Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Hiệu quả và chiến lược thở máy rung tần số cao trong điều trị suy hô hấp nặng ở trẻ sơ sinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (828.51 KB, 7 trang )

Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 11 * Phụ Bản Số 4 * 2007

HIỆU QUẢ VÀ CHIẾN LƢỢC THỞ MÁY RUNG TẦN SỐ CAO
TRONG ĐIỀU TRỊ SUY HƠ HẤP NẶNG Ở TRẺ SƠ SINH
Võ Đức Trí*, Cam Ngọc Phượng*

TĨM TẮT
Mục tiêu: Tìm hiệu quả và chiến lược của thở máy rung tần số cao trong điều trị suy hơ hấp nặng ở trẻ
sơ sinh trong trường hợp thất bại với thở máy thơng thường.
Phương pháp: Can thiệp có so sánh.
Kết quả: Có 64 trẻ sơ sinh thất bại với thở máy thơng thường được chọn thở máy rung tần số cao. Độ tuổi
trung bình là 12,2 ngày, đa số là trẻ nam, nhẹ cân. Các ngun nhân gây suy hơ hấp nặng là viêm phổi nặng,
bệnh màng trong và thốt vị hồnh bẩm sinh. Những bệnh nhân này được thở máy thơng thường với các thơng
số thở máy rất cao: FiO2 > 90%, tần số trên 70lần/phút, tỉ lệ I:E 1:1 đến 2:1, áp lực trung bình đường thở 18,1
(5,21 cmH2O, PIP 25,8 (5,1 cmH2O, PEEP 6 (1,3 cmH2O. Dù vậy bệnh nhân vẫn khơng cải thiện tình trạng
oxy hóa máu: PaO2 58,8 (38,14 mmHg, SpO2 80,5  15,99%, PaCO2 49,6  20,07 mmHg, pH 7,2308  0,2031,
OI 196,67 (738,7 mmHg. Khi chuyển sang thở máy rung tần số cao, có sự cải thiện có ý nghĩa thống kê với các
chỉ số FiO2, paO2, OI. p lực trung bình đường thở dùng trong thở máy rung cao hơn trong thở máy thơng
thường 2- 4 cmH2O. Chúng tơi áp lực chiến lược thể tích cao trong thở máy rung tần sồ cao. Tần suất xảy ra các
biến chứng thấp với sốc 6,25%, cần bù dịch 11%, tắc đàm 12,5%, lọan sản phổi 6,25%. Các biến chứng này có
thể xử trí và phòng ngừa được. Tỉ lệ cứu sống 65%.
Kết luận: Thở máy rung tần số cao cùng với chiến lược thể tích cao cải thiện rõ các thơng số khí máu ở
trẻ sơ sinh bị suy hơ hấp nặng một cách có ý nghĩa thống kê. Cứu sống thêm 65% các bệnh nhân bị suy hơ
hấp nặng thất bại với thở máy thơng thường. Tỉ lệ xuất hiện các biến chứng ít. Các biến chứng cũng dễ
dàng xử trí bằng bù dịch và vận mạch.

ABSTRACT
EFFECTIVENESS AND STRATEGIES OF HIGH FREQUENCY OSSCILATION
IN TREATMENT OF SEVERE RESPIRATORY FAILURE IN NEONATE


Vo Duc Tri, Cam Ngoc Phuong
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 11 – Supplement of No 4 - 2007:22 – 28
Respiratory failure is the most common causes of morbility and mortality in newborn infant. Modern
respiratory support have concentrated on both improving oxygenation and lung protection esspecially for
severe cases.
Objectives: We conducted this study to find out effectiveness and strategies of HFO of severe
respiratory failure failing with conventional ventilation.
Methode: Interventional cas control study. Results: 64 newborn infants who failed with CMV were
chosed using HFO. Average age was 12.2 days, male predominant, low birth weight. Causes of respiratory
failure were severe pneumonia, hyaline membrane disease, congenital diaghragmatic hernia. These patients
were ventilated with parameter setting on CMV such as FiO 2 > 90%, frequency > 70 breath/min, I:E ratio
range from 1:1 to 2:1, mean airway pressure 18,1  5,21 cmH2O, PIP 25,8  5,1 cmH2O, PEEP 6  1,3
cmH2O. But these patients had severe blood gas disorders: PaO2 58,8  38,14 mmHg, SpO2 80,5  15,99%,
PaCO2 49,6  20,07 mmHg, pH 7,2308  0,2031, OI 196,67  738,7 mmHg. There are significant
* Bệnh viện Nhi đồng I

