Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Nghiên cứu hình thái giải phẫu bệnh và lâm sàng của bệnh ung thư phổ được điều trị bằng phẫu thuật

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (249.16 KB, 8 trang )

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 7 * Phụ bản của Số 1 * 2003

Nghiên cứu Y học

NGHIÊN CỨU HÌNH THÁI GIẢI PHẪU BỆNH VÀ LÂM SÀNG
CỦA UNG THƯ PHỔI ĐƯC ĐIỀU TRỊ BẰNG PHẪU THUẬT
Nguyễn Hoài Nam*

TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Ung thư phổi là loại ung thư thường gặp ở đàn ông, khả năng ác tính cao, phát hiện
chậm trễ. Có ba phương pháp cơ bản để điều trò bệnh này: Phẫu thuật, xạ trò và hoá trò. Tại bệnh viện
Nhân Dân Gia Đònh, từ năm 1998 đã áp dụng phương pháp phẫu thuật vào điều trò cho bệnh nhân ung
thư phổi với kết quả tốt.
Mục tiêu nghiên cứu: Nghiên cứu này nhằm tìm ra các mối liên quan giữa hình thái lâm sàng và
giải phẫu bệnh của những bệnh nhân ung thư phổi được mổ tại khoa Phẫu thuật Lồng ngực và Tim
mạch bệnh viện Nhân Dân Gia Đònh.
Phương pháp nghiên cứu: Tiền cứu mô tả, đoàn hệ.
Kết quả và bàn luận: Trong 3 năm từ 1/2.000-12/ 2002 tại Khoa phẫu thuật đã mổ cho 60 bệnh
nhân ung thư phổi trong tổng số 134 bệnh nhân nhập khoa và 280 bệnh nhân trong toàn bệnh viện.
Tỷ lệ nam/nữ là 3,2/1, tuổi trung bình là 60. Các triệu chứng lâm sàng chính là ho, ho có máu, sụt cân
và đau ngực. Việc chẩn đoán chủ yếu dựa vào X quang phổi thẳng, nội soi phế quản và CT scan. Khối
u ở trung tâm và ngoại vi có số lượng ngang nhau, phần lớn ở giai đoạn IIIA là 33 bệnh nhân, phổi phải
chiếm ưu thế với 34 bệnh nhân.
Về tế bào học: Ung thư biểu mô tuyến chiếm đa số và có tiên lượng tốt hơn biều mô tế bào gai.
Kết luận: Không có sự tương quan giữa hình thái lâm sàng và giải phẫu bệnh trong nhóm 60 bệnh
nhân ung thư phổi đượcnghiên cứu.

SUMARRY
CLINICAL MANIFESTATION AND MORPHOLOGY OF LUNG CANCERS
Nguyen Hoai Nam * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 7 * Supplement of No 1 * 2003: 66 - 73


Introduction: Lung cancer occurs frequently in man, high malignant, detected late. The three basic
treatment modalities are surgery, chemotherapy and radiotherapy. At Hospital NDGĐ, patients with lung
cancer has been treated with surgery since 1998, bringing the good result.
Objectives: Study aimed at linkage between clinical manifestation and pathology of cases of lung cancer
operated on at the department of Cardiovascular and Thoracic surgery hospital NDGĐ.
Method: Prospective and Cohort
Results and discussion: Within 3 years (01/2.000-12/2.002) 60 patients with lung cancer have been
operated on (among 134 ours admitted into the department and 280 hospitalized patients). The male/female
ratio: 3,2/1. Median age is 60. The most common clinical manifestations are cough, hemoptysis, weight loss
and chest pain. The diagnostic studies are mainly composed of chest X rays. bronchoscopy and CT scan. The
number of lung tumors is equal in terms of location central and peripheral. Most of cases belong to Stage III
A (33 patients) with the right lung in majorrity (34 patients).
Pathology: Adenocarcinoma is in majority and give much better prognosis than squamous cell
carcinoma.
* Bộ môn Ngoại - Phân môn PTLN &TM Đại học Y dược TP. Hồ Chí Minh

66

Chuyên đề Ngoại Lồng ngực và Tim Mạch


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 7* Phụ bản của Số 1* 2003

Conclusion: No linkage between clinical manifestations and pathology in 60 Lung cancer patients lung
cancer in this study.
ung thư phổi được nhập viện trong đó có 580 bệnh
MỞ ĐẦU
nhân được mổ, hiện nay con số này còn cao hơn rất

