, Email:

70

Chuyên Đề Nhi Khoa


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012

Nghiên cứu Y học

26.3% The peak systolic pressure gradients between the right ventricle and pulmonary artery obtained by cardiac
catherization before and after vavuloplasty were 67 ± 22.3 mmHg and 21.5 ± 14.9 mmHg respectively. While the
instantaneous pressure gradient estimated by Doppler echo reduced from 71.3 ± 23.7 mmHg to 31.1 ± 16.1
mmHg after balloon dilatation, and continue reduced after 1 year follow up (23.8 ± 16 mmHg). The unsuccessful
rate was 5.3% and both 2 cases need surgery indication. The rate of pulmonary valve regurgitation increased
from 26.3% to 48.7%.

Conclusions: The results of balloon dilatation of the pulmonary valve are excellent, especially in neonates.
Therefore balloon dilatation is the first choice in the management of moderate to severe stenosis of pulmonary
valve. Further follow up studies should be undertaken to evaluate the significant of pulmonary regurgitation.
Key words: pulmonary valve stenosis, balloon valvuloplasty, peak systolic pressure gradients.
tim ra đời đã giải quyết vấn đề điều trị hẹp van
ĐẶT VẤN ĐỀ
ĐMP cũng như làm giảm bớt các hạn chế do
Tần suất bệnh tim bẩm sinh trên toàn thế
phẫu thuật gây ra.
giới hiện nay là khoảng 0,7 – 0,8% các trẻ ra đời
Nong van bằng bóng bắt đầu thực hiện năm
còn sống. Tiến bộ trong nhiều lĩnh vực đã giúp
1980 do KAN thử nghiệm trên chó bằng phương
sức rất nhiều trong quá trình chẩn đoán và điều
pháp nong van bằng bóng qua da. Năm 1982 đã
trị tim bẩm sinh.
được Kan, Ladadidi, Wu triển khai dựa trên tính
Trong số các bệnh tim bẩm sinh trên thế giới
chất nở của bóng dưới áp lực căng mà không
thì hẹp van động mạch phổi chiếm tỉ lệ 8-12%,
gây vỡ. Kết quả tức thì ngay sau thực hiện thủ
tại Việt Nam chiếm khoảng 10%. Đây là một tổn
thuật là giảm độ chênh áp qua động mạch phổi
thương thực thể bẩm sinh gây nghẽn đường
một cách ngoạn mục. Ở những bệnh nhân có
máu lên phổi. Tổn thương có thể tại van, dưới
triệu chứng cơ năng, gần như 100% bệnh nhân
van (trong thất phải, tại phễu) hay trên van, nơi
hết triệu chứng và cải thiện các chức năng. Tỷ lệ
các nhánh. Thông tim can thiệp đã đóng góp rất

biến chứng của kỹ thuật này rất thấp, hầu hết
lớn trên khía cạnh điều trị bệnh tim bẩm sinh
trong các nghiên cứu đều không có những biến
này. Điều trị hẹp van động mạch phổi đơn thuần
chứng nghiêm trọng nào xảy ra(8,18). Cùng với xu
đã có nhiều bước tiến đáng kể từ phẫu thuật tim
hướng trên thế giới thì Bệnh viện Nhi Đồng 1
kín, phẫu thuật van ĐMP dưới ngừng tuần hoàn
trong năm qua cũng đã thực hiện những ca
tạm thời, phẫu thuật với máy tim phổi nhân tạo,
thông tim đầu tiên, bao gồm nong van bằng
đến nong van động mạch phổi bằng bóng.
bóng ở bệnh nhân hẹp van động mạch phổi.
Trong quá khứ thì việc điều trị tật tim bẩm sinh
Chúng tôi tiến hành nghiên cứu này với mong
này ở dạng hẹp nặng chủ yếu là phẫu thuật.
muốn: Đánh giá hiệu quả sau nong van ĐMP ở
Năm 1951 Brock là người đầu tiên cắt van với kỹ
những bệnh nhân hẹp van ĐMP được điều trị tại
thuật “bịt dòng máu vào” bằng cách kẹp 2 tĩnh
bệnh viện Nhi Đồng 1.
mạch chủ và cắt xuyên van qua ĐMP, không cần
Mục tiêu nghiên cứu
tuần hoàn ngoài cơ thể. Phương pháp này cũng
đem lại kết quả tốt trong vòng 1 - 3 tháng, 75%
Mục tiêu tổng quát
bệnh nhân giảm áp rõ rệt.Tuy nhiên kỹ thuật
Đánh giá kết quả sau nong van bằng bóng ở
này có tính cấp cứu, mù, chỉ áp dụng ở hẹp van
bệnh nhân hẹp van động mạch phổi tại Bệnh

đơn thuần chưa có phản ứng nhiều vùng phễu,
viện Nhi Đồng 1.
trong một số trường hợp suy tim nặng ở trẻ sơ
Mục tiêu cụ thể
sinh, và là một kỹ thuật có tính xâm lấn, chi phí
Xác định đặc điểm dịch tễ, lâm sàng và cận
cao, thời gian nằm viện lâu và có những biến
lâm sàng trước khi nong van của trẻ bị hẹp van
chứng đáng kể sau phẫu thuật. Kể từ lúc thông
ĐMP.