22

Chun đề Nhi Khoa


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 11 * Phụ bản Số 4 * 2007

Nghiên cứu Y học

improvement of FiO2, paO2, OI of these severe patients after giving HFO. Mean airway pressure using in
HFO is higher than mean airway pressure in CMV from 2 to 4 cmH 2O. We apply high volume strategies in
HFO. Incidence of complications such as shock, volume replacement, sputum obstruction, chronic lung
disease are 6.25%, 11%, 12.5%, 6.25% respectively. These complications can be prevented and easy to
manage. 65% of patients are survive.

Conclusion: HFO with high volume strategies can improve significantly the oxygenation in newborn
with severe respiratory failure. 65% of patients are survive. Incidence of complications are low and easy to
prevent and manage. Larger study are need to investigate the effectiveness and safety of HFO in newborns
whose respiratory failure are not response to conventional ventilation.
ngo|i cơ thể (ECMO). Lựa chọn phương ph{p
ĐẶT VẤN ĐỀ
giúp thở ngo|i việc tập trung cải thiện tình trạng
Suy hơ hấp vẫn ln l| ngun nh}n mắc
oxy hóa m{u, thải CO2, đồng thời có khả năng
bệnh v| tử vong cao nhất ở trẻ sơ sinh. H|ng
bảo vệ phổi, tr{nh những chấn thương {p lực,
năm tại khoa hồi sức sơ sinh bệnh viện Nhi
thể tích, ngộ độc oxy, chấn thương sinh học v|
Đồng I có hơn 500 trẻ sơ sinh nhập viện vì suy
tổn thương đa cơ quan. Việc chọn lựa, {p dụng
hơ hấp nặng. Tử vong do suy hơ hấp chiếm
phương ph{p giúp thở n|o còn thùy thuộc v|o
12% tổng số sơ sinh nhập viện. Suy hơ hấp
ho|n cảnh của từng nơi. Tuy nhiên thở m{y để
nặng l| ngun nh}n tử vong chính hay
đạt 2 mục tiêu n|y vẫn còn chưa phổ biến tại
ngun nh}n góp phần(1).
Việt Nam. Trên thế giới ng|y c|ng sử dụng phổ
C{c phương tiện hỗ trợ hơ hấp hiện tại
biến thở m{y rung tần số cao trong điều trị
đang sử dụng tại hầu hết c{c bệnh viện ở Việt
những trường hợp sơ sinh bị suy hơ hấp nặng,
Nam như oxy mũi, thở {p lực dương liên tục
tr{nh tổn thương phổi. Chúng tơi {p dụng thở
qua mũi, thở m{y thơng thường đã v| đang

m{y rung tần số cao trong điều trị suy hơ hấp
cứu sống rất nhiều bệnh nh}n suy hơ hấp
nặng ở trẻ sơ sinh, nhận xét hiệu quả, chiến lược
nặng do ngun nh}n nội v| ngọai khoa. Tuy
của phương ph{p thở m{y n|y.
nhiên, những kiểu thở n|y khi {p dụng cho
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
những trường hợp trẻ sơ sinh bị suy hơ hấp
Mục tiêu tổng qt
đặc biệt l| những trường hợp bị suy hơ hấp
nặng còn nhiều hạn chế. Trong 6 năm qua (từ
Tìm hiệu quả v| chiến lược thở m{y rung
1998 – 2004) có nhiều trường hợp trẻ sơ sinh tử
rung tần số cao trong đđiều trị suy hơ hấp
vong vì suy hơ hấp nặng m| c{c phương tiện
nặng ở trẻ sơ sinh
hỗ trợ hơ hấp như thou m{y thơng thường
Mục tiêu chun biệt
ngay cả dùng c{c kiểu thở {p lực dương tần số
So s{nh kh{c biệt trung bình c{c chỉ số khí
cao (HFPPV) vẫn khơng thể cứu sống. Bên
máu: paO2, paCO2, pH, chỉ số oxy hóa m{u
cạnh đó những biến chứng do dùng {p lực
(OI) của thở m{y thơng thường v| thở m{y
cao, nồng độ oxy cao như loạn sản phổi, bệnh
rung tần số cao
lý võng mạc ở trẻ sanh non, tr|n khí m|ng
X{c đđịnh tỉ lệ c{c biến chứng như sốc,
phổi, khí thủng phổi, tổn thương đa cơ quan
xuất huyết não, tr|n khí m|ng phổi, loạn sản