Vào năm 1998, ung thư phổi là loại ung thư
nhiều.
đứng hàng thứ hai ở đàn ông, sau ung thư tiền liệt
Tại bệnh viện Nhân Dân Gia đònh Thành phố
tuyến tại Mỹ và đứng hàng thứ ba ở Phụ nữ sau ung
Hồ Chí Minh, từ năm 1998 đã bắt đầu triển khai
thư trực tràng. Người ta ước lượng rằng, mỗi năm có
điều trò ung thư phổi bằng phẫu thuật. Chỉ riêng
khoảng 170.000 bệnh nhân mới, trong đó có 90.000
trong 3 năm từ 2000-2002, đã có 270 bệnh nhân
BN là đàn ông và 80.000 bệnh nhân là phụ nữ(2,3).
ung thư phổi được nhập viện và điều trò, trong đó có
Mặc dù số lượng bệnh nhân mới không ngừng gia
tới 60 bệnh nhân được mổ và 28 bệnh nhân hoá trò
tăng, nhưng tỷ lệ mắc bệnh nếu tính từ năm 1995
liệu. Cũng từ năm 2.000, các phẫu thuật viên về
đến nay thì tương đối ổn đònh, nó giao động trong
Lồng ngực Tim mạch của bệnh viện cũng đã áp
khoảng 10-13%. Với 157.000 bệnh nhân tử vong vào
dụng những kỹ thuật mới trong chẩn đoán như: Nội
năm 2001. Ung thư phổi vẫn là nguyên nhân gây tử
soi phế quản và sinh thiết làm Giải phẫu bệnh, chụp
vong hàng đầu trong các bệnh ung thư ở cà hai
CT scan, áp dụng bảng phân loại mới theo TNM của
phái.
Tổ chức Y tế Thế giới, áp dụng bảng tính điểm chất
Thuốc lá vẫn là nguyên nhân chính gây ra ung
lượng cuộc sống Karnofski v.v...vào công tác đánh
thư phổi. Cho đến ngày hôm nay, ung thư phổi vẫn
giá phân loại giai đoạn bệnh cho bệnh nhân nhằm

là mối quan tâm hàng đầu về sức khoẻ không những
đánh giá chính xác hơn về kết quả điều trò cũng như
ở Mỹ mà còn trên toàn Thế giới. Mặc dù bức tranh
trong vấn đề xác đònh những tiêu chuẩn để chỉ đònh
toàn cảnh về bệnh này không mấy sáng sủa, nhưng
điều trò.
chỉ một vài cải tiến nhỏ trong điều trò cũng làm thay
Trên cơ sở đó, công trình nghiên cứu này được
đổi nhiều về kết quả điều trò bệnh này.
thực hiện nhằm mục đích:
Các phương pháp điều trò cơ bản như: phẫu
Phân tích kết quả Giải phẫu bệnh với Lâm sàng
thuật, xạ trò, hoá trò đều được sử dụng trong điều trò
và Cận lâm sàng của những bệnh ung thư phổi được
ung thư phổi. Phẫu thuật là phương pháp điều trò
mổ trong thời gian 3 năm từ 2.000-2.0002, tại Khoa
căn bản nhằm lấy đi toàn bộ khối u, trong một số
Phẫu thuật Lồng ngực và Tim mạch bệnh viện
trường hợp, phẫu thuật là phương pháp điều trò duy
Nhân Dân Gia Đònh.
nhất, nếu như bệnh nhân nhập viện trong giai đoạn
Xác đònh những quy trình chính trong việc chẩn
sớm. Tuy nhiên, phần lớn những bệnh nhân ung
đoán và điều trò bằng phẫu thuật cho bệnh nhân,
thư phổi đều nhập viện trong tình trạng không thể
nhằm giảm bớt những chi phí và các cuộc mổ
phẫu thuật được hoặc ở ranh giới giữa khả năng
không cần thiết và nâng cao chất lượng trong điều
phẫu thuật và không phẫu thuật được. Trong những
trò.

trường hợp này thì hoá trò và xạ trò sẽ giúp cho việc
điều trò khả quan hơn. Nhưng nhìn chung, trong
ĐỐI TƯNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
vòng 20 năm qua, tiên lượng của bệnh nhân bò ung
CỨU
thư phổi vẫn không thay đổi.
Đối tượng nghiên cứu
Ở Việt Nam, ung thư phổi đang là một loại bệnh
Đối tượng nghiên cứu: Tất cả những bệnh nhân
ngưy hiểm gây tử vong cao và gặp nhiều khó khăn
ung thư phổi nguyên phát loại không phải tế bào
trong điều trò. Tại bệnh viện Chợ Rẫy, chỉ trong thời
nhỏ, được phẫu thuật tại Khoa Phẫu thuật Lồng
gian ngắn từ 1985 – 1993, đã có tới 580 bệnh nhân

