Th.s TRUONG THI MY LINH 283
Pectin và
ứng
dụng
trong
công
nghệ
thực
phẩm
•
Tổng
quan
về
pectin
•
Pectin là
polysaccharide có
nhiều
ở
quả, củ
hay
thân
cây. Ở
thực
vật, pectin tồn
tại
dưới
hai
dạng:
protopectin
không
tan có
nhiều
ở
thành
tế
bào
và
pectin hòa
tan có
chủ
yếu
ở
dòch
bào. Các
chất
pectin giữ
vai
trò
quan
trọng
trong
quá
trình
chín
của
quả. Khi
quả
đang
phát
triển, protopectin
phân
tán
ở
thành
tế
bào
và
chiếm
tỷ
lệ
khá
cao. Khi
quả
bắt
đầu
chín, protopectin
chuyển
dần
thành
pectin
hòa
tan dưới
tác
dụng
của
acid hữu
cơ
và
protopectinase
trong
quả
.
Th.s TRUONG THI MY LINH 284
•
Quy
trình
thu
nhận
pectin từ
các
nguyên
liệu
này
như
sau:
•
Vỏ
cam quýt
đã
trích
ly
tinh
dầu
được
rửa
sạch, cắt
nhỏ
rồi
rửa
nước
ấm
(50-60
0
C) để
loại
bỏ
các
glucozite
còn
sót
lại. Nâng
nhiệt
độ
lên
đến
95
0
C để
làm
mất
hoạt
tính
enzyme phân
giải
pectin.
•
Nước
dùng
trong
sản
xuất
pectin phải
chứa
ít
khoáng, nhất
là
Ca và
Mg
hay tốt
nhất
là
vô
khoáng. Cần
đun
nóng
vừa
phải
và
nhanh
để
không
phân
giải
pectin. Sau
đó
là
giai
đoạn
chiết
rút
pectin bằng
cách
đun
nóng
trong
nước
chứa
acid (chlohydric, sulfuric hoặc
sulfurơ)
•
Thông
thường
lực, sau
đó
dung dòch
pectin được
làm
lạnh
và
lắng
gạn.
•
lượng
nước
sử
dụng
gấp
ba
lần
lượng
vỏ
khô, pH =1.3-1.4, nhiệt
độ
90-
100
0
C/1 giờ. Hỗn
hợp
thu
nhận
sẽ
được
ép
bằng
máy
ép
thủy
Pectin và
ứng
dụng
trong
công
nghệ
thực
phẩm
Th.s TRUONG THI MY LINH 285
•
Một
ít
tạp
chất
như
tinh
bột
và
protein lẫn
với
pectin sẽ
được
loại
bỏ
nhờ
các
enzyme phân
giải
protein. Việc
xử
lý
này
được
thực
hiện
ở
pH 4.5
(điều
chỉnh
bằng
dung dòch
sodium carbonate) ở
nhiệt
độ
40-50
0
C.
•
Khi
đã
loại
bỏ
hết
tinh
bột
(kiểm
tra
bằng
iod)đưa
pH dung dòch
trở
lại
bằng
3 với
citric acid và
đưa
nhiệt
lên
80
0
C để
làm
mất
hoạt
tính
enzyme.
•
Dung dòch
có
thể
được
làm
mất
màu
nhờ
anhydric
sufurơ, sau
đó
cho
lọc
ép, thu
dung dòch
pectin trong
suốt. Cô
đặc
dung dòch, kết
tủa
pectin bằng
ethanol
(hay isopropanol) hoặc
bằng
aluminium
sulfate.
Pectin và
ứng
dụng
trong
công
nghệ
thực
phẩm
Th.s TRUONG THI MY LINH 286
•
Đặc
tính
quan
trọng
của
pectin là
khả
năng
tạo
cấu
trúc
gel
khi
có
mặt
acid và
đường. Do tính
chất
này, pectin được
sử
dụng
nhiều
trong
công
nghệ
sản
xuất
mứt
kẹo. Để
tạo
cấu
trúc
gel, người
ta
bổ
sung 65-70% sucrose và
tạo
môi
trường
có
pH khoảng
3,1-3,5 nhờ
các
acid hữu
cơ.
•
Phân
tử
lượng
của
các
loại
pectin có
nguồn
gốc
từ
các
loại
quả
khác
nhau
thay
đổi
trong
khoảng
giá
trò
rộng. Ví
dụ,
pectin có
nguồn
gốc
từ
quả
táo
có
khối
lượng
phân
tử
25000-35000, pectin lấy
từ
quả
cam có
khối
lượng
phân
tử
đạt
đến
50000. Các
loại
pectin khác
nhau
có
số
lượng
nhóm
thế
–CH3 khác
nhau. Điều
này
quyết
đònh
khả
năng
tạo
gel
của
pectin.
Pectin và
ứng
dụng
trong
công
nghệ
thực
phẩm
Th.s TRUONG THI MY LINH 287
•
Cấu
trúc
phân
tử
pectin:
COOCH
3
COOCH
3
COOH COOH
COOH COOHCOOCH
3
COOCH
3
Người
ta
gọi
tên
các
hợp
chất
pectin như
sau: các
chuỗi
polygalacturonic
bò
methyl hóa
100% gọi
là
pectin.
Nếu
chuỗi
này
bò
methyl hóa
thấp
hơn
100% thì
gọi
là
pectinic
acid.
Còn
trường
hợp
chuỗi
polygalacturonic
hoàn
toàn
không
bò
methyl hóa
thì
được
gọi
là
pectic
acid
Pectin và
ứng
dụng
trong
công
nghệ
thực
phẩm
Th.s TRUONG THI MY LINH 288
•
Một
số
tính
chất
của
pectin
•
Tính
tan và
độ
nhớt
•
Pectin tan tốt
trong
nước
lạnh
tạo
thành
dung dòch
tương
đối
nhớt. Cũng
như
các
chất
gôm
khác, việc
hòa
tan pectin vào
nước
cần
được
tiến
hành
cẩn
thận
bởi
khối
bột
dễ
dàng
đóng
vón
tạo
thành
một
lớp
gel ngăn
cản
quá
trình
hòa
tan.
•
Thông
thường
trong
sản
xuất
người
ta
thường
dùng
máy
khuấy
có
tốc
độ
cao
để
hòa
tan pectin hoặc
hòa
tan pectin cùng
với
một
chất
khác
dễ
tan
trong
nước
như
đường.
•
Pectin tan rất
chậm
trong
dung dòch
đường
cô
đặc, thường
xúc
tiến
quá
trình
hòa
tan pectin bằng
cách
hòa
tan nó
vào
dung dòch
xirô
(có
chứa
hàm
lượng
fructose cao
rất
hữu
ích
vì
có
độ
nhớt
thấp) rồi
lại
hòa
tan
vào
trong
nước
tạo
thành
dung dòch
có
hàm
lượng
chất
rắn
thấp
hơn
20%, khi
đó
pectin sẽ
tan tốt
khi
đun
nóng
và
khuấy
nhẹ.
Công
dụng
chính
của
gelatin sẽ
được
phân
loại
dựa
theo
lónh
vực
ứng
dụng
Pectin và
ứng
dụng
trong
công
nghệ
thực
phẩm
Th.s TRUONG THI MY LINH 289
•
Mặc
dù
pectin là
một
chất
tạo
độ
nhớt
trong
dung dòch, nó
không
phải
là
chất
tạo
độ
nhớt
cao
nhất
trong
số
các
chất
gôm
và
thường
ít
được
chọn
khi
người
ta
đòi
hỏi
tạo
dung
dòch
có
độ
nhớt
tăng
cao. Tuy
nhiên, nếu
chỉ
yêu
cầu
một
sự
tăng
nhẹ
của
độ
nhớt
chẳng
hạn
tạo
nên
cảm
giác
của
chất
đường
trong
các
thức
uống
chứa
ít
năng
lượng, thì
pectin là
một
lựa
chọn
tốt.
Công
dụng
chính
của
gelatin sẽ
được
phân
loại
dựa
theo
lónh
vực
ứng
dụng
Pectin và
ứng
dụng
trong
công
nghệ
thực
phẩm
Th.s TRUONG THI MY LINH 290
•
Tính
chất
tạo
gel của
pectin và
ý
nghóa
trong
kỹ
thuật
chế
biến
thực
phẩm
•
Hai
yếu
tố
quyết
đònh
khả
năng
tạo
gel của
pectin: chiều
dài
chuỗi
pectin và
mức
độ
methyl hóa
của
nó. Chiều
dài
chuỗi
quyết
đònh
tính
chất
cứng
rắn
của
gel. Phân
tử
pectin với
chiều
dài
quá
thấp
sẽ
không
thể
tạo
cấu
trúc
gel mặc
dù
sử
dụng
liều
lượng
cao
•
Các
hợp
chất
pectin đều
có
tính
háo
nước. Do vậy, chúng
có
bò
hydrate
hóa
với
mức
độ
cao
nhờ
sự
gắn
kết
các
phân
tử
nước
vào
các
nhóm
hydroxyl của
chuỗi
polygalacturonic. Ngoài
ra, các
phân
tử
pectin
thường
tích
điện
âm
nên
chúng
đẩy
nhau
làm
mạch
bò
giãn, độ
nhớt
dung dòch
vì
thế
tăng
lên. Cấu
trúc
gel sẽ
hình
thành
khi
ta
làm
giảm
độ
tích
điện
và
độ
hydrate hóa
của
các
chuỗi. Khi
ấy, các
sợi
pectin xích
lại
gần
nhau
và
hình
thành
mạng
lưới
ba
chiều
rắn
chứa
đầy
pha
lỏng
bên
trong
.