Chuyên Đề Nhi Khoa

71


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012

So sánh các đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng
trước nong van, ngay sau nong van và ≥ 1 năm
sau nong van.
Xác định tỉ lệ hẹp van ĐMP tồn lưu, tỉ lệ cần
nong van lại, tỉ lệ cần phải phẫu thuật và tỉ lệ tử
vong sau nong van.
Nhận xét về các trường hợp còn hẹp van
ĐMP tồn lưu sau nong van ≥ 1 năm.

ĐỐI TƯỢNG -PHƯƠNGPHÁP NGHIÊN CỨU

Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu mô tả hàng loạt ca

Đối tượng nghiên cứu
Dân số mục tiêu: Trẻ được chẩn đoán hẹp
van động mạch phổi đã được nong van tại bệnh
viện Nhi Đồng 1.
Dân số nghiên cứu: Tất cả trẻ bị hẹp van
động mạch phổi được nong van từ 12 - 2009 đến
8 - 2010
Cỡ mẫu: Tất cả những bệnh nhân thỏa tiêu
chí chọn mẫu.
Tiêu chí chọn mẫu:
Bệnh nhi đến khám tại Bệnh viện Nhi Đồng
1 và được chẩn đoán hẹp van ĐMP đơn thuần
bằng siêu âm (ít nhất 2 lần) với các đặc điểm:
Trẻ > 1 tháng tuổi: có độ chênh áp qua van
ĐMP > 40 mmHg
Trẻ ≤ 1 tháng tuổi: trẻ hẹp van ĐMP mức độ
nặng (độ chênh áp qua van ĐMP > 70 mmHg),
có triệu chứng suy tim phải.
Trẻ đã được tiến hành nong van động mạch
phổi bằng bóng tại BV Nhi đồng 1.
Tiêu chí loại trừ: Những bệnh nhân bỏ tái
khám không theo dõi được.

Xử lý và phân tích số liệu
Công cụ thu thập số liệu: theo bệnh án mẫu
soạn sẵn.
Xử lý số liệu:

Quản lý tài liệu tham khảo bằng phần mềm
Endnote 9.0.

- Tính tỉ lệ %
- Tính trung bình
- Tính trung vị

KẾT QUẢ
Đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng
trước khi nong van động mạch phổi
Đặc điểm dịch tễ
Tuổi: Tuổi trung bình 25 tháng ± 18,2 tháng;
tuổi trung vị 22,5 tháng. Tuổi lớn nhất 60 tháng.
Tuổi nhỏ nhất 2 tuần tuổi. Nhóm tuổi chiếm tỉ lệ
cao nhất là từ 12 tháng - < 5 tuổi (60,5%).
Giới tính: Trong số 38 bệnh nhân trong
nghiên cứu có 16 nam (42,1%) và 22 nữ (57,9 %).
Tỉ lệ nữ / nam = 1,37/1.
Lâm sàng
Cân nặng và tình trạng dinh dưỡng
Các bệnh nhân lúc nong van có cân nặng từ
2 kg – 19 kg, trung bình 9,5 ± 3,6 kg, bao gồm 19
BN (50%) không suy dinh dưỡng, 11 BN (28,9%)
suy dinh dưỡng nhẹ, 4 BN (10,5%) suy dinh
dưỡng vừa, 4 BN (10,5%) suy dinh dưỡng nặng.
Bệnh lí tim mạch và các bệnh lý khác đi kèm
Bảng 1: Bệnh tim bẩm sinh khác kèm theo (n = 38)
Hẹp van ĐMP đơn thuần
Kèm tồn tại lỗ bầu dục
Kèm còn ống động mạch

Kèm thông liên nhĩ
Kèm còn ống động mạch + lỗ bầu dục
Kèm còn ống động mạch + lỗ bầu dục
+ thông liên thất
Kèm thông liên thất + còn ống động
mạch đã phẫu thuật

Số BN
18
8
5
3
2
1

Tỉ lệ %
47,4
21
13,1
7,9
5,3
2,6

1

2,6

Theo kết quả trên thì tật tim bẩm sinh hay đi
kèm với hẹp van ĐMP nhất trong nghiên cứu
này là tồn tại lỗ bầu dục.

Bảng 2: Các bệnh lý khác kèm theo
Số bệnh nhân Tỉ lệ %
3
7,9

Rubella bẩm sinh
Nhiễm trùng huyết – Sanh non
– Sanh đôi con 1
Sanh non

1

2,6

1

2,6

Xử lý số liệu theo phần mềm thống kê SPSS
11.0.

72

Chuyên Đề Nhi Khoa


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012
Tím và SpO2 bệnh nhân trước nong van
Có 2 BN tím, chiếm tỉ lệ 5,2%
SpO2 trung bình 95,7 ± 6,2 %.