Chuyên đề Ngoại Lồng ngực và Tim Mạch

67


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 7 * Phụ bản của Số 1 * 2003

ngực và Tim mạch bệnh viện Nhân Dân Gia Đònh
Thành phố Hồ Chí Minh.
Tiêu chuẩn loại trừ:
Những bệnh nhân Ung thư phổi thứ phát do di
căn từ nơi khác đến.
Ung thư phổi tế bào nhỏ.
Những bệnh nhân quá yếu, chỉ số Karnofski
dưới 50 đểm, mắc thêm các bệnh mãn tính khác,

suy hô hấp trầm trọng không thể tiến hành phẫu
thuật được.
Những bệnh nhân đã có di căn xa, có tràn dòch
màng phổi do ung thư đã xác đònh chắc chắn nhờ
sinh thiết, nhờ làm Cell-Block.
Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu

Nghiên cứu được tiến hành theo mô hình tiền
cứu, mô tả, đoàn hệ và có so sánh với một số công
trình nghiên cứu khác.
Phương pháp tiến hành

Bệnh nhân được khám lâm sàng nhằm ghi
nhận các yếu tố: các triệu chứng lâm sàng giúp để
chẩn đoán xác đònh, tìm các dấu chỉ điểm của di căn
xa như: hạch thượng đòn, hạch nách, các dấu hiệu
rối loạn tâm thần kinh của di căn não, các dấu hiệu
về rối loạn nội tiết của di căn tuyến thượng thận.
Khám toàn thận để tìm các bệnh đi kèm, đánh giá
dấu hiệu suy hô hấp trên lâm sàng, tính điểm chất
lượng cuộc sống theo tiêu chuẩn của Karnofski theo
biểu mẫu sau:
Bảng điểm Kafnofski
- 100: Không có triệu chứng rõ ràng của bệnh, khả năng hoạt
động mạnh
- 90: Khả năng hoạt động bình thường, triệu chứng bệnh tối
thiểu
- 80: Khả năng hoạt động bình thường, nhưng phải cố gắng.
Có các

triệu chứng của bệnh
- 70: Không có khả năng hoạt động bình thương hoặc làm
việc, nhưng còn tự phục vụ
- 60: Cần có sự trợ giúp cần thiết và được chăm sóc y tế
thường xuyên
- 50: Cần có sự trợ giúp rất lớn và chăm sóc y tế thường
xuyên

68

Nghiên cứu Y học

- 40: Không tự phục vụ tối thiểu, cần có sự trợ giúp liên tục và
được chăm sóc đặc biệt
- 30: Liệt giường, nằm viện nhưng chưa có nguy cơ tử vong
- 20: Bệnh nặng, chăm sóc đặc biệt ở bệnh viện
- 10: Hấp hối
- 0: Bệnh nhân tử vong

Các xét nghiệm cận lâm sàng bao gồm:
Chụp X quang phổi thẳng và nghiêng để sơ khởi
đánh giá xem bệnh nhân còn khả năng phẫu thuật
được hay không? Mức độ ăn lan của khối u, vò trí và
kích thước ước chừng v.v...
Nội soi phế quản phổi: Nhằm xác đònh chẩn
đoán ung thư qua xét nghiệm Giải phẫu bệnh, xác
đònh vò trí của tổn thương, đánh giá mức độ an lan
xem còn chỉ đònh phẫu thuật hay không?
Nếu bệnh nhân được đánh giá là còn khả năng
phẫu thuật sẽ được tiếp tục làm xét nghiệm chụp CT

scan, để một lần nữa đánh giá lại khối u, mức độ
xâm lấn vào thành ngực, vào trung thất và các
thành phần xung quanh v.v...
Bệnh nhân sẽ được đánh giá khả năng hô hấp
qua xét nghiệm đo chức năng hô hấp, nếu chỉ số
Tiffneau < 60%, cần phải cho bệnh nhân tập vật lý
trò liệu trong vòng 01 tuần, sau đó sẽ đo lại chức
năng này nhằm chỉ đònh phẫu thuật đúng tránh
hiện tượng suy hô hấp nặng nề sau phẫu thuật có
thể đưa đến tử vong.
Các xét nghiệm tiền phẫu khác như: đánh giá
chức năng gan, thận, tim mạch v.v...Sau đó dựa
trên những kết quả thu nhận được sẽ phân loại giai
đoạn theo TNM tiền phẫu, tính chỉ số Karnofski để
chỉ đònh phẫu thuật. Sau phẫu thuật, dựa vào các
yếu tố ghi nhận trong khi phẫu thuật để phân loại
giai đoạn TNM sau phẫu thuật. Từ kết quả thu nhận
được sẽ tiến hành so sánh sự sai biệt giữa phân loại
TNM tiền phẫu với phân loại TNM hậu phẫu, tìm ra
nguyên nhân để khắc phục sự sai biệt này.
Vì điều kiện thiếu phương tiện chẩn đoán, nên
kỹ thuật nội soi trung thất trong việc tìm ra các
hạch di căn tại trung thất không thực hiện được.
Tất cả những bệnh nhân đều được theo dõi đònh
kỳ 3 tháng, 6 tháng sau phẫu thuật. Các yếu tố lâm

Chuyên đề Ngoại Lồng ngực và Tim Mạch


Nghiên cứu Y học


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 7* Phụ bản của Số 1* 2003

sàng, cận lâm sàng, chỉ số Karnofski đều được ghi
nhân nhằm sơ khởi đánh giá kết quả điều trò, tìm
dấu hiệu di căn và tái phát sau mổ của bệnh nhân.