Công
dụng
chính
của
gelatin sẽ
được
phân
loại
dựa
theo
lónh
vực
ứng
dụng
Pectin và
ứng
dụng
trong
công
nghệ
thực
phẩm
Th.s TRUONG THI MY LINH 291
•
Sự
thoái
biến:
•
Các
phân
tử
pectin rất
dễ
dàng
bò
thoái
hóa,bền
trong
môi
trường
acid,
nhưng
cấu
trúc
của
nó
có
xu
hướng
gãy
vỡ
trong
điều
kiện
acid yếu
(pH> 5) đặc
biệt
trong
điều
kiện
đun
nóng. Do phản
ứng
có
thể
xảy
ra
bất
cứ
nơi
nào
có
nhóm
acid bò
ester hóa
trong
chuỗi
phân
tử, mức
độ
thoái
hóa
thấp
có
thể
làm
giảm
đáng
kể
độ
nhớt
của
chế
phẩm, giảm
khả
năng
tạo
gel và
một
số
tính
chất
khác.
•
Tương
tác
với
các
polymer khác
•
Pectin là
hydrocolloid tích
điện
âm, vì
thế
nó
tương
tác
với
các
hydrocolloid tích
điện
trái
dấu
trong
dung dòch. Sự
tương
tác
với
các
protein ở
khoảng
pH thấp
hơn
giá
trò
điểm
đẳng
điện
đã
được
nghiên
cứu
(Glahn, 1982) và
là
cơ
sở
giải
thích
tính
chất
ổn
đònh
của
các
hệ
acid-sữa
và
đậu
nành-sữa
có
sự
hiện
diện
của
pectin.
•
.
Công
dụng
chính
của
gelatin sẽ
được
phân
loại
dựa
theo
lónh
vực
ứng
dụng
Pectin và
ứng
dụng
trong
công
nghệ
thực
phẩm
Th.s TRUONG THI MY LINH 292
•
Sự
chế
tạo
gel pectin –
đường
–
acid
•
Người
ta
dùng
pectin có
chỉ
số
methoxy
cao((tức
là
tỷ
lệ
nhóm
–COO-
thấp) để
sản
xuất
loại
gel này. Pectin được
lấy
từ
nguồn
quả
dùng
làm
mứt, nước
đông
quả
và
mứt
quả
nghiền. Ngoài
yếu
tố
chiều
dài
của
phân
tử
pectin trong
nguyên
liệu, người
ta
còn
xét
đến
nhiều
yếu
tố
ảnh
hưởng
khác
đến
gel tạo
thành. Đối
với
loại
gel nghèo
pectin, gel
chỉ
tạo
thành
ở
điều
kiện
pH acid cao, và
lượng
đường
sau
cùng
phải
khá
lớn. Đối
với
loại
quả
có
hàm
lượng
pectin
cao
thì
giới
hạn
pH cũng
như
hàm
lượng
đường
có
thể
biến
đổi
trong
một
khoảng
rộng
mà
vẫn
cho
phép
tạo
được
gel.
Công
dụng
chính
của
gelatin sẽ
được
phân
loại
dựa
theo
lónh
vực
ứng
dụng
Pectin và
ứng
dụng
trong
công
nghệ
thực
phẩm
Th.s TRUONG THI MY LINH 293
•
Tồn
trữ
pectin –
tránh
sự
thoái
hóa
pectin:
•
Pectin mất
đi
khoảng
5% chất
lượng
hàng
năm
nếu
được
tồn
trữ
trong
điều
kiện
khô
ráo, thoáng
gió. Tức
là
nhiệt
độ
môi
trường
tồn
trữ
không
vượt
quá
25
0
C. Lượng
tổn
thất
pectin
tăng
lên
nếu
gia
tăng
nhiệt
độ
hoặc
tăng
độ
ẩm
môi
trường
(Padival
và
cộng
sự, 1981).