Cận lâm sàng
X Quang phổi Bóng tim to: 22 ca  57,9%
Tuần hoàn phổi giảm: 29 ca  76,3%
ECG: Lớn thất phải: 27 ca  71,1%
Lớn nhĩ phải và thất phải: 1 ca  2,7%
Siêu âm tim
Bảng 3: Đặc điểm các trường hợp trên siêu âm tim
(n = 38)
Đường kính vòng van ĐMP
Đường kính thân ĐMP
Vận tốc qua van ĐMP
Độ chênh áp qua van

Giá trị trung bình
10,5 ± 3,1
14,1 ± 5,9
4,1 ± 0,6
71,3 ± 23,7
Số bệnh nhân

Đơn vị
mm
mm
m/s
mmHg
Tỉ lệ %

32
5
1

24

84,2
13,2
2,6
63,2

0
22
16
20
2
21

0
57,9
42,1
52,6
5,3
55,3

8
7
1
5
10

38,1
33,3
4,8

23,8
26,3

Vị trí hẹp van
Tại van
Tại van, trên van
Tại van, trên van, dưới van
Tình trạng dãn sau hẹp
Mức độ hẹp van ĐMP
Nhẹ
Trung bình
Nặng
Lớn thất phải
Lớn nhĩ phải
Hở van 3 lá
Mức độ hở van 3 lá
1/4
2/4
3/4
4/4
Hở van ĐMP

Bảng 4: Hình thái học van ĐMP trên siêu âm
(n = 38)
Số bệnh nhân Tỉ lệ %
Van ĐMP hình vòm
26
68,5
Van ĐMP 3 lá, dầy, dính mép van
10

26,3
Van ĐMP thể loạn sản van
1
2,6
Van ĐMP 2 lá, dính mép van
1
2,6

Thông tim
Bảng 5: Đặc điểm của các trường hợp hẹp van ĐMP
trên thông tim (n = 38)
Trung bình

Chuyên Đề Nhi Khoa

Đơn vị

Nghiên cứu Y học

Đường kính vòng van
Áp lực thất phải
Áp lực ĐMP
Độ chênh áp qua van
Đường kính bóng sử dụng
Tỉ lệ ĐK bóng sử dụng / ĐK vòng
van
Vị trí
hẹp
van


Tại van
Tại van, trên van
Tại van, trên van, dưới van
Tình trạng dãn sau hẹp
Mức
Nhẹ
độ hẹp
Trung bình
van
Nặng
ĐMP

Trung bình
12,3 ± 3,5
90,5 ± 22,8
23,5 ± 8,9
67,0 ± 22,3
14,7 ± 3,3
1,2 ± 0,1

Đơn vị
mm
mm
mm
mmHg
mm

Số bệnh nhân Tỉ lệ %
32
84,2

5
13,2
1
2,6
26
68,4
4
10,5
14
36,8
20
52,6

So sánh các đặc điểm lâm sàng, cận lâm
sàng trước khi nong van, ngay sau nong và
trên 1 năm sau nong van
Bảng 6: So sánh các đặc điểm lâm sàng, cận lậm
sàng trước nong, ngay sau nong và sau nong van
≥ 1 năm (n = 38)
Tuổi trung vị
(tháng)
Tuổi trung bình
(tháng)
Cân nặng trung
bình (kg)
Suy dinh dưỡng
Nhẹ
Trung bình
Nặng
Chậm phát triển

tâm vận
Tím
SpO2 trung bình
(%)
X Quang phổi
Bóng tim to
Tuần hoàn phổi
giảm
ECG
Lớn thất phải
Lớn thất phải và
nhĩ phải
Rối loạn nhịp tim
Siêu âm tim
ĐK vòng van
ĐMP (mm)

Trước nong Ngay sau Sau nong
van
nong van van ≥ 1 năm
22,5
36,5
25 ± 18,2

35,3 ± 18

9,5 ± 3,6

12,2 ± 3,3


11 (28,9%)
4 (10,5%)
4 (10,5%)
3 (7,9%)

10 (26,3%)
5 (13,2%)
0
3 (7,9%)

2 (5,2%)
95,7 ± 6,2

1 (2,6%)
98,6 ± 2,3

1 (2,6%)
98,4 ± 5,2

22 (57,9%)
29 (76,3%)

13 (34,2%)
12 (31,6%)

27 (71,1%)
1 (2,7%)

10 (26,3%)
1 (2,7%)


0

3 (7,8%)

0

10,5 ± 3,1

10,8 ± 2,7

12 ± 3

73


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012

Trước nong Ngay sau Sau nong
van
nong van van ≥ 1 năm
Z score vòng van -1,17 ± 1,54 - 0,98 ± 1,19 - 0,4 ± 1
ĐMP
ĐK thân ĐMP
14,1 ± 5,9
12,4 ± 4,8 13,1 ± 4,1
(mm)
Z score ĐK thân