do giúp thở l|m tăng thêm tỉ lệ mắc bệnh v|
phế quản phổi khi thở m{y rung tần số cao
tử vong.
Ng|y nay, nhiều phương tiện hỗ trợ hơ hấp
hiện đại giúp cải thiện tốt tình trạng giảm oxy
m{u trầm trọng như thở m{y phun khí tần số
cao (High frequency jet ventilation), oxy màng

So s{nh trung bình c{c thơng số FiO2, áp
lực trung bình đđường thở của thở m{y thơng
thường v| thở m{y rung tần số cao ở thời


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 11 * Phụ Bản Số 4 * 2007

đđiểm khởi đđầu v| 24 giờ sau thở m{y rung
tần số cao
Xác định tỉ lệ th|nh cơng sau thở m{y rung
tần số cao.

ĐỐI TƢỢNG - PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Can thiệp, có so sánh

Dân số nghiên cứu
Trẻ sơ sinh nhập khoa hồi sức sơ sinh
Bệnh Viện Nhi Đồng I từ 1 th{ng 3 năm 2005
đến 01 th{ng 09 năm 2006.


Phƣơng pháp chọn mẫu
Chọn mẫu thuận tiện, trẻ sơ sinh nhập
khoa Hồi Sức Sơ Sinh từ 1/03/2005 đến
01/09/2006 có c{c tiêu chuẩn sau:

Tiêu chuẩn loại trừ
Trẻ < 1000 gram
Xuất huyết não nặng trên l}m s|ng v| siêu
âm xun thóp.
Trẻ hơn mê s}u

Tiêu chuẩn chọn vào
Trẻ sơ sinh khơng có những tiêu chuẩn loại
trừ v| thỏa một trong những điều kiện sau:
- Suy hơ hấp nặng: giúp thở với: FiO2 >60%, IP
>20 cmH2O, PEEP > 6 cmH2O mà SaO2 < 90%,
PaO2 < 60 mmHg, PCO2 > 50 mmHg.
- Cao {p phổi nặng
- Khí thủng phổi
- Loạn sản phổi

Phƣơng pháp tiến hành
Những trẻ sơ sinh thỏa tiêu chuẩn nhận
v|o v| khơng có tiêu chuẩn loại trừ sẽ được
đưa v|o lơ nghiên cứu.
Trẻ sẽ được chuyển sang thở m{y rung tần
số cao với m{y Stephanie, Đức. Để giảm giả
năng giảm oxy ho{ m{u đột ngột, tất cả những
trường hợp chuyển từ thở m{y thơng thường

qua thở m{y rung tần số cao sẽ được tiến h|nh
như sau: Bệnh nh}n đang thở m{y cổ điển sẽ

24

được giảm dần tần sồ thở mỗi 5 nhịp, tăng dần
PEEP mỗi 1 cm2O cho đến khi tần số thở còn 5
nhịp/phút v| PEEP bằng {p lực trung bình
đường thở (MAP). Sau đó dùng kẹp kẹp kín ống
nội khí quản để duy trì sự căng phồng lồng ngực
trước khi t{ch khỏi m{y thở cổ điển v| rồi nối
ống nội khí quản v|o m{y thở rung tần số cao để
tiến h|nh giúp thở cho bệnh nh}n.
- C|i đặt c{c thơng số ban đầu trong thở
m{y rung tần số cao như sau: tần số 10 Hz cho
trẻ đủ th{ng, 15 Hz cho trẻ non th{ng. C|i đặt
lực rung lồng ngực sao cho lồng ngực nhìn
thấy rung lên 1 – 2 cm hay lồng ngực nhìn
thấy rung rõ. Áp lực trung bình đường thở
trong thở m{y rung tần số cao đặt bằng hoặc
cao hơn {p lực trung bình đường thở trong
giúp thở cổ điển 2 - 4 cmH2O. I:E c|i đặt 1:2.
FiO2 ban đầu c|i đặt 100% sau đó điều chỉnh
sao cho SpO2 > 90%.
- Trẻ được kiểm tra sự xì rò, vị trí ống nội khí
quản, đ|m nhớt hút sạch trước khi thở m{y rung
tần số cao. Hạn chế t{ch rời khỏi m{y v| hút đ|m
trong 12 giờ đầu sau khi thở m{y.
Theo dõi, đ{nh gi{:
- Trẻ sẽ được đ{nh gi{ v| ho|n tất bệnh {n