•
Mặc
dù
người
ta
không
quy
đònh
phải
tồn
trữ
pectin trong
điều
kiện
nhiệt
độ
thấp
nhưng
thực
tế
các
mẫu
pectin dùng
để
nghiên
cứu
thí
nghiệm
vẫn
được
tồn
trữ
trong
buồng
đông
lạnh
(nhiệt
độ
khoảng
-180C) để
sử
dụng
trong
thời
gian
thí
nghiệm
kéo
dài
hàng
năm.
Công
dụng
chính
của
gelatin sẽ
được
phân
loại
dựa
theo
lónh
vực
ứng
dụng
Pectin và
ứng
dụng
trong
công
nghệ
thực
phẩm
Th.s TRUONG THI MY LINH 294
•
Tùy
thuộc
vào
các
điều
kiện
cụ
thể, người
ta
có
thể
bảo
quản
được
dung dòch
pectin trong
vòng
1 ngày
ở
nhiệt
độ
không
vượt
quá
60
0
C với
một
số
điều
kiện
vệ
sinh
nhằm
hạn
chế
sự
xâm
nhiễm
của
mốc
và
vi khuẩn.
•
Nhiệt
độ
càng
tăng
thì
tính
bền
của
dung dòch
pectin càng
giảm. Việc
điều
chỉnh
pH bằng
dung dòch
kiềm
có
thể
dẫn
đến
sự
phá
hủy
cấu
trúc
gel. Nguy
cơ
đáng
kể
xảy
ra
đối
với
pectin có
chỉ
số
methoxy
cao
(HM pectin) và
khi
nhiệt
độ
quá
cao
hay điều
kiện
khuấy
trộn
không
đầy
đủ
và/hoặc
sử
dụng
các
hydroxide.
Công
dụng
chính
của
gelatin sẽ
được
phân
loại
dựa
theo
lónh
vực
ứng
dụng
Pectin và
ứng
dụng
trong
công
nghệ
thực
phẩm
Th.s TRUONG THI MY LINH 295
Ứng
dụng
của
pectin trong
thực
phẩm
Sản
phẩm
Loại
pectin
được
dùng
và
liều
lượng
Chất
rắn
hòa
tan
(%)
pH Ghi
chú
Loại
mứt
truyền
thống
0.3% HM
pectin
>60,
thường
là
65
3.0-3.1 Không
cần
sử
dụng
Ca2+. Tuy
nhiên, gel sẽ
đònh
hình
ở
pH cao
hoặc
hàm
lượng
chất
rắn
thấp
hơn
so với
yêu
cầu
Mứt
cósử
dụng
đường
khử
0.6% LM
pectin đã
bò
amid hóa
35-55 3.1-3.4
Phải
có
mặt
Ca2+. Tuy
vậy,
hàm
lượng
ion này
có
sẵn
trong
trái
cây
thường
đã
đủ
yêu
cầu
Mứt
cótính
chòu
nhiệt
dùng
trong
cácloại
bánh
nướng
0.6-1.0% LM
pectin chứa
Ca hoạt
động
65 3.5-3.6 Phải
có
tính
chất
chảy
được
qua
bơm
để
gel kết
dính
trong
sản
phẩm
bánh
nướng
nhưng
không
tan chảy. Kết
hợp
nhiều
thành
phần
sẽ
cho
kết
quả
điểm
tan
chảy
cao
hơn
Th.s TRUONG THI MY LINH 296
•
Ứng
dụng
pectin vào
một
số
sản
phẩm
lên
men hoặc
được
acid hóa:
•
HM pectin được
sử
dụng
phần
nhiều
vào
việc
ổn
đònh
các
thức
uống
chứa
sữa
có
pH khoảng
4.0. Chẳng
hạn: loại
sản
phẩm
yoghurt uống
(drinkable yoghurt) với
men sống
(live
culture) và
chứa
hàm
lượng
sữa
rắn
đến
8.5% trên
nền
chất
không
béo
(nghóa
là
tương
ứng
với
hàm
lượng
tự
nhiên
trong
sữa
bò, viết
tắt
là
8.5% MSNF-milk solids non fat). Ví
dụ
khác
là
các
loại
thức
uống
nhẹ
(soft drinks) đã
qua thanh
trùng, chứa
2-3% MSNF, phổ
biến
ở
Nhật
Bản và
một
số
quốc
gia
Châu
Á-Thái
Bình
Dương
.
Ứng
dụng
của
pectin trong
thực
phẩm