0,8 ± 2,55 -0,11 ± 2,36 -0,1 ± 2,13
ĐMP
Dãn ĐMP sau hẹp 24 (63,2%)
9 (23,7%)
Chênh áp qua van 71,3 ± 23,7 31,1 ± 16,1 23,8 ± 16
ĐMP (mmHg)
Vị trí hẹp van
Hẹp tại van
32 (84,2%)
13 (34,2%)
Hẹp tại van, trên
5 (13,2%)
5 (13,1%)
van
Hẹp tại van, trên
1 (2,6%)
1 (2,6%)
van, dưới van
Mức độ hẹp van
Không hẹp
0
9 (23,7%)
19 (50%)
Nhẹ
0
19 (50%) 12 (31,6%)
Trung bình
22 (57,9%) 9 (23,7%) 6 (15,8%)
Nặng
16 (42,1%)

1 (2,6%)
1 (2,6%)
Lớn thất phải
20 (52,6%)
7 (18,4%)
Lớn nhĩ phải
2 (5,3%)
Hở van ĐMP
10 (26,3%) 4 (10,5%) 18 (47,4%)
Hở van 3 lá
21 (55,3%)
0
29 (76,3%)
Mức độ 1/4
8 (38,1%)
15 (51,7%)
Mức độ 2/4
7 (33,3%)
12 (41,4%)
Mức độ 3/4
1 (4,8%)
1 (3,4%)
Mức độ 4/4
5 (23,8%)
1 (3,4%)
Thông tim
ĐK vòng van
12,3 ± 3,5
ĐMP (mm)
Z score vòng van 0,16 ± 1,28

ĐMP
Dãn ĐMP sau hẹp 26 (68,4%)
Vị trí hẹp van
Hẹp tại van
32 (84,2%) 13 (34,2%)
Hẹp tại van, trên
5 (13,2%)
5 (13,1%)
van
Hẹp tại van, trên
1 (2,6%)
1 (2,6%)
van, dưới van
Áp lực thất phải 90,5 ± 22,8 47,9 ± 20,2
(mmHg)
Áp lực ĐMP
23,5 ± 8,9 26,3 ± 10,7
(mmHg)
Chênh áp qua van 67 ± 22,3 21,5 ± 14,9
ĐMP (mmHg)
Mức độ hẹp van
Không hẹp
0
18 (47,4%)
Nhẹ
4 (10,5%) 15 (39,5%)
Trung bình
14 (36,8%) 5 (13,2%)
Nặng
20 (52,6%)

0

74

Ngoài ra:
3 trường hợp rối loạn nhịp thoáng qua xảy ra
lúc nong van: nhịp chậm xoang, block nhánh
phải, block nhĩ thất độ III.
1 trường hợp tai biến vỡ bóng trong lúc nong
van.

Kết quả sau nong van ≥ 1 năm
Hẹp ĐMP tồn lưu: Hẹp ĐMP tồn lưu khi độ
chênh áp qua van ≥ 50 mmHg theo các tác giả
Rao PS, Ricardo Munoz. Trong nghiên cứu của
chúng tôi có 36 ca (94,7%) chênh áp qua van < 50
mmHg, 2 ca (5,3%) có chênh áp qua van ≥ 50
mmHg. Trong đó 1 ca hẹp van ĐMP mức độ
nặng và 1 ca hẹp mức độ trung bình.
Nong van ĐMP lại: Không có trường hợp
nào cần nong van ĐMP lại.
Có chỉ định phẫu thuật: Có 2 trường hợp
(5,3%) có chỉ định phẫu thuật.
Lý do: 1 trường hợp hẹp tại van, trên van và
dưới van ĐMP sau nong van ≥ 1 năm có độ
chênh áp qua van ĐMP là 70 mmHg. Một
trường hợp hẹp tại van kèm hẹp trên van ĐMP,
tuy hẹp trên van tại ngay sát lá van nhưng bệnh
nhân này có kèm theo loạn sản van ĐMP và
chênh áp sau nong van 1 năm là 63 mmHg.

Tử vong: Không có ca tử vong sau nong van
≥ 1 năm

BÀN LUẬN
Tuổi
Tuổi trung vị là 22,5 tháng. Trong đó nhóm
tuổi chiếm tỉ lệ cao nhất là nhóm 12 tháng - < 5
tuổi (60,5%). Đặc biệt trong nghiên cứu này còn
có lứa tuổi < 1 tháng chiếm 2,6%, phản ánh khả
năng thành công của nong van ĐMP ở nhóm sơ
sinh. Theo BS Đỗ Quang Huân khi nghiên cứu
98 bệnh nhân tại Viện tim TP.HCM, tuổi trung
bình 4,5 ± 6,3 tuổi (từ 2 tuần tuổi - 27 tuổi), trong
đó nhóm tuổi chiếm tỉ lệ cao nhất là 1 tháng – 12
tháng tuổi.

Giới
Tỉ lệ nữ / nam: 1,37/1. Trong nghiên cứu của
tác giả Walid M.Hassan trên 90 bệnh nhân, tỉ lệ

Chuyên Đề Nhi Khoa


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012
nam / nữ: 1,19/1. Theo nghiên cứu của BS Đỗ
Quang Huân trong 98 bệnh nhân có 53 nam tỉ lệ
nam / nữ:1,17/1. Chúng tôi nhận thấy các nghiên
cứu trên không có sự khác biệt nhiều về phân bố
tỉ lệ bệnh theo giới tính.


Dinh dưỡng
Trước nong van các bệnh nhân có cân nặng
từ 2 -19 kg, trung bình 9,5 ± 3,6 kg. Trong đó có 4
BN (10,5%) suy dinh dưỡng nặng, 4 BN (10,5%)
suy dinh dưỡng vừa, 11 BN (28,9%) suy dinh
dưỡng nhẹ và 19 BN (50%) không suy dinh
dưỡng. Trong 4 bệnh nhân suy dưỡng nặng, 4
bệnh nhân này đều có bệnh lý kèm theo: 2 bệnh
nhân có Rubella bẩm sinh, 1 bệnh nhân tiền căn
sanh non cân nặng lúc sinh thấp, 1 bệnh nhân sơ
sinh bị nhiễm trùng huyết, sanh non, sanh đôi
con thứ 1, cân nặng lúc sanh thấp. Chúng tôi
nhận thấy các bệnh lí đi kèm này có ảnh hưởng
đến tình trạng dinh dưỡng trước nong van.
Sau nong van 1 năm thì các bệnh nhân có
cân nặng từ 7,5 -21 kg, trung bình 12,2 ± 3,3 kg,
không còn bệnh nhân suy dinh dưỡng nặng.

Đặc điểm về tím và SpO2
Trước nong van chúng tôi có 2 BN (5,2%)
tím và SpO2 < 90%, SpO2 trung bình 95,7 ± 6,2%.
Sau nong van 1 năm còn 2,6% bệnh nhân tím.
Tương tự kết quả của Đỗ Quang Huân, trước
nong van có 46,9% bệnh nhân tím, sau nong van
6 tháng giảm còn 3,1%.

Đặc đểm về tim bẩm sinh đi kèm
Bệnh tim bẩm sinh thường gặp nhất trong
hẹp ĐMP là PFO. Tỉ lệ hẹp ĐMP đơn thuần là
47,4%, nhưng tỉ lệ hẹp ĐMP + PFO là 28,9%.

Trong nghiên cứu của Đỗ Quang Huân có 38/98
BN (38,8%) hẹp van ĐMP có kèm PFO. Kết quả
các nghiên cứu trên cũng phù hợp với nghiên
cứu của chúng tôi. Điều này cũng phù hợp sinh
lý bệnh của hẹp van ĐMP, khi tình trạng tắc
nghẽn xảy ra làm phì đại thất phải làm tăng
shunt phải – trái qua lỗ bầu dục nên tỉ lệ tồn tại
lỗ bầu dục cao trong hẹp van ĐMP.

Chuyên Đề Nhi Khoa

Nghiên cứu Y học

Đặc diểm trên X Quang phổi
Trước nong van trên X Quang phổi có 22 BN
(57,9%) có bóng tim to, 29 BN (76,3%) có tuần
hoàn phổi giảm. Sau nong van tỉ lệ bóng tim to
giảm còn 13 BN (34,2%); giảm tuần hoàn phổi
còn 12 BN (31,6%). Trong nghiên cứu của Đỗ
Quang Huân sau nong van 6 tháng chỉ số tim /
lồng ngực ≥ 0,55 giảm còn 39,8%,tỉ lệ giảm tuần
hoàn phổi còn 13,3%. Kết quả trên cũng phù hợp
với nghiên cứu của chúng tôi.

Đặc điểm trên ECG
Trong nghiên cứu này chúng tôi có 27 BN
lớn thất phải (71,1%), 1 bệnh nhân lớn cả nhĩ
phải và thất phải (2,7%), không có bệnh nhân lớn
nhĩ phải đơn thuần. Trong nghiên cứu của tác
giả Đỗ Quang Huân có 91,8% có lớn thất phải;

7,2% lớn thất phải và nhĩ phải. Sau nong van 1
năm chúng tôi chỉ còn 10 BN (26,3%) có lớn thất
phải, 1 BN (2,7%) lớn thất phải và nhĩ phải.

Đặc điểm trên siêu âm tim
Hình thái của lá van ĐMP trên siêu âm tim
Trong nghiên cứu của chúng tôi có 26 BN
(68,5%) van ĐMP hình vòm; 10 BN (26,3%) có
van ĐMP van 3 lá, dầy, dính mép van; 1 BN
(2,6%) có van 2 lá, dính mép van; 1 BN (2,6%) có
loạn sản van. Kết quả này cũng phù hợp với các
tác giả Joseh K. Perloff, Myung Park, Ricardo
Munoz.., van ĐMP hình vòm điển hình là dạng
hẹp van thường gặp nhất trong hẹp van ĐMP.
Các dạng ít gặp hơn là van 2 lá, thiểu sản vòng
van, loạn sản van, có dày dính mép van. Trong
dạng hẹp van có van ĐMP hình vòm thường có
dãn ĐMP sau hẹp, điều này cũng phù hợp với
nghiên cứu của chúng tôi với tỉ lệ dãn sau hẹp
thấy trên siêu âm là 63,2%.
Chúng tôi còn ghi nhận 1 bệnh nhân có loạn
sản van trên siêu âm. Theo tác giả Joseph thể
loạn sản van thường gặp trong hội chứng
Noonan, thể này ít gặp trong hẹp van ĐMP,
khoảng 10%. Loạn sản van không phải là 1
chống chỉ định khi thông tim, tuy nhiên hiệu quả
sau thông tim không cao như các thể khác chỉ
65%.