mẫu trong suốt thời gian trong lơ nghiên cứu
- L}m s|ng: Sắc mơi, tím t{i, mạch, nhịp
tim, thời gian phục hồi m|u da, sự rung lồng
ngực, đ|m nhớt qua nội khí quản.
- X quang phổi, siêu }m não, tim, khí m{u
sẽ được kiểm tra sau khi giúp thở 1 giờ, 3 giờ
v| trước khi cai m{y thở tần số cao, X quang
phổi sau thở m{y 6 giờ hay khi bé tử vong.
Siêu }m não sau 24 giờ điều trị.

Thống kê và xử lý số liệu
Nhập liệu v| thơng kê bằng phần mềm
SPSS 9.01
Tính trung bình c{c gi{ trị pO2, OI, pCO2,
pH, HCO3-. So s{nh sự kh{c biệt trung bình

Chun đề Nhi Khoa


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 11 * Phụ bản Số 4 * 2007
của chỉ số oxy hóa m{u, pO2, OI, pCO2, pH
bằng phép kiểm t.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Đặc điểm nhóm bệnh nhân nghiên cứu
Đặc điểm dịch tễ học
Tổng số bệnh nhân
Tuổi (ngày)
Cân nặng (kg)
Nam/Nữ


64
12,2  12,2
2,39  0,74
7/3

Đặc điểm suy hố hấp ở nhóm bệnh nhân
nghiên cứu
- Ngun nh}n suy hơ hấp:
Nhão cơ ho|nh

Bệnh m|ng
20%trong
Tho{t vị
hồnh

1%

10%
62%

7%

Viêm phổi hít ph}n su

Viêm phổi nặng

- Thơng số thở m{y
Thơng số máy thở
PC/SIMV_PS

PIP (cmH2O)
PEEP (cmH2O)
MAP (cmH2O)
Tần số (lần/phút)
I:E (1:1 / 2:1)
FiO2 (%)

Giá trị
25/18
25,8  5,1
6  1,3
18,1  5,21
75  17,6
1:1 – 2:1
92  16,09

- Rối loạn khí m{u:
Thơng số khí máu
PaO2
SpO2
PaCO2
HCO3
pH
OI

Giá trị trung bình
58,8  38,14
80,5  15,99
49,6  20,07
18,96  7,5

7,2308  0,2031
196,67  738,7

Nhận xét: Các thơng sơ thở máy rất cao nhưng
bệnh nhân vẫn bị rối loạn khí máu nặng.

So sánh các thơng số khí máu sau 6 giờ
thở máy rung tần số cao so với thở máy
thơng thƣờng
Thơng số

Giá trị t

Giá trị p

Nghiên cứu Y học

Thơng số
FiO2
paO2
paCO2
pH
OI

Giá trị t
- 2,944
2,532
- 0,357
0,745
- 4,435


Giá trị p
0,0001
0,022
> 0,05
> 0,05
0,002

Nhận xét: Sau thở m{y rung tần số cao 6
giờ, paO2 tăng rõ rệt so với lúc thở m{y thơng
thường, giảm được FiO2, giảm OI có ý nghĩa
thống kê. C{c chỉ số paCO2, pH củng cải thiện,
tuy nhiên do sự thay đổi nhỏ nên khơng thấy
sự kh{c biệt có ý nghĩa thống kê.