Triệu chứng thường gặp nhất là ho khan, sụt
cân và ho ra máu. Mức độ sụt cân trung bình là 4 ±
0,3 Kg.

- Việc phân loại giai đoạn theo TNM dưạ vào tiêu
chuẩn của tổ chức Y tế Thế giới năm 1998.

Chỉ số Karnofski

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
- Trong 3 năm từ 2000-2002, tại khoa Phẫu
thuật Lồng ngực và Tim mạch bệnh viện Nhân Dân
Gia Đònh có 60 bệnh nhân đủ tiêu chẩn nghiên cứu
trong số 134 bệnh nhân nhập khoa và 280 bệnh
nhân ung thư phổi nguyên phát vào bệnh viện để
điều trò.
Phân bố tuổi, giới và đòa phương cư
trú
Stt
01

02
03


Tiêu chuẩn
Tuổi
20 – 40 tuổi
40 –60 tuổi
60 – 80 tuổi
Tuổi trung bình 60 ± 5

Số bệnh nhân

Tỷ lệ %

18
28
14

30%
46,6 %
23,4 %

Nam
Nữ
Đòa phương
Thành phố Hồ Chí Minh
Các tỉnh miền tây
Các tỉnh miền đông

46
14


76,6%
23,4%

50
2
8

83,3%
3,3%
13,4%

Chỉ số Karnofski
100
90
80
70
60
50
40
30
20
10
0

Số bệnh nhân
02
12
20
16
8

2
0
0
0
0
0

Tỷ lệ %
3,3%
20%
33,3%
26,6%
10,3%
3,3%

Phần lớn bệnh nhân 32 trường hợp có chỉ số
Karnofski dao động trong khoảng 80-90 điểm. Chỉ
có hai bệnh nhân chỉ số Karnofski là 100 điểm, là
hai trường hợp phát hiện khối u tình cơ khi đi khám
sức khoẻ.
Chức năng hô hấp – Chỉ số Tifneau

Tuổi trung bình của bệnh nhân là 60 ± 5 năm,
trong đó độ tuổi hay bò nhất là từ 40-60 tuổi. Nam bò
nhiều hơn nữ với tỷ lệ 3,2/1. Thành phố Hồ Chí
Minh có số bệnh nhân đông hơn các tỉnh thành
khác.
Thời gian bắt đầu có những triệu chứng báo
hiệu đầu tiên đến khi nhập bệnh viện để phẫu thuật
là 3 ± 0,2 tháng.

Các triệu chứng lâm sàng
Stt
01
02
03
04
05
06

Stt
01
02
03
04
05
06
07
08
09
10
11

Triệu chứng
Số bệnh nhân
Ho khan
58
Ho ra máu
20
Đau ngực
12

Sụt cân
52
Được điều trò như lao phổi
4
Phát hiện tình cơ khi đi
2
khám sức khoẻ

Tỷ lệ %
96,6%
33,3%
20%
86,6%
6,6%
3,3%

Chuyên đề Ngoại Lồng ngực và Tim Mạch

Stt
01
02
03
04

Chỉ số Tifneau
100%
90 %
80%
70%


Số bệnh nhân
5
15
30
10

Tỷ lệ
8,3 %
25%
50%
16,6%

Có 45 bệnh nhân chỉ số Tifneau dao động trong
khoảng 80-90%. Những bệnh nhân có chỉ số Tifneau
quá thấp dưới 70% kgông được đưa vào nhóm
nghiên cứu.
Các xét nghiệm cận lâm sàng
Triệu chứng X quang
Stt
01
02
03
04

Triệu chứng X quang
Số bệnh nhân
Khối u thể ngoại vi
32
Khối u thể trung tâm
28

Hạch rốn phổi
10
n vào thành ngực
6
Kích thước khối u (ước lượng trên
phim X quang)
05
1-2 cm đường kính
2
2-5 cm đường kính
25
Trên 5 cm
27
Lớn đặc biệt trên 10 cm
6
06

Tỷ lệ
53,3%
46,3%
16,6%
10%

3,3%
41,6%
45%
10%

Vò trí khối u


69


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 7 * Phụ bản của Số 1 * 2003

Stt

Triệu chứng X quang
Số bệnh nhân
Thùy trên phổi trái
10
Thùy trên phổi phải
15
Thùy giữa phổi phải
08
Thuỳ dưới phổi trái
12
Thùy dưới phổi phải
06
Thùy trên và giữa phổi phải
02
Thùy giữa và dưới phổi phải
03
Thuỳ trên và dưới phổi trái
03
Không xác đònh được trên phim
01
X quang thường quy

Tỷ lệ

16,6%
25%
13,3%
20%
10%
3,3%
5%
5%
1,6%

Tỷ lệ khối u thể trung tâm và khối u thể ngoại vi
gần bằng nhau. Có 27 trường hợp có đường kính
khối u trên 5 cm. Có 6 trường hợp khối u đã ăn vào
thành ngực.
Vò trí khối u chủ yếu nằm ở phổi phải (34 bệnh
nhân) trong đó thùy trên là 15 trường hợp.
Chụp điện toán cắt lớp
Stt
01
02
03
04
05
06
07

Triệu chứng CT scan
Số bệnh nhân Tỷ lệ %
Xác đònh được bản chất khối u
58

96,6%
n lan vào thành ngực
08
13,3%
Tràn dòch màng phổi lượng ít
04
6,6%
Không rõ bản chất khối u
02
3,3%
n vào trung thất
02
3,3%
Hạch rốn phổi
15
25%
Hạch trung thất
04
6,6%

Nghiên cứu Y học

Kết quả Giải phẫu bệnh được thực hiện
qua nội soi và sau mổ
Stt Kết quả GPB qua nội
soi
01 Carcinome tế bào vảy
Không biệt hoá
Biệt hoá


Số Kết quả GPB sau mổ
BN
15 Carcinome tế bào vảy
Không biệt hoá
06
Biệt hoá
09
02 Carcinome tế bào tuyến 40 Carcinome tế bào tuyến
Biệt hoá tốt
Biệt hoá tốt
13
Không biệt hoá
Không biệt hoá
27
03
Kết quả không rõ
05
Kết quả không rõ

Số
BN
16
07
09
44
15
29
0

Các bệnh đi kèm

Stt
Bệnh đi kèm
Số bệnh nhân
01 Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
09
02
Tiền sử lao phổi
11
03
Cao huyết áp
25
04
Tiểu đường
12
05
Thiểu năng mạch vành
22
06
Tiền sử nhồi máu cơ tim
08

Tỷ lệ %
15%
18,3%
41,1%
20%
36,6%
13,3%

Trong các bệnh đi kèm, chủ yếu là cao huyết áp

chiếm đến 41,1%. Nhưng các bệnh này đều đáp ứng
tốt với các điều trò nội khoa.
Phân loại giai đoạn theo TNM của tổ chức
Y tế Thế giới
Stt
01
02
03

Giai đoạn
Giai đoạn I
Giai đoạn II
Giai đoạn III A

Số bệnh nhân
02
25
33

Tỷ lệ %
3,3%
41,6%
55,1%

Hầu như tất cả mọi trường hợp, với chụp điện
toán cắt lớp với tiêm chất cản quang Và tăng quang
mạnh sau khi tiêm, phần nào đã giúp xác đònh bản
chất ác tính của khối u.

Phần lớn bệnh nhân (33 trường hợp) ở giai đoạn

III A.

Nội soi phế quản

BÀN LUẬN

Stt
Triệu chứng
Số bệnh nhân Tỷ lệ
01 Khối u khu trú trong lòng phế
30
50%
quản của thùy phổi
02 Khối u lan và xâm lấn
15
25%
03 Khối u ở phế quản trung gian
08
13,3%
04 Không thấy tổn thương trong phế
07
11,6%
quản
05 Có thể xác đònh bản chất qua đại
52
86,6%
thể
06 Không rõ bản chất qua đại thể
08
13,3%


Đặc điểm của ung thư phổi được điều
trò bằng phẫu thuật

Tất cả các bệnh nhân có chỉ đònh mổ đều được
nội soi phế quản, nhưng chỉ có 56 bệnh nhân được
sinh thiết và làm Giải phẫu bệnh vì có 4 bệnh nhân
mô bướu rất dễ chảy máu nên không thể sinh thiết
và làm Giải phẫu bệnh được.

70

Các dấu hiệu lâm sàng

Triệu chứng lâm sàng chủ yếu thường gặp là ho
(58 trường hợp, 96,6%), ho khan và ho ra máu (20
trường hợp, 33,3%). Hai triệu chứng này có tỷ lệ cao
hơn các tác giả khác là 32,7% và 15,2%(4). Một số có
triệu chứng đau ngực (12 trường hợp) là biểu hiện
của việc ăn lan của khối u vào thành ngực(2). Việc
xác đònh khả năng ăn vào thành ngực của khối u
được xác đònh trước khi phẫu thuật bằng chụp X
quang lồng ngực điện toán cắt lớp.

