Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Nghiên cứu đặc điểm di căn hạch trong phẫu thuật vét hạch chủ bụng điều trị ung thư cổ tử cung giai đoạn FIGO IB - IIA tại bệnh viện K

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (384.27 KB, 5 trang )

yết: 1 BN (2,0%); phù bạch huyết chi
dưới: 1 BN (2,0%); huyết khối tĩnh mạch
sâu: 1 BN (2,0%); không có rò niệu quản,
nhiễm trùng vết mổ, tắc ruột. Không có
tử vong do biến chứng. Không biến chứng:
45 BN (88,2%).
BÀN LUẬN
1. Đặc điểm di căn hạch chủ bụng
trong UTCTC FIGO IB - IIA.
* Tỷ lệ di căn hạch chủ bụng: trong
nghiên cứu của chúng tôi, 17 BN (33%) di
căn hạch chủ bụng sau mổ, tỷ lệ này cao
hơn nghiên cứu của P. Benedetti và CS
với 21% di căn hạch chủ bụng giai đoạn
IB - IIA [1], Sakuragi và CS: 1% di căn
hạch chủ bụng giai đoạn I, giai đoạn II là
4,9% [6]. Theo nhận xét của các phẫu
thuật viên, những yếu tố có thể ảnh hưởng
tới số lượng hạch nạo vét được sau mổ
là kỹ thuật nạo vét hạch tỷ mỉ theo chặng
hạch giải phẫu, phẫu tích hạch sau mổ
đầy đủ. Khi số lượng hạch nạo vét tăng
lên, tỷ lệ số hạch di căn cũng tăng lên ở
BN có cùng một giai đoạn bệnh [3, 4].
* Về mối liên quan giữa tình trạng di
căn hạch chủ bụng và di căn hạch chậu:
Di căn hạch thường theo thứ tự giải
phẫu các chặng hạch, khi hiện tượng di
căn bỏ qua một trong những chặng hạch
để đi tới chặng tiếp theo là hiện tượng di
căn nhảy cóc (skip metastasis). Chúng tôi


gặp tỷ lệ di căn hạch chủ bụng ở nhóm
có di căn hạch chậu cao hơn nhóm không
có di căn hạch chậu (bảng 1, p = 0,006).
Khi BN có di căn hạch chậu, khả năng
di căn hạch chủ bụng tăng lên 6 lần so
với BN không di căn. Trong UTCTC,

thông thường hạch di căn tuần tự theo
các nhóm hạch, bắt đầu từ hạch xung
quanh cổ tử cung và parametre, đến
nhóm hạch chậu rồi đến hạch chủ bụng
[5, 6]. Chúng tôi gặp 4 BN (15,4%) di căn
hạch chủ bụng mà không di căn hạch
chậu, trong đó 3 BN xạ trị tiểu khung
trước mổ, nên có thể làm thay đổi tình
trạng di căn hạch chậu và 1 BN được
phẫu thuật triệt căn từ đầu. Tuy nhiên,
đây có thể là trường hợp di căn hạch
nhảy cóc. Xạ trị tiền phẫu được chứng
minh làm giảm tỷ lệ hạch nạo vét được
trong mổ cũng như giảm tỷ lệ hạch có di
căn [1, 3, 6, 7]. Nghiên cứu của Benedetti
và Sakuragi: không có trường hợp nào di
căn hạch chủ bụng nhảy cóc [1, 6]. Han gặp
3 trường hợp (0,4%) di căn hạch chủ bụng
mà không có di căn hạch chậu [3].
* Mối liên quan giữa tình trạng di căn
hạch chủ bụng sau mổ với kích thước hạch:
Trong nghiên cứu này, tình trạng di
căn hạch chủ bụng sau mổ tỷ lệ thuận

với kích thước hạch vét được sau mổ,
hạch càng to, tỷ lệ di căn hạch càng cao
(p = 0,005). Trong 40 BN có kích thước
< 1 cm, 9 BN (22,5%) di căn hạch chủ
bụng, tất cả đều không thấy trên phim
chụp cộng hưởng từ trước mổ. Các phương
pháp chẩn đoán hình ảnh thông thường
chỉ phát hiện được hạch khi kích thước
> 1 cm. Trong nghiên cứu của chúng tôi,
chẩn đoán hình ảnh chỉ phát hiện 7/17 BN
có hạch chủ bụng bị di căn hạch sau mổ
(độ nhạy 41,2%). Như vậy, có đến > 1/2
số BN (58,8%) di căn hạch chủ bụng mà
chẩn đoán hình ảnh bỏ sót. Tìm hiểu sâu
hơn về vấn đề chẩn đoán di căn hạch
chủ bụng trước mổ bằng các phương tiện
chẩn đoán hình ảnh, chúng tôi nhận thấy tỷ
lệ này phụ thuộc vào trình độ đọc phim
119


TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2018
của bác sỹ chẩn đoán hình ảnh cũng như
chất lượng phim chụp.
* Mối liên quan giữa tình trạng di căn
hạch chủ bụng, kích thước u và thể giải
phẫu bệnh:
Trong nghiên cứu, tỷ lệ di căn hạch
chủ bụng không có mối liên quan với kích
thước u cũng như thể giải phẫu bệnh và

giai đoạn bệnh IB, IIA (sự khác biệt không
có ý nghĩa thống kê). Có thể do mẫu
nghiên cứu chưa thực sự lớn nên chưa
phản ánh đúng mối tương quan này, phù
hợp với nghiên cứu của Sakuragi [6].
2. Biến chứng phẫu thuật vét hạch
chủ bụng trong UTCTC.
Các biến chứng trong phẫu thuật phụ
thuộc vào nhiều yếu tố: thường liên quan
đến độ tuổi của BN, bệnh kèm theo,
phương pháp phẫu thuật, mức độ rộng
của phẫu thuật, thời gian phẫu thuật, điều
trị bổ trợ trước mổ. Các biến chứng liên
quan đến thoát dịch bạch huyết là biến
chứng đặc hiệu do vét hạch.
Trong nghiên cứu của chúng tôi, 5 BN
(9,8%) gặp biến chứng sớm trong và sau
mổ, không có BN nào gặp biến chứng
nặng hoặc tử vong sau mổ trong vòng 30
ngày. Kết quả này phù hợp với một số tác
giả nước ngoài [2, 3, 6, 7].
KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu 51 BN UTCTC được
vét hạch chủ bụng tại Bệnh viện K chúng
tôi rút ra một số kết luận:
- Tỷ lệ di căn hạch chủ bụng sau mổ
33%. Có mối liên quan có ý nghĩa thống
kê giữa tỷ lệ di căn hạch chủ bụng và kích
thước hạch, di căn hạch chậu (p < 0,05).
120


Chưa thấy khác biệt có ý nghĩa thống kê
về tỷ lệ di căn hạch chủ bụng giữa nhóm
kích thước u ≤ 4 cm và u > 4 cm, giữa các
thể giải phẫu bệnh, giai đoạn bệnh IB, IIA.
- 5 BN (9,8%) gặp biến chứng trong và
sau mổ, không có biến chứng nặng và tử
vong sau mổ.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Benedetti-Panici P, Maneschi F,
Scambia G et al. Lymphatic spread of cervical
cancer: An anatomical and pathological study
based on 225 radical hysterectomies with
systematic pelvic and aortic lymphadenectomy.
Gynecol Oncol. 1996, 62 (1), pp.19-24.
2. Cervical Cancer Estimated Incidence,
Mortality and Prevalence Worldwide in 2012.
3. Han X, Wen H, Ju X et al. Predictive
factors of para-aortic lymph nodes metastasis
in cervical cancer patients: a retrospective analysis
based on 723 para-aortic lymphadenectomy
cases. Oncotarget. 2017, 8 (31), pp.518-540.
4. Michael Frumovitz et al. Invasive
cervical cancer: Staging and evaluation of
lymph nodes. 2014.
5. Panici P.B, Scambia G, Baiocchi G et al.
Anatomical study of para-aortic and pelvic
lymph nodes in gynecologic malignancies.
Obstet Gynecol. 1992, 79 (4), pp.498-502.
6. Sakuragi N, Satoh C, Takeda N et al.

Incidence and distribution pattern of pelvic
and paraaortic lymph node metastasis in
patients with stages IB, IIA, and IIB cervical
carcinoma treated with radical hysterectomy.
Cancer. 1999, 85 (7), pp.1547-1554.
7. Yoon H.I, Cha J, Keum K.C et al.
Treatment outcomes of extended-field
radiation therapy and the effect of concurrent
chemotherapy on uterine cervical cancer with
para-aortic lymph node metastasis. Radiat Oncol.
Lond Engl. 2015, pp.10-15.



×