Tỉ lệ các biến chứng khi thở máy rung tần
số cao
Biến chứng

Số ca bị

Bất tương hợp BN _ máy

0

Sốc

6,25%

Cần bù dịch


11%

Tần suất xảy ra khó khăn

Ít

Tắc đàm

12,5%

Tràn khí màng phổi

0

Loạn sản phổi

6,25

Xuất huyết não/Siếu âm xun thóp

0

Nhận xét: tỉ lệ xảy ra các biến chứng nhỏ và có thể
xử trí được.

Khác biệt về áp lực trung bình đƣờng thở
và FiO2 thời điểm khởi đầu và sau khi thở
máy rung tần số cao
Thời điểm khởi đầu thở máy rung tần số cao

Thơng số

Thở máy thơng
thường

Ap lực trung bình
18,4 ± 4,7 cmH2O
đường thở
FiO2
92 ± 16,09 %

Thở HFO
22,2 ± 3,6
cmH2O
92 ± 16,09 %

Nhận xét: Ap lực trung bình đường thở lúc khởi
đầu thở máy rung tần số cao cao hơn áp lực trung
bình đường thở dùng trong thở máy thơng thường
2 – 4 cmH2O

24 giờ sau khi thở máy rung tần số cao
24 giờ sau thở
HFO
Ap lực trung bình
17,2 ± 5,6
18,4 ± 4,7 cmH2O
đường thở
cmH2O
FiO2

92 ± 16,09 %
44,06 ± 7,04 %
Thơng số

Thở máy thơng
thường

Nhận xét: Sau 24 giờ thở máy rung tần số cao, có thể


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 11 * Phụ Bản Số 4 * 2007

giảm được áp lực trung bình đường thở và FiO 2.

Tỉ lệ thành cơng
23 ca tử vong (35%)
42 ca sống (65%)
Nhận xét: Thở m{y rung tần số cao cùng
c{c biện ph{p hồi sức kh{c đã cứu sống thêm
65% bệnh nh}n suy hơ hấp nặng thất bại với
thở m{y thơng thường.

BÀN LUẬN
Hiệu quả thở máy rung tần số cao trong
điều trị suy hơ hấp nặng ở trẻ sơ sinh
Cải thiện pO2
Trong 64 bệnh nh}n đều có sự cải thiện rõ
rệt paO2 trong máu bệnh nh}n. Sau thở m{y,

chỉ số paO2 trong m{u bệnh nh}n ln được
duy trì trên 60 mmHg ở một FiO2 v| {p lực
trung bình đường thở ng|y c|ng thấp dần. Sự
cải thiện n|y duy trì suốt qu{ trình thở m{y
rung tần số cao. Theo t{c giả Stachow R(10) khi
tiến h|nh thở m{y rung tần số cao trên trẻ sơ
sinh cho thấy có sự cải thiện paO2 trong máu
bệnh nh}n từ 40 mmHg lên 60 mmHg. Giảm
được FiO2. Do đó, chỉ số oxy hóa m{u cải thiện
theo thời gian sau khi thở m{y rung tần số cao.
Cải thiện pCO2
Trong nghiên cứu của chúng tơi, có sự cải
thiện rõ rệt chỉ số pCO2 trong m{u nhất l|
trong 24 giờ đầu sau thở m{y v| thời điểm cai
thở m{y rung tần số cao. Kết quả n|y tương tự
như trong nghiên cứu của Rainer Stachow, chỉ
số paCO2 giảm từ 58 mmHg còn 37 mmHg sau
24 giờ thở m{y rung tần số cao ở mọi tuổi thai
v| c}n nặng ở nhóm bệnh nh}n cải thiện.
Trong khi đó ở nhóm bệnh nh}n khơng đ{p
ứng, trị số paCO2 gần như khơng thay đổi(5).
Cải thiện pH
Kết quả khí m{u sau thở m{y rung tần số
cao cho thấy có sự cải thiện hầu hết c{c thơng
số khí m{u, đặc biệt ở những bệnh nh}n cai
m{y được. Chỉ số pH cải thiện rõ rệt từ 7,23
đến 7,38 sau 48 giờ m{y rung tần số cao v| ở

26


thời điểm tiến h|nh cai m{y thở. Theo t{c giả
Stachow R(2), trong một nghiên cứu thở m{y
rung tần số cao, có sự cải thiện pH từ 7,21 đến
7,33 chỉ sau 1 giờ 15 phút. Cũng theo t{c giả
n|y, sự cải thiện pH m{u đạt được từ 7,32 đến
7,35 sau 1 giờ 30 phút thở m{y rung tần số cao.
Cùng với sự cải thiện oxy hóa m{u, thải được tốt
CO2 tất cả l|m cải thiện pH m{u của bệnh nh}n

Cải thiện tử vong
Trong 64 ca thất bại thở m{y thơng thường
được chọn thở m{y rung tần số cao. 42 ca cứu
sống chiếm tỉ lệ 65%. Thời điểm trước khi {p
dụng thở m{y rung tần số cao, rất khó cứu sống
những trường hợp thất bại với thở m{y thơng
thường n|y. Trong một nghiên cứu tiến h|nh
trên 79 trẻ sơ sinh từ 34 tuần tuổi trở lên bị suy
hơ hấp nặng đủ tiêu chuẩn thở ECMO(4), thay vì
thở ECMO, c{c t{c giả cho thở ngẫu nhiên với
m{y rung tần số cao hoặc thở m{y thơng thường
tiếp tục. Sau đó, nếu thất bại với thở m{y rung
tần số cao thì cho thở m{y thơng thường, nếu
thất bại thở m{y thơng thường sẽ cho thở m{y
rung tần số cao. Kết quả có 63% trẻ thất bại thở
m{y thơng thường cải thiện với thở m{y rung
tần số cao, trong khi đó chỉ có 23% trẻ thất bại
với thở m{y rung tần số cao đ{p ứng với thở
m{y thơng thường. Sự kh{c biệt n|y có ý nghĩa
thống kê. Tuy nhiên khơng có sự kh{c biệt về tỉ
lệ tử vong, tỉ lệ loạn sản phổi, xuất huyết não, v|

tr|n khí m|ng phổi ở 2 nhóm. Những nghiên
cứu gần đ}y cho thấy, thở m{y rung tần số cao
cải thiện tình trạng oxy hóa m{u v| giảm tỉ lệ thở
ECMO. Sử dụng thở m{y rung như kiểu thở cứu
trợ khi thất bại thở m{y thơng thường sẽ giảm tỉ
lệ loạn sản phổi, cứu sống nhiều bệnh nh}n bị
suy hơ hấp nặng hơn(6).
Sau khi chuyển sang giúp thở dạng rung
tần số cao, trong giai đoạn đầu có cải thiện rõ
tình trạng Oxy ho{ m{u. Chỉ số OI giảm rõ rệt
trong 3 giờ đầu sau khi thở. Tình trạng cải
thiện oxy ho{ m{u n|y duy trì v| ng|y c|ng
giảm ở tất cả bệnh nh}n theo thời gian. 42
bệnh nh}n được cứu sống. Tuy nhiên 1 bệnh
nh}n OI còn rất cao (58 mmHg) v| tử vong

Chun đề Nhi Khoa


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 11 * Phụ bản Số 4 * 2007
trong bệnh cảnh suy hơ hấp khơng cải thiện
kịp do chỉ định thở m{y rung tần số cao qu{
trể. 5 bệnh nh}n cải thiện rõ tình trạng suy hơ
hấp nhưng tử vong do bệnh cảnh sốc nhiễm
trùng. Theo t{c giả Duval. E.L.I.M khi chỉ số
OI trên 42 mmHg thì khả năng th|nh cơng với
giúp thở m{y rung tần số cao sẽ thấp, tỉ lệ tử
vong cao(7). Giúp thở chỉ cải thiện tình trạng
suy hơ hấp, 64 bệnh nh}n n|y có nhiều bệnh
nặng phối hợp như tr|n khí m|ng phổi, sốc

nhiễm trùng, nhiễm trùng huyết, rối loạn
đơng m{u, sanh non, rất nhẹ c}n nên khả năng
sống còn tùy thuộc tiên lượng của c{c bệnh lý
kèm theo.

Các biến chứng thở máy rung tần số cao
Tần suất xảy ra c{c biến chứng thấp. Khi
giúp thở HFO, c{c biến chứng có thể gặp l|
sốc giảm thể tích, tr|n khí m|ng phổi, loạn sản
phổi, xuất huyết não(10).
Trong nghiên cứu của chúng tơi gặp 4
trường hợp sốc giảm thể tích. Những bệnh
nh}n n|y có tình trạng huyết động khơng ổn
định v| đang dùng vận mạch trước khi thở
m{y HFO. Biến chứng n|y có thể cải thiện với
bù dịch, vận mạch v| cải thiện Oxy ho{ m{u.
Tình trạng sốc khó qui kết ho|n to|n do thở
m{y rung tần số cao vì bên cạnh tình trạng suy
hơ hấp nặng do tổn thương tại phổi còn có
nhiễm trùng huyết nặng hay trẻ sanh non, rất
nhẹ c}n. Cung lượng tim giảm suốt trong qu{
trình thở HFO ở bệnh nh}n người lớn (7). Thở
m{y rung tần số cao khơng ảnh hưởng đến
lưu lượng m{u hệ thống ở trẻ sơ sinh non
th{ng < 29 tuần(9). Ở trẻ em, thường thấy giảm
nhẹ nhịp tim. Sử dụng {p lực trung bình
đường thở cao ảnh hưởng đến hồi lưu m{u
tĩnh mạch về tim, cung lượng tim cũng như
tăng sức đề kh{ng mạch m{u phổi. Cần đ{nh
gi{ thể tích tuần ho|n cũng như chức năng co

bóp cơ tim giúp hạn chế ảnh những biến
chứng n|y(9).
Trong giúp thở HFO tình trạng ứ đọng
đ|m nhớt trong phổi ít hơn do t{c dụng rung

Nghiên cứu Y học

tống đ|m ra khỏi đường thở. Tuy nhiên cần
theo dõi tình trạng tắc đ|m vẫn có thể xảy ra,
biểu hiện trên l}m s|ng l| giảm cấp tính tình
trạng Oxy ho{ m{u, giảm độ rung lồng ngực,
lúc đó cần hút đ|m nhớt. Hạn chế hút đ|m
trong 24 giờ đầu thở HFO, hút đ|m ống hút
nhỏ (6 Fr) để giảm khả năng thiếu Oxy(8).
Chấn thương phổi do {p lực, thể tích v|
nồng độ oxy chúng tơi nhận thấy rằng thở m{y
rung tần số cao có khả năng tạo điều kiện cho
nơi tr|n khí mau l|nh hơn. Chưa ph{t hiện c{c
biến chứng như xuất huyết não khi thở m{y
rung. Hiện tại còn thiếu bằng chứng theo dõi sự
ảnh hưởng của thở m{y rung n|y trên sự ph{t
triển t}m thần vận động nên vẫn khơng khuyến
c{o l| kiểu thở chọn lựa khở đầu trong suy hơ
hấp trẻ sơ sinh nói chung(3).
Chúng tơi gặp 4 trường hợp loạn sản phế
quản phổi trong 64 bệnh nh}n thở m{y rung tần
số cao. 4 trường hợp n|y xuất hiện loạn sản phổi
trong khi thở m{y thơng thường do đó khó quy
kết do thở m{y rung tần số cao. C{c bệnh nh}n
được điều trị loạn sản phổi trước v| sau khi thở

m{y rung tần số cao. Cả 4 bệnh nh}n sau đó cai
được oxy. Thở m{y thơng thường với {p lực
đỉnh, nồng độ oxy cao g}y chấn thương phổi,
loạn sản phổi(9). C{c nghiên cứu hiện tại cho thấy
thở m{y rung tần số cao có khả năng l|m giảm tỉ
lệ loạn sản phổi khi thở m{y thơng thuờng thất
bại hay sử dụng thơng số c|i đặt m{y thở cao(4).

Chiến luợc thở máy rung tần số cao trong
điều trị suy hơ hấp nặng ở trẻ sơ sinh
Trong nghiên cứu chúng tơi khi khởi đầu
thở m{y m{y rung tần số cao cho trẻ sơ sinh
chúng tơi {p dụng thủ thuật huy động phế
nang bằng c{ch giảm dần tần số thở v| tăng
dần PEEP đến khi PEEP gần bằng {p lực trung
bình đường thở đang sử dụng trong m{y thở
thơng thường. Điều n|y giúp tr{nh sự giảm
oxy hóa m{u qu{ đột ngột khi t{ch bệnh nh}n
khỏi m{y thở thơng thường(8). Ap lực trung
bình đường thở khởi đầu trong thở m{y rung
tần số cao cao hơn {p lực trung bình đường


