Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Đánh giá hiệu quả điều trị của montelukast kết hợp seretide ở bệnh nhân viêm mũi dị ứng có hen phế quản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (247.2 KB, 6 trang )

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014

Nghiên cứu Y học

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ
CỦA MONTELUKAST KẾT HỢP SERETIDE
Ở BỆNH NHÂN VIÊM MŨI DỊ ỨNG CÓ HEN PHẾ QUẢN
Trần Hải Yến**, Phùng Chí Thiện***, Nguyễn Thị Kim Hương***, Vũ Minh Thục*, Phạm Văn Thức***

TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Viêm mũi dị ứng (VMDƯ) và hen phế quản (HPQ) là bệnh đường hô hấp thường gặp.
Montelukast cho hiệu quả điều trị vượt trội đối với hai loại bệnh dị ứng này và nó sẽ có hiệu quả hơn nếu kết hợp
với thuốc corticosteroid.
Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả điều trị của Montelukast phối hợp với corticosteroid (SERETIDE) ở bệnh nhân
VMDU có HPQ. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: gồm 50 bệnh nhân được chẩn đoán xác định VMDU có
HPQ, nghiên cứu tiến cứu, mô tả theo chiều dọc, tự đối chứng tại Bệnh viện ĐHY Hải phòng.
Kết quả: sau 12 tháng điều trị, các triệu chứng cơ năng và triệu chứng thực thể đều giảm; có sự tiến triển
đáng kể đối với các triệu chứng về hen phế quản vào ban ngày và ban đêm. Số bệnh nhân lên cơn hen giảm từ
34% từ năm trước xuống 12% trong năm điều trị. số bệnh nhân phải thăm khám cấp cứu, nhập viện và uống
thuốc corticosteroid vì HPQ giảm tương ứng từ 20% xuống 6%, 6% xuống 0% và từ 20% xuống 4%.
Kết luận: Phác đồ Montelukast phối hợp corticosteroid (SERETIDE) là một phương pháp điều trị hiệu quả
và an toàn đối với bệnh nhân VMDÝ có HPQ. Thuốc dung nạp tốt không có bệnh nhân nào xảy ra phản ứng
phụ.
Từ khóa: Viêm mũi dị ứng, hen phế quản, Montelukast, corticosteroid, SERETIDE

ABSTRACT
THE EFFECTS OF COMBINATION OF MONTELUKAST AND SERETIDE ON ALLERGIC RHINITIS
AND ASTHMA PATIENTS
Tran Hai Yen, Phung Chi Thien, Nguyen Thi Kim Huong, Vu Minh Thuc, Pham Van Thuc
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - Supplement of No 1 - 2014: 33 - 38
Introduction: Allergic rhinitis (AR) and asthma is a popular respiratory disease. Montelukast is superior


effective treatment for them. And it’s better combination Montelukast and corticosteroid (SERETIDE).
Objective: to examine the changes in treatment of combination Montelukast and corticosteroid
(SERETIDE) at patients with allergic asthma. Patients and method: fifty patients with allergic asthma were
enrolled in the auto controlled descriptive follow-up study at Haiphong Medical University Hospital.
Results: After 12 months of treatment, functional symptoms and physical symptoms were decreased; the
clinical symptoms were markedly improved: there is significant progress for the symptoms of asthma at day and
night. The proportion of patients experiencing an asthma attack declines from 34% in the year before to 12%
(p<0.001) the year after addition of Montelukast therapy. Proportions of patients with an asthma-related
emergency room visit, hospitalization, and oral corticosteroid use declined from 20% to 6%, from 6% to 0% and
from 20% to 4% (p<0.01), respectively.
Conclusion: Combination Montelukast and corticosteroid (SERETIDE) is an effective and safe treatment for
allergic asthma patients. All patients had the intention to continue using its. The drugs are well tolerated.
* Bệnh viện Tai Mũi Họng TƯ
Tác giả liên lạc: Bs. Trần Hải Yến

Chuyên Đề Tai Mũi Họng

**

Đại học Y Hà Nội
ĐT: 0913 008 717

***

Đại học Y Hải Phòng
Email:

33



Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014

Keywords: allergic rhinitis, asthma, Montelukast, corticosteroid, SERETIDE

ĐẶT VẤN ĐỀ
Điều trị viêm mũi dị ứng không chỉ làm
giảm tắc nghẽn viêm mũi và xoang, mà còn có
thể làm giảm mẫn cảm đường hô hấp dưới và
triệu chứng của bệnh HPQ(1). Điều trị viêm mũi
dị ứng là một điểm quan trọng trong kiểm soát
HPQ. Khi có sự tham gia của Leukotrienes
cystein vào sinh lý bệnh học của bệnh hen và
VMDU cho thấy sự ngăn hãm thụ thể
Leukotrienes cystein của Montelukast có thể
mang lại lợi ích trong điều trị cho bệnh nhân
VMDƯ có HPQ. Montelukast là một loại chất
đối kháng thụ thể leukotriene ảnh hưởng một
phần quan trọng đến đường viêm nhiễm do dị
ứng. Montelukast đượ sử dụng như một phương
pháp trị liệu đơn lẻ hoặc liệu pháp bổ sung
(thêm vào loại hormone steroid do vỏ thượng
thận tổng hợp dùng dưới dạng hít (ICS) cho
bệnh nhân hen và thuốc chống dị ứng
antihistamine cho bệnh nhân VMDU)(2). Mục
đính nghiên cứu của chúng tôi để đánh giá tác
dụng cải thiện và kiểm soát triệu chứng lâm
sàng ở bệnh nhân VMDƯ có HPQ của
Montelukast kết hợp LABA (Long Acting Beta 2

Agonist) nói chung và Seretide (salmeterol +
fluticason).

ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU
Đối tượng nghiên cứu
Gồm 50 bệnh nhân VMDU có HPQ, được
điều trị Montelukast liều 10mg/ngày phối hợp
với SERETIDE 25/250 g dạng hít (ngày 2 lần
dùng hàng ngày trong thời gian 12 tháng.

Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Từ tháng 9/2011 đến 8/2013 tại khoa miễn
dịch lâm sàng Bệnh viện Đại học Y Hải Phòng.

Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân
Được chẩn đoán là VMDƯ có HPQ, nếu có:
Các triệu chứng của VMDU phải có tiền sử
từ 2 năm trở lên và các triệu chứng của HPQ
phải có tiền sử từ 1 năm trở lên.

34

Tiền sử dị ứng và hen phế quản (cá nhân và
gia đình).
Có test lẩy da với dị nguyên (DN) cho kết
quả dương tính.

Lâm sàng
VMDU: Có các triệu chứng của VMDU ban
ngày: nghẹt mũi, chảy nước mũi, ngứa mũi, hắt

hơi. Các triệu chứng này xuất hiện thành cơn,
nhiều cơn trong một đợt. Ban đêm: Khó ngủ, thức
giấc về đêm, nghẹt mũi khi thức dậy. Có thể xuất
hiện triệu chứng ở mắt (mắt đỏ)(3).
HPQ: Có triệu chứng lâm sàng chính của
HPQ: khó thở với các đặc điểm; Khó thở xuất
hiện thành từng cơn, ngoài cơn người bệnh bình
thường, cơn khó thở thường xảy ra về đêm, khó
thở ra là chủ yếu. Kết hợp với khám thực thể ở
phổi. Đo chức năng hô hấp: FEV1 và FEV1 %
giảm trên 20%.
Các xét nghiệm cơ bản trong giới hạn bình
thường, các xét nghiệm sinh hóa về chức năng
gan và thận bình thường.
Tuổi: tất cả các bệnh nhân từ 15 tuổi trở lên.
Bệnh nhân tự nguyện tham gia.

Tiêu chuẩn loại trừ
Sẽ loại khỏi nghiên cứu này các bệnh nhân:
Không có đầy đủ các triệu chứng của VMDU
và HPQ.
HPQ bậc 4 theo phân loại của GINA.
Đang bị bệnh lý nhiễm khuẩn cấp ở mũi
xoang: như viêm mũi mủ, viêm xoang mủ, "cảm
cúm"...
Đang bị bệnh lý nhiễm khuẩn cấp ở đường
hô hấp dưới: viêm phế quản, viêm phổi…
Bệnh nhân mắc các bệnh toàn thân phối hợp:
bệnh tim mạch, viêm gan, viêm thận, bệnh hệ
thống…

Đang điều trị trong vũng 2 tuần trước đó
bằng các thuốc kháng histamin, corticoid (tại chỗ
và toàn thân), thuốc làm bền vững màng tế bào
(cromoglycate...), thuốc kích thích beta2-

Chuyên Đề Tai Mