Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Phytosome và ứng dụng trong công nghệ dược phẩm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (366.66 KB, 7 trang )

TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2014
PHYTOSOME VÀ ỨNG DỤNG TRONG CÔNG NGHỆ DƯỢC PHẨM
(TỔNG QUAN)
Chử

Mến*; ũ Bì h D

N uyễ

*

TÓM TẮT
Nhu cầu sử dụng thuốc có nguồn gốc tự nhiên để dự phòng và điều trị bệnh ngày càng tăng.
Nhiều hợp chất tự nhiên đ ợc chứng minh có hoạt tính cao trên các thử nghiệm in vitro, nh ng
khi bào chế thuốc thì hiệu quả điều trị trên m sàng kh ng cao. guyên nh n à do hoạt chất từ
d ợc liệu khó tan, kém bền và khả năng hấp thu thấp nên sinh khả dụng của thuốc rất thấp.
Phytosome à phức hợp đ ợc tạo thành nhờ phản ứng giữa hoạt chất chiết xuất từ d ợc liệu
và phospho ipid theo tỷ lệ thích hợp trong dung m i kh ng ph n cực. Sử dụng c ng nghệ tạo
phytosome để tăng sinh khả dụng của hoạt chất sinh học nh phytosome bạch quả, phytosome
chè xanh, phytosome actiso, phytosome nh n s m, iu, Việt quất…
* ừ khoá: Phytosome;

ng nghệ d ợc ph m.

PHYTOSOME AND ITS APPLIcATION IN
PHARMATICAL TECHNOLOGY (review)
SUMMARY
The demand of natural medicine nowadays is increasing. Many bioactive compounds show
potent effects in vitro, but show no or little effects on clinical context with conventional
preparation. The reasons of this limit are low solubility, unstability and low absorption of active
ingredient leading to the low bioavailability. Phytosome is the complex of natural compounds


with phospholipid to create a cell-like structure. Phytosomes results from the reaction of a
stoichiometric amount of the phospholipid with the standardized extract in a non-polar solvent.
Phytosome technology has been used to increase the bioavailability of several herbs such as
gingko, green tea, actiso, ginseng, olive, bilberry…
* Key words: Phytosome; Pharmatical technology.

ĐẶT VẤN ĐỀ
gày nay, d ợc liệu kh ng những
đ ợc sử dụng d ới dạng nguyên iệu th
( á, th n, rễ…), mà còn đ ợc chế biến
thành dạng cao chiết hoặc ph n ập hoạt
chất tự nhiên có hoạt tính, từ đó sản xuất
ra các dạng chế ph m khác nhau nh
viên nén, viên bao, viên nang, kem thảo
d ợc... Nhiều hợp chất đ ợc chứng minh

có hoạt tính trị liệu cao trên thử nghiệm
in vitro, nh ng ch a phát huy đ ợc tác
dụng trị liệu trên m sàng d ới dạng bào
chế th ng th ờng. guyên nh n chính à
do tính chất rất kém tan, kém bền và kém
hấp thu của các hoạt chất từ dạng bào
chế dẫn đến sinh khả dụng của thuốc
rất thấp.

* Học viện Quân y
N

ời phản hồi (Corresponding): Chö V¨n MÕn ()


N

y hậ b i: 29/08/2013; N
N

y phản biệ đá h iá b i bá : 25/01/2014
y b i bá đ ợc đ

: 11/02/2014

11


TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2014
Phytosome à một dạng sản ph m kết
hợp giữa cao d ợc liệu chu n hóa với
các thành phần phospholipid tạo ra phức
hợp vừa

a n ớc vừa

a ipid nên àm

tăng sinh khả dụng và tính hấp thu của
chúng qua màng sinh học [1].

ng nghệ

tạo phytosome còn giúp bảo vệ các hoạt
chất sinh học chống lại sự ph n hủy do

enzym g y ra, cũng nh

vi khu n đ ờng

ruột. Phytosome d ợc liệu cải thiện đ ợc
khả năng vận chuyển, hấp thu từ m i
tr ờng th n n ớc trong òng ống tiêu hóa
vào m i tr ờng th n mỡ trong tế bào
ruột, sau đó vào trong tuần hoàn.

khi đầu phosphatidyl bao bọc các hoạt
chất. Phospholipid có thể à tự nhiên
hoặc tổng hợp nh ecithin đậu t ơng,
phosphatidylcholine,.phosphatidylethanolamine,
phosphatidyiserine. rong đó, nhóm acy có
thể giống hoặc khác nhau, đa phần à dẫn
chất của acid palmitic, stearic, o eic và
linoleic. Hoạt chất hiện dùng à quercetin,
kaempferol, quercretin-3, rhamnoglucoside,
quercetin-3- rhamnoside, hyperoside, vitexine,
diosmine, 3- rhamnoside, (+) catechin, (-)
epicatechin, apigenin-7-glucoside, luteolin,
luteolinglucoside, ginkgonetine, isoginkgonetine
và bi obetine [2].

ng

nghệ bào chế hiện đại này đã và đang tạo
ra một dòng sản ph m từ d ợc liệu có
hiệu quả điều trị cao, giảm tác dụng phụ

và tăng giá trị của thuốc thảo d ợc.
CÔNG NGHỆ TẠO PHYTOSOME
DƯỢC LIỆU
Phytosome à phức hợp của cao chiết
hoặc hoạt chất d ợc liệu chu n hóa gắn
với phospholipid ở mức độ ph n tử [1].
1. Cấu tạo của phytosome.
Do phytosome có đặc điểm vật ý, hóa
học và quang phổ riêng, nên phức hợp
phytosome đ ợc coi à một ph n tử mới.
Cấu tạo của phytosome gồm hai phần:
Phospho ipid và hoạt chất d ợc liệu.
Phospho ipid có hai phần: Phosphatidyl
có bản chất th n dầu và cho ine có bản
chất th n n ớc. Đầu choline của ph n
tử phospholipid gắn với hoạt chất trong
13

Hình 1: Cấu tạo của phytosome.
P

ế phytosome.

Phytosome à phức hợp đ ợc bào chế
bằng phản ứng của phospholipid với hoạt
chất theo tỷ lệ thích hợp trong dung m i
kém ph n cực. Phức hợp đ ợc ph n ập
bằng cách kết tủa trong hydro carbon
béo, đ ng kh hoặc sấy phun. rong bào



TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2014
chế phytosome, tỷ lệ giữa hai thành phần

có thể thay đổi từ 0,5 - 2 [3].
- ăng độ ổn định của hoạt chất.
CÁC ỨNG DỤNG CỦA CÔNG NGHỆ
TẠO PHYTOSOME TRÊN THẾ GIỚI
VIỆT NAM
rên thế giới, c ng nghệ phytosome à
c ng nghệ mới, đã có nhiều chế ph m
đ ợc sản xuất góp phần tăng tác dụng và
hiệu quả điều trị.

Hình 2: Quy trình bào chế phytosome.
3 Đặ điểm của phytosome.
Liên kết phospholipid - cơ chất à
iên kết hydro giữa đầu ph n cực của
phospho ipid và các nhóm chức ph n
cực của hoạt chất. Trong phytosome,
hoạt chất đ ợc gắn vào đầu ph n cực
của phospholipid, trở thành bộ phận
cấu tạo của màng, có sự hình thành các
liên kết hydro giữa hydroxyl phenol của
hoạt chất và ion phosphate trên nhánh
phospholipid cho từng ph n tử hoạt chất
trong cao d ợc liệu.
ính chất của phytosome đ ợc quyết
định bởi các yếu tố nh kích th ớc tiểu
ph n, tính thấm qua màng, tỷ lệ (%) chất

tan hấp phụ, thành phần hóa học cũng
nh số ợng và độ tinh khiết của nguyên
liệu ban đầu.
Phytosome có những u điểm sau [4]:
- Làm tăng hấp thu các hoạt chất, sinh
khả dụng cao, tăng hiệu quả điều trị.
- Giảm liều dùng.

úc gai (Silybum marianum) có chứa
các f avonoid có hoạt tính sinh học quý.
rong đó, si ymarin đ ợc chứng minh có
tác dụng điều trị các bệnh gan mật, bao
gồm viêm gan do virut, gan nhiễm mỡ
(do r ợu hoặc hóa chất), viêm túi mật.
Silymarin gồm ba f avonoid, trong đó,
si ybin có hàm ợng cao nhất. Si ybin à
một f avono ignan, có hoạt tính sinh học
mạnh, có khả năng bảo vệ tế bào nhu m
gan. uy nhiên, sinh khả dụng kém (0,73 2% đ ợc hấp thu theo đ ờng uống) [4, 5].
Việc cải tiến dạng bào chế để tăng sinh
khả dụng của si ybin à rất cần thiết nhằm
tăng hiệu quả điều trị. Yanyu (2006) bào
chế dạng si ymarin phytosome và nghiên
cứu d ợc động học trên chuột [6], kết
quả cho thấy: các th ng số d ợc động
học và sinh khả dụng của si ybin tăng
có ý nghĩa thống kê sau khi cho chuột
uống phức hợp silybinphospholipid dạng
phytosome (13% so với 2% trong 24 giờ)
[5, 6].

Dịch chiết chè xanh có nhiều hợp chất
po ypheno . Đ y à những chất chống oxy
hóa mạnh, chống ung th , chống đột
biến gen, chống xơ vữa động mạch, giảm

14


TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2014
cho estero máu và bảo vệ tim mạch. Mặc
dù có nhiều tác dụng, nh ng các po ypheno
chè xanh có sinh khả dụng rất thấp từ
dạng bào chế quy ớc (khoảng 1,6% trên
chuột cống) [7]. Phức hợp po ypheno chè
xanh và phospho ipid àm cải thiện sinh
khả dụng đ ờng uống. Francesco (2009)
[8] nghiên cứu hiệu quả giảm béo của chế
ph m chứa phytosome dịch chiết chè
xanh trên ng ời tình nguyện, kết quả cho
thấy: hóm dùng chế ph m phytosome
chè xanh cho hiệu quả giảm c n cao hơn
so với nhóm dùng iều t ơng ứng ở dạng
bào chế quy ớc. hiều nghiên cứu khác
cũng cho thấy: dạng bào chế phytosome
chè xanh cho nồng độ f avonoid toàn phần
trong máu cao hơn, hoạt tính chống oxy
hóa mạnh hơn so với dạng bào chế quy
ớc khi dùng đ ờng uống trên ng ời tình
nguyện [9]. Tổng hợp một số sản ph m
ứng dụng c ng nghệ phytosome đ ợc trình


bày ở bảng 1 cho thấy: ngoài si ymarin,
chè xanh, còn có rất nhiều sản ph m
phytosome từ các d ợc liệu có giá trị khác
nh nh n s m, bạch quả, việt quất, hạt nho,
iu và nghệ… [1, 9].
Tại Việt Nam, c ng nghệ phytosome
vẫn còn khá mới mẻ. h a có cơ sở nào
tiến hành nghiên cứu ứng dụng c ng
nghệ này. ác sản ph m phytosome trà
xanh, bạch quả, nghệ, polyphenol hạt nho
trên thị tr ờng à do các c ng ty nhập
nguyên iệu phytosome đóng gói. Học
viện Qu n y đang tiến hành nghiên cứu
ứng dụng c ng nghệ phytosome trong
bào chế các sản ph m thảo d ợc và đã
đạt đ ợc một số kết quả ban đầu. Trong
thời gian tới, Học viện Qu n y đ y mạnh
hợp tác, nghiên cứu phát triển c ng nghệ
phytosome để bào chế sản ph m, góp
phần chăm sóc sức khỏe bộ đội, cộng
đồng và n ng cao chất ợng các dạng
thuốc thảo d ợc.

Bảng 1: ác sản ph m phytosome đã có trên thị tr ờng [1, 9].

TT

PHYTOSOME


H

H PH

PH

H

1

Silybin phytosome

Silybin từ Silybum marianum

Bảo vệ gan, chống oxy hóa

2

Ginkgo phytosome

24% ginkgoflavonoids từ Ginkgo
biloba

Bảo vệ não, thành mạch, chống
ão hóa da

3

Ginseng phytosome
37,5% ginsenoside từ Panax ginseng


4

Green tea phytosome

Epigallocatechin từ Thea sinesis

5
Grape seed phytosome

Procyanidins từ Vitis vinifera

Hawthorn phytosome

Flavonoids từ Crataegus sp.

Thực ph m chức năng, điều
hòa miễn dịch
Chống oxy hóa, chống ung th
Chống oxy hóa, bảo vệ tim
mạch
Bảo vệ tim mạch, chống tăng

6

15

H Đ

huyết áp



TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2014
7
Olive oil phytosome

8

9

Polyphenols từ dầu

iu

Echinacea phytosome

Echinacosides từ Echinacea
augustifolia

Centella phytosome

Terpenes

Chống oxy hóa, chống viêm,
hạ mỡ máu

Điều hòa miễn dịch

ác bệnh về mạch và da


Palmetto berries
10

11

12

Phytosomes

Axit béo, a coho s và stero s

Super Milk thistle extract

Silybin từ sản ph m thực ph m
Silymarin

Phì đại tiền liệt tuyến ành tính

Chống oxy hóa

Cải thiện tr ơng ực mạch,

Bilberry phytosome
Cao chiết của qủa Việt quất cung cấp

giảm tính thấm thành mạch,
chống oxy hóa mạnh

13


Anthocyanosides Curcumin
Curcumin phytosome

từ nghệ

Kháng viêm, hỗ trợ điều trị
ung th , tim mạch, chống oxy
hóa, giải độc gan

Phytosome à phức hợp giữa các hợp chất tự nhiên với phospho i id, đ ợc tạo
thành nhờ phản ứng giữa hoạt chất và phospho id theo tỷ lệ thích hợp trong dung m i
kh ng ph n cực.
ng nghệ bào chế hiện đại này đã và đang tạo ra một dòng sản
ph m từ d ợc liệu có hiệu quả điều trị cao, giảm tác dụng phụ và tăng giá trị của thuốc
thảo d ợc.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Kidd PM. Bioavailability and activity of
phytosome complexes from botanical
polyphenols: the silymarin, curcumin, green
tea, and grape seed extracts. Altern Med Rev.
2009, 14 (3), pp.226-246.

4. Kidd P, Head K. A review of the
bioavailability and clinical efficacy of Milk Thistle
phytosome: A silybinphosphatidylcholine
complex. Altern Med Rev. 2005, 10 (3),
pp.193-203.

2. Sharma S, Sikarwar M. Phytosome: A
review. Planta Indica. 2005, 1, pp.1-3.


5. Wu JW, Lin LC, Hung SC. Analysis of
silibinin in rat plasma and bile for hepatobiliary
excretion and oral bioavailability application.
J Pharm Biomed Anal. 2007, 45, pp.635-641.

3. Bhattacharya S, Ghosh AK. Phytosomes:
The emerging technology for enhancement of
bioavailability of botanicals and nutraceuticals.
IJAAM. 2009, 2 (1).

6. Yanyu X, Yunmei S, Zhipeng C, Quineng
P. The preparation of silybin-phospholipid complex
and the study on its pharmacokinetics in rats.
Int J Pharm. 2006, 307, pp.77-82.

16


TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2014
7. Chen L, Lee MJ, Li H, Yang CS.
Absorption, distribution, elimination of tea
polyphenols in rats. Drug Metab Dispos. 1997,
25, pp.1045-1050.
8. Francesco DP, Anna BM, Angela B,
Maurizio L, Andrea C. Green select phytosome
as an adjunct to a low-calorie diet for treatment
of obesity: A clinical trial. Altern Med Rev.
2009, 14, pp.154-160.
9. Nilesh J, Brahma PG, Navneet T, Ruchi J,

Jitendra B, Deepak KJ, Surendra J. Phytosome:
A novel drug delivery system for herbal
medicine. IJPSDR. 2010, 2 (4), pp.224-228.

12


TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2014

13



×