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 11 * Phụ Bản Số 4 * 2007

thở hiện tại đang sử dụng trong m{y thở
thơng thường l| 2 -4 cmH2O. Chỉ trừ những
trường hợp bệnh nh}n có tr|n khí m|ng phổi

trước khi cho v|o thở m{y rung tần số cao thì
chúng tơi mới sử dụng {p lực trung bình
đường thở khởi đầu ngang bằng khi thở m{y
thở thơng thường. Trong nghiên cứu n|y
chúng tơi sử dụng chiến lược thể tích cao khi
thở m{y rung tần số cao cho trẻ sơ sinh. Trong
nghiên cứu chúng tơi, tỉ lệ th|ng cơng khi {p
dụng chiến lược n|y l| 65%. Phù hợp với nhận
xét của t{c giả Gestman. Theo tổng quan hệ
thống của Cochrane, chiến lược thể tích cao sẽ
góp phần cải thiện tình trạng suy hơ hấp với
giảm rõ rệt tỉ lệ c{c biến chứng như tr|n khí
m|ng phổi, loạn sản phổi, xuất huyết não(3).

KẾT LUẬN
Thở m{y rung tần số cao cải thiện rõ c{c
thơng số khí m{u ở trẻ sơ sinh bị suy hơ hấp
nặng một c{ch có ý nghĩa thống kê. Cứu sống
thêm 65% c{c bệnh nh}n bị suy hơ hấp nặng
thất bại với thở m{y thơng thường
Tỉ lệ xuất hiện c{c biến chứng ít. C{c biến
chứng cũng dễ d|ng xử trí bằng bù dịch v|
vận mạch.
Áp lực trung bình đường thở lúc khởi đầu
thở m{y rung tần số cao cao hơn {p lực trung
bình đường thở khi thở m{y thơng thường 2 –
4 cmH2O, v| có thể giảm dần sau đó cùng với
sự giảm FiO2.

65% trẻ sơ sinh bị suy hơ hấp nặng thất bại

thở m{y thơng thường được cứu sống.

KIẾN NGHỊ
Những trường hợp trẻ sơ sinh bị suy hơ
hấp nặng thất bại thở m{y thơng thường nên
{p dụng thở m{y rung tần số cao nếu khơng
có chống chỉ định v| có điều kiện. Nên {p
dụng chiến lược thể tích cao: khả thi, an to|n
v| hiệu quả trong điều trị suy hơ hấp nặng ở
trẻ sơ sinh.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1
2

3

4

5

6

7
8

9
10

28


Bệnh viện nhi đồng 1, (2005). B{o c{o tổng kết họat động
khoa hồi sức sơ sinh năm 2005.
Clark RH., Null DM. (1999). High Frequency Oscillatory
Ventilation: Clinical Management Strategies. Critical Care
Review: current applications and economics. 3: 234- 24
Cochrane library, (2001). Elective high frequency
oscillatory ventilation versus conventional ventilation for
acute pulmonary. Issue 3, 2001.
Duval E.L.I.M, Markhorst D.G. (2000). High frequency
oscillatory ventilation in pediatric patients. The
Netherlands Journal of Medicine; 56: 177 – 185.
Field D (2002). Alternative strategies for the management
of respiratory failure in the newborn – Clinical realities.
Seminar of Neonatology. 7: 429 – 436
Johnson AH, Peacock JL. High frequency oscillatory
ventilation for the prevention of chronic lung disease of
prematurity. (2002). New England Journal of Medicine.
347: 633 – 642
Kamm RD, Slutsky AS (1984). High frequency ventilation.
Review Biomedicine England. 9: 347 – 352.
Klein JM. (2003). Mannagement Strategies with high
frequency ventilation in neonates using the infant star 950
high frequency ventilator. Iowa Neonatology Handbook:
pulmonary. Trang 1- 6.
Smith R (1982).Ventilation at high respiratory frequencies.
Anesthesia. 37: 1011 – 1023.
Stachow R (2003). High frequency ventilation – Basic and
Practical application. Dger medical AG. 1 – 7


Chun đề Nhi Khoa



×