75



Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012

Đường kính vòng van ĐMP
Trước nong van ĐK vòng van ĐMP 10,5 ± 3,1
mm, sau khi nong van tức thời đường kính vòng
van ĐMP chưa thay đổi nhiều 10,8 ± 2,7 mm,
nhưng sau 1 năm nong van đường kính vòng van
có tăng lên 12 ± 3 mm. Theo nhận định của tác giả
Munoz R và tác giả Gildein HP thì những BN có
vòng van ĐMP nhỏ thì sau nong van vòng van
cải thiện rõ về kích thước. Khi theo dõi 18 BN từ
34,4 ± 16 tháng thấy vòng van ĐMP tăng từ 6,1 ±
1,4 mm lên 12,6 ± 3,5 mm(13). Tuy nhiên kết quả
đường kính vòng van ĐMP không chính xác
bằng Z score đường kính vòng van, Z score ĐK
vòng van ĐMP trước khi nong van của chúng tôi
là -1,17 ± 1,54 SD; ngay sau nong van tăng -0,98 ±
1,19 SD; sau nong 1 năm là -0,4 ± 1 SD. Kết quả
trên cũng cho thấy sự cải thiện rõ về kích thước
của vòng van ĐMP sau thông tim, phù hợp với
tác giả Gildein HP, Đỗ Quang Huân(13).
Mức độ hẹp van ĐMP
Theo kết quả ghi nhận được độ chênh áp
qua van của chúng tôi trước khi nong van là 71,3
± 23,7 mmHg, ngay sau nong van giảm còn 31,1±
16,1 mmHg, sau nong van 1 năm tiếp tục giảm

còn 23,8 ± 16 mmHg. Kết quả này cũng tương tự
các nghiên cứu của Brian W.McCrindle và Jean
S.Kan, Gilden HP, Đỗ Quang Huân(13,18).
Hở van 3 lá
Trước nong van tỉ lệ hở van 3 lá là 55,3%,
trong đó tỉ lệ hở van nặng (≥ 3/4) là 28,6%. Sau
nong van 1 năm tỉ lệ hở van 3 lá trong nghiên
cứu của chúng tôi là 76,3%, nhưng chủ yếu là hở
mức độ nhẹ, còn tỉ lệ hở van ≥ 3/4 giảm chỉ còn
6,8%. Trong nghiên cứu của tác giả Đỗ Quang
Huân, 98/98 BN (100%) có hở van 3 lá trước
thông tim, trong đó có 23/98 BN (23,5%) hở van ≥
3/4, sau nong van 6 tháng tỉ lệ hở van 3 lá ≥ 3/4
giảm còn 4/98 BN (4,1%), phù hợp với nghiên
cứu của chúng tôi.
Hở van ĐMP
Tỉ lệ hở van ĐMP trước thông tim là 26,3%,
sau thông tim 1 năm tăng lên là 47,4%. Kết quả
của chúng tôi ghi nhận tỉ lệ hở van ĐMP khá cao

76

sau nong van, tỉ lệ phù hợp với nghiên cứu của
tác giả Garty Y, Myung Park(11). Do trong quá
trình thông tim dùng bóng tách các mép van
ĐMP dễ gây hở van ĐMP sau nong. Do đó cần
phải theo dõi lâu dài các bệnh nhân sau nong
van nhằm phát hiện hở van ĐMP.

Đặc điểm trên thông tim

Chênh áp đo được qua van ĐMP trước nong
là 67 ± 22,3 mmHg, ngay sau nong van là 21,5 ±
14,9 mmHg; trên siêu âm tim đo được độ chênh
áp qua van trước nong van là 71,3 ± 23,7 mmHg,
ngay sau nong van giảm còn 31,1± 16,1 mmHg.
Độ chênh áp qua van ĐMP giảm rõ rệt sau khi
nong van so với trước khi nong van, kể cả trên
siêu âm tim và thông tim, chứng tỏ hiệu quả sau
nong van rất tốt. Kết quả ghi nhận tương tự các
nghiên cứu của Garty Y, Đỗ Quang Huân..(11).
Chúng tôi sử dụng bóng có đường kính
trung bình là 14,7 ± 3,3 mm, so với đường kính
vòng van đo được là 12,3 ± 3,5 mm. Tỉ lệ ĐK
bóng/ĐK vòng van là 1,2 ± 0,1. Tỉ lệ thành công
sau nong van trong nghiên cứu của chúng tôi
là 94,7%.
Trong quá trình nong van chúng tôi ghi
nhận có 1 tai biến trong lúc nong van là vỡ bóng
trong lúc nong. Kèm 3 trường hợp rối loạn nhịp
ghi nhận là: 1 trường hợp chậm nhịp xoang
thoáng qua. Trong nghiên cứu này thì tỉ lệ các
biến chứng xảy ra ít và chỉ là thoáng qua, không
ảnh hưởng nặng nề tới trẻ, các bác sĩ thông tim
thực hiện thủ thuật với kĩ năng tốt, chọn lựa
bóng phù hợp với khuyến cáo.

KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu đánh giá hiệu quả sau nong
van ĐMP của 38 bệnh nhân được nong van từ
tháng 12-2009 đến 8-2010 và trong thời gian theo

dõi từ 12-2010 đến 8-2011, chúng tôi có kết
quả sau:
Trẻ hẹp van ĐMP được nong van tại BV
Nhi Đồng 1 đa số là nữ (57,9%); tuổi trung vị
là 22,5 tháng; lứa tuổi sơ sinh chiếm 2,6%; tỉ lệ
suy dinh dưỡng nhẹ 28,9%, trung bình 10,5%,
nặng 10,5%; 7,9% có chậm phát triển tâm vận;

Chuyên Đề Nhi Khoa


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012
52,6% có kèm theo tật tim bẩm sinh khác,
nhiều nhất là tồn tại lỗ bầu dục 28,9%; 7,9%
nhiễm Rubella bẩm sinh; tỉ lệ tím trên lâm
sàng 5,2%; SpO2 < 90% có 2 BN. Trên X quang
phổi tỉ lệ bóng tim to 57,9%, tuần hoàn phổi
giảm 76,3%. Trên ECG tỉ lệ lớn thất phải 71,1%,
lớn thất phải và nhĩ phải 2,7%, không rối loạn
nhịp tim. Trên siêu âm tim chênh áp qua van
ĐMP 71,3 ± 23,7 mmHg, hẹp van ĐMP trung
bình 57,9%, hẹp nặng 42,1%. Tỉ lệ hở van 3 lá
nặng (3/4, 4/4) 28,6%, hở van ĐMP 26,3%.
Khi so sánh trước và sau nong van ĐMP ≥ 1
năm, chỉ còn 26,3% suy dinh dưỡng nhẹ, 13,2 %
suy dinh dưỡng trung bình, không còn suy dinh
dưỡng nặng; còn 7,9% chậm phát triển tâm vận;
tỉ lệ tím giảm còn 2,6% và còn 1 BN có SpO2 <
90%. Trên X quang phổi tỉ lệ bóng tim to giảm
còn 34,2%, tuần hoàn phổi giảm còn 31,6%. Trên

ECG tỉ lệ lớn thất phải giảm còn 26,3%, lớn thất
phải và nhĩ phải 2,7%, không rối loạn nhịp tim.
Trên siêu âm tim chênh áp qua van ĐMP giảm
còn 23,8 ± 16 mmHg, hẹp van ĐMP trung bình
giảm còn 15,8%, hẹp nặng còn 2,6%. Tỉ lệ hở van
3 lá nặng còn 6,8%, hở van ĐMP tăng 47,4%.
Sau nong van ≥ 1 năm, tỉ lệ hẹp van ĐMP tồn
lưu là 2 BN (5,3%), 2 trường hợp này cần phẫu
thuật, không có bệnh nhân tử vong và không có
trường hợp nào cần nong van lại.
Hai trường hợp còn hẹp tồn lưu sau nong
van ≥ 1 năm đều có các vấn đề tim mạch đi kèm:
1 bệnh bị hẹp tại van, trên van và dưới van
ĐMP, 1 bệnh nhân khác hẹp tại van và trên van
ĐMP kèm loạn sản lá van ĐMP. Hai bệnh nhân
này cũng có chỉ định phẫu thuật.

trung tâm tim mạch ngay để bệnh nhân được
thực hiện thông tim sớm.
Cần theo dõi các trường hợp sau thông tim
nhằm phát hiện biến chứng hở van động mạch
phổi

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

2.
3.

4.


5.

6.

7.

8.

9.

10.

11.

12.

KIẾN NGHỊ
Kết quả sau nong van hẹp van ĐMP rất tốt,
tỉ lệ thành công cao, và hầu như không có biến
chứng nếu bác sĩ thực hiện có kỹ năng tốt,
thành công cả khi thực hiện ở sơ sinh. Thủ
thuật này cần được xem là lựa chọn hàng đầu
trong điều trị hẹp van ĐMP tại nước ta. Do đó
các bác sĩ lâm sàng khi khám và phát hiện sớm
được hẹp van ĐMP thì cần chuyển đến các

Chuyên Đề Nhi Khoa

Nghiên cứu Y học


13.

14.

15.

16.