Chuyên đề Ngoại Lồng ngực và Tim Mạch


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 7* Phụ bản của Số 1* 2003


Số bệnh nhân phát hiện tình cờ rất ít chỉ có hai
bệnh nhân. Điều này khác với các nghiên cứu của
các tác giả nước ngoài(3). Nguyên nhân: bệnh nhân
nước ngoài do đời sống kinh tế cao, giáo dục y khoa
tốt nên họ quan tâm đến sức khoẻ của bản thân
nhiều hơn, có điều kiện để khám bệnh hơn so với
người Việt Nam. Những khối u phát hiện tình cờ
thường nhỏ, ở giai đoạn I. Nên kết quả điều trò bằng
phẫu thuật sẽ tốt hơn.

quả phụ thuộc nhiều vào độ phân giải của máy,
trình độ của người làm siêu âm và bệnh nhân:
những bệnh nhân béo, bụng chướng, nhiều hơi
trong ruột, các khối u tuyến thượng thận nhỏ rất
khó khăn trong quá trình chẩn đoán. Xét nghiệm
này giúp chúng tôi loại trừ những bệnh nhân ung
thư phổi giai đoạn IV, có di căn tuyến thượng thận
ra khỏi nhóm nghiên cứu vì không còn chỉ đònh
phẫu thuật nữa.

Phần lớn bệnh nhân đến bệnh viện đều trọng
giai đoạn trễ. Số lượng bệnh nhân ncòn chỉ đònh
phẫu thuật chỉ chiếm từ 20-25%, tổng số bệnh
nhân. Trong số những bệnh nhân này thì số lượng
bệnh ung thư phổi ở giai đoạn IIIA là 55,1%. Chính
vì vậy, kết quả điều trò bò hạn chế. Điều này cũng
khác với các nghiên cứu của các tác giả nước
ngoài(5).


Nội soi phế quản

Các dấu hiệu cận lâm sàng
X quang phổi

Là xét nghiệm đầu tay có vai trò rất quan trọng,
nó được thực hiện trong 100% các trường hợp khi có
triệu chứng lâm sàng nghi ngờ ung thư phổi. Phim
phổi thẳng là đủ để chẩn đoán, tuy nhiên trong một
số trường hợp đặc biệt với các khối u nằm ở các vò trí
khó cho chẩn đoán: khối u ở phía sau, ở vùng đỉnh
phổi v.v...chúng tôi cho chụp thêm phim phổi
nghiêng hoặc phổi thẳng tư thế Lordotic. So với các
tác giả khác, quan niệm này của chúng tôi trong
công trình nghiên cứu là như nhau (5). Cần phải
khuyến cáo các Bác só đa khoa và Bác só Gia đình
tăng cường chụp X quang phổi trong những lần
khám bệnh đònh kỳ để phát hiện ra những trường
hợp ung thư phổi ở giai đoạn sớm. Nhiều công trình
nghiên cứu cả trong và ngoài nước đều cho thấy:
tiên lượng điều trò trong những trường hợp này là
rất tốt.
Siêu âm

Cũng được sử dụng trong 100% các trường hợp.
Siêu âm có tác dụng tầm soát các di căn ở gan và
tuyến thượng thận. Là một xét nghiệm không xâm
lấn, giá thành rẻ, cho kết quả ngay. Tuy nhiên kết

Chuyên đề Ngoại Lồng ngực và Tim Mạch


Có 53 trường hợp thấy được tổn thương, trong
đó tổn thương trong lòng phế quản chính là 30
trường hợp, ứng với các tổn thương của u phổi dạng
trung tâm trên phim phổi thẳng. Các trường hợp
này, bệnh nhân thường có các triệu chứng xuất hiện
sớm và khá rõ ràng, thương là ho và ho ra máu, đôi
khi bệnh nhân có khó thở và khò khè co thắt phế
quản.
Có 07 trường hợp không thấy được tổn thương
trong lòng phế quản do khối u nằm ở ngoại vi, nơi
mà ống nội soi phế quản mềm không đến được.
Trong đó có 3 trường hợp khi chải rửa lòng phế
quản có thấy tế bào ác tính. Bốn trường hợp còn lại,
bệnh nhân được nội soi Lồng ngực cắt một phần
khối u và làm sinh thiết lạnh cho kết quả ác tính.
Lúc đó bệnh nhân được mở ngực và làm phẫu thuật
cắt thùy phổ kèm theo khối u.
CT scan ngực

Là xét nghiệm chúng tôi xắp xếp làm sau cùng,
sau khi đã có chỉ đònh phẫu thuật cho bệnh nhân.
Có 75% bệnh nhân được chụp CT scan theo kiểu
này, 25% còn lại bệnh nhân đã có phim CT scan từ
trước khi nhập viện. Thời gian trung bình của
những phim được chụp này từ 2 tuần đến 1,5 tháng.
Việc chụp phim CT ngực trước như thế này cũng có
một số điểm bất lợi: Ở thời điểm bệnh nhân được
chụp CT ngực, với kết quả có được phẫu thuật viên
có thể chỉ đònh mổ cho bệnh nhân. Nhưng vì lý do

nào đó bệnh nhân chưa thể mổ được ngay, thời gian
sau khối u đã phát triển lớn và dính vào các cơ quan
xung quanh, khi mổ ra phẫu thuật viên không thể
làm được gì, chỉ sinh thiết khối u và đóng vết mổ lại.

71


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 7 * Phụ bản của Số 1 * 2003

Chính vì vậy, chúng tôi đề nghò nên chụp lại một
phim CT scan 2 ngày trước khi mổ, phim này không
cần phải chi tiết như phim chụp trước, để tránh mổ
thăm dò.
Theo các tác giả trong và ngoài nước (5) vai trò
của CT scan ngực có cản quang là rất quan trọng
trong chỉ đònh phẫu thuật cho bệnh nhân.
Phác đồ đề nghò

Để tránh những tốn kém về thời gian và tiền
bạc cho bệnh nhân và cho bệnh viện, chúng tôi đề
nghò một phác đồ về chẩn đoán và điều trò tương đối
hợp lý sau Khám Lâm sàng → Chụp X quang phổi
thẳng nghiêng → Nội soi phế quản và làm Giải phẫu
bệnh → Đo chức năng hô hấp → Đánh giá bệnh
nhân để xác đònh chỉ số Karnofski → Chụp CT scan
→ Đánh giá giai đoạn theo TNM tiền phẫu → Xác
đònh chỉ đònh phẫu thuật→ Phẫu thuật
Giá trò của chỉ số Karnofski


Chỉ số Karnofski được đưa ra nhằm đánh giá
chất lượng cuộc sống của bệnh nhân ung thư phổi.
Nó được áp dụng để đánh giá bệnh nhân cả trước và
sau mổ. Hiện nay chưa thất công trình nghiên cứu
nào đánh giá vấn đề này. Tại Việt Nam, chúng tôi là
những người đầu tiên dùng chỉ số này để chỉ đònh
phẫu thuật cho bệnh nhân.
Phần lớn bệnh nhân được chỉ đònh phẫu thuật
có chỉ số này dao động trong khoảng 70-90 điểm.
Chí có hai trường hợp có chỉ số Karnofski 50 điểm,
sau mổ hậu phẫu bệnh nhân khá nặng nề. Thời gian
phải nằm ở phòng săn sóc đặc biệt là 7-10 ngày và
tiên lượng bệnh cũng kém. Do đó, không nên chỉ
đònh phẫu thuật cho những bệnh nhân có chỉ số
Karnofski quá thấp dưới 60 điểm.
Đặc điểm giải phẫu bệnh
Phân chia giai đoạn

Việc phân giai đoạn theo TNM của Tổ chức Y tế
Thế giới thực hiện giai đoạn tiền phẫu do còn thiếu
nhiều phương tiện chẩn đoán như: Nội soi Trung
thất, hay Nội soi màng phổi nên sự chênh lệch giữa
phân chia giai đoạn tiền phẫu và hậu phẫu có sự
khác biệt khá lớn đến 32% và có ý nghóa thống kê.

72

Nghiên cứu Y học

Đa phần giai đoạn phân chia giai đoạn tiền phẫu

thường ở giai đoạn thấp hơn so với hậu phẫu. Bệnh
nhân ở giai đoạn IIIA (55,1%) cũng nhiều hơn ở giai
đoạn II (41,6%), tình trạng này cũng giống nghiên
cứu của tác giã Vũ Văn Vũ ở bệnh viện Ung Bướu
Thành phố Hồ Chí Minh(5).
Trong nghiên cứu này, chúng tôi cũng chưa tiến
hành nạo hạch một cách có hệ thống để việc phân
chia giai đoạn được thật sự chính xác hơn.
Vò trí ung khối u và tế bào học

Tổn thương nằm ở bên phổi phải nhiều hơn 34
trường hợp 53,3%. Nhận đònh này cũng giống một
số tác giả khác (5). Tuy nhiên cho đến nay chưa thể
lý giải được hiện tượng này. Với những khối u ở bên
phổi phải, do cấu tạo về cơ thể học nên việc phẫu
thuật cắt thùy phổi kèm khối u cũng dễ dàng hơn so
với bên trái. Trong phẫu thuật về phổi, cắt thùy trên
phổi trái là khó nhất, nếu không cẩn thận sẽ làm tổn
thương động mạch thùy dưới và gây hoại tử hoặc
mất chức năng của thùy dưới phổi trái.
Về tế bào học: do có chọn lựa trong chỉ đònh
phẫu thuật và nghiên cứu. Chúng tôi chỉ phẫu thuật
cho những bệnh nhân có giải phẫu bệnh là: Ung thư
biểu mô tế bào vảy và ung thư biểu mô tế bào tuyến.
Với 44 trường hợp ung thư tế bào tuyến và 16 trường
hợp ung thư tế bào vảy, kết quả này cũng tương
đương với nghiên cứu của tác gải Vũ Văn Vũ tại
bệnh viện Ung Bướu Thành phố Hồ Chí Minh, năm
1999: 48,4% tế bào tuyến, 26% tế bào gai. Trái
ngược với nghiên cứu của các tác giả nước ngoài (1).