Bonow et al (2006),“ACC/AHA Practice Guidelines for the
Management of Patients With Valvular Heart Disease”, J Am
Coll Cardiol; 48(3): pp.598- 675.
Campbell M. (1969),“Natural history of congenital pulmonary
stenosis”, Br Heart J, 31: pp.394 – 395.
Campbell M. Simple pulmonary stenosis,(1954) “Pulmonary
valvular stenosis with a closed ventricular septum”, Br Heart
J, 16: pp.273 – 300.
Cheatam JP.(1998), “Pulmonary stenosis”. The science and
practice of Pediatric Cardiology. Edited by Arthur Garson Jr.
William & Wikins; 2nd edition: pp.1207- 1256.
Chen CR, Cheng TO, Huang T, Zhou YL, Chen JY, Huang
YG, Li HJ. (1996), “Percutaneous balloon valvuloplasty for
pulmonic stenosis in adolescents and adults”, N Engl J Med;
335: pp.21
Colli AM, Perry SB, Lock JE, Kean JF.(1995), “Balloon
dilatation of critical valvarpulmonary stenosis in the first
month of life”, Catht Cardiovasc Diagn; 34: pp. 23- 28.
Đỗ Quang Huân (2007), “Chẩn đoán trước thủ thuật nong
van động mạch phổi bằng bóng ở trẻ dưới 1 năm tuổi”, Tạp
chí Thời sự Tim mạch học ; số 108, tr. 17 – 23.

Đỗ Quang Huân (2008), “Kết quả, kĩ thuật và dụng cụ trong
nong van động mạch phổi tại Viện Tim TPHCM”, Tạp chí
Thời sự Tim mạch học ; số 122, tr. 18 -24.
Donald SB, Sommer RJ. (1961), “Intervention for Pediatric and
adult Congenital Heart Disease”, Cardiac Catheterization,
angiography, and Intervention; Lippincott Willkins, 7th
Edition: pp.604-611.
Fawzy ME, Hassan W, Fadel BM, Sergani H, El Shaer F, El
Widaa H, Al Sanei A.(2007), “Long- term results (up to 17
years) of pulmonary balloon valvuloplasty in adults and its
effects on concomitant severe infundibular stenosis and
tricuspid regurgitation”, Am Heart J, 153 (3): pp.433- 438.
Garty Y, Gruschen V, Kyong L. (2005), “Late Outcomes after
Pulmonary Valve Balloon Dilatation in Neonates, Infants and
Children”, The Journal of Invasive Cardiology, 17 (6): pp.318322.
Gildein HP, Kleinert S, Goh TH, Wilkinson JL. (1996)
“Treatment of critical pulmonary valve stenosis by balloon
dilatation in the neonante”, Am Heart J, (131): pp.1007- 1011.
Gildein HP, Kleinert S, Goh TH, Wilkinson JL. (1998),
“Pulmonary valve annulus grows after balloon dilatation of
neonatal critical pulmonary valve stenosis”, Am Heart J; 136:
pp.276- 280.
Hanley FL et al. (1993), “Outcomes in critically ill neonates
with pulmonary stenosis and intact ventricular septum”, J
Am Coll Cardiol; 22: pp.183.
Hanneke G et al. (1999), “Natural history of congenital
pulmonary valvar stenosis: an echo and Doppler
cardiographic study”, Cardiol Young; (9): pp.129- 135.
Hayes CJ, Constance J; Gersony, Welton M; Driscoll, David J;
Keane, Jone F; Kidd, Langford; O’Fallon, W. Michael et al.


77


Nghiên cứu Y học

17.
18.

19.

78

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012

(1993), “Report from the second Joint Study on the Natural
History of Congenital Heart Defect (NHS- 2): Second Natural
History Study of Congenital Heart Defects: Results of
treatment of patients with pulmonary valve stenosis”.
Circulation 87 (suppl I): pp.28- 37.
Howitt G. (1966), “Hemodianamique effects of exercise in
pulmonary stenosis”, Br Heart J; 28: pp.152.
Kan JS, White RI Jr. Mitchell SE. Gardner TJ. (1982),
“Percutaneous balloon valvuloplasty: a new method for
treating congenital pulmonary valve stenosis”, N Engl J Med,
pp.307 - 510..
Kirklin JW, connolly DC, Ellis FE Jr, Burchell HB, Edwards
JE,Wood EH. (1953), “Problems in the diagnosis and surgical

20.


21.
22.

treatment of pulmonic stenosis with intact ventricular
septum”, Circulation; 8: pp.849.
Kirklin JW. (2003), “Pulmonary stenosis and Intact Ventricular
Septum”, Cardiac Surgery, Churchill Livingstone, 3rd
Edition, pp.1013- 1034.
McCrindle BW et al.(1991) “Long- term results after balloon
pulmonary valvuloplasty”, Circulation; 83: pp.1915
Peterson C, MD, Johanneke J.Schilthius, MD, Ali Dodge –
Khatami,”Comparative long-term results of surgery versus
balloon valvuloplasty for pulmonary valve stenosis in infants
and childrens”, The Society of Thoracic Surgeons (2003),76:
pp.1078-1083.

Chuyên Đề Nhi Khoa



×