Dường như đây là đặc điểm của ung thư phổi ở Việt
Nam.
Chúng tôi cũng không xác đònh được mối liên
quan giữa loại tế bào ung thư với triệu chứng lâm
sàng và cận lâm sàng. Tuy nhiên, tác giả Vũ Văn Vũ
cho rằng: Ở giới nam, ung thư biểu mô tế bào gai có
khuynh hướng tăng dần theo tần suất tuổi của bệnh
nhân, trong khi đó ung thư biểu mô tế bào tuyến
chiếm ưu thế rõ rệt ở tuổi dưới 40 và giảm dần với
bệnh nhân lớn tuổi.

Chuyên đề Ngoại Lồng ngực và Tim Mạch


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 7* Phụ bản của Số 1* 2003

KẾT LUẬN
Qua công trình nghiên cứu tiền cứu với 60 bệnh
nhân ung thư phổi được phẫu thuật tại khoa Phẫu
thuật Lồng ngực và Tim mạch bệnh viện Nhân Dân
Gia Đònh, trong 3 năm từ 2000-2002. Có một số kết
luận sau đây:
Những bệnh nhân được phẫu thuật đều đến
bệnh viện trong tình trạng đã muộn, nên tỷ lệ bệnh
nhân phẫu thuật được chỉ là một nửa số bệnh nhân
đến khoa ngoại và ¼ số bệnh nhân ung thư phổi
được nhập viện.
Các triệu chứng lâm sàng tiêu biểu nhất là ho

khan, ho ra máu kéo dài. Với những bệnh nhân này
nên làm ngay các xét nghiệm tầm soát bệnh ung
thư.
Chưa thấy được mối tương quan giữa hình thái
lâm sàng và giải phẫu bệnh trong ung thư phổi
nguyên phát.
Chỉ nên mổ cho những bệnh nhân ung thư phổi
từ giai đoạn IIIA trở xuống. Với những bệnh nhân ở
giai đoạn IIIB chỉ đònh phẫu thuật cần cân nhắc
từng trường hợp và nên tham khảo thêm yếu tố chất
lượng cuộc sống Karnofski khi chỉ đònh mổ cho
bệnh nhân.

Chuyên đề Ngoại Lồng ngực và Tim Mạch

Để tránh tốn kém cho bệnh nhân và có được chỉ
đònh phẫu thuật một cách đúng đắn. Chúng tôi đề
nghò một quay trình chẩn đoán và điều trò như sau:
Khám Lâm sàng → Chụp X quang phổi thẳng
nghiêng → Nội soi phế quản và làm Giải phẫu bệnh
→ Đo chức năng hô hấp → Đánh giá bệnh nhân để
xác đònh chỉ số Karnofski → Chụp CT scan → Đánh
giá giai đoạn theo TNM tiền phẫu → Xác đònh chỉ
đònh phẫu thuật→ Phẫu thuật → Đánh giá TNM
hậu phẫu → Rút kinh nghiệm trong quá trình chẩn
đoán và phẫu thuật → Theo dõi và đánh giá kết quả
phẫu thuật. Nếu thực hiện đúng quy trình này, sẽ
bớt đi những xét nghiệm và những cuộc mổ không
cần thiết và nâng cao được chất lượng điều trò bằng
phẫu thuật.


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1

2
3
4
5

NGUYỄN HOÀI NAM, Một số nhận về hình thái Giải
phẫu bệnh lý qua 54 trường hợp ung thư phổi được mổ
tại bệnh viện Chợ Rẫy. Hình Thái học, tập 6, số 2,
1996, trang: 25-26.
J.G. MC VIE, Ung thư phổi và màng phổi, Ung thư học
lâm sàng, NXB Y học 1994: 348-364.
NGUYỄN ĐẠI BÌNH, Ung thư phế quản - phổi, Bài
giảng ung thư học, NXB Y học 2001: 170-177.
B. LEBEAU, Cancers Broncho - Pulmonaires primitifs.
Masson 1985: 120-132.
VŨ VĂN VŨ, Điều trò ung thư phổi nguyên phát tại
Trung tâm ung bướu TP. Hồ Chí Minh 1995 - 1997.
Luận văn tốt nghiệp chuyên khoa cấp II Ung thư học,
1999: 24-56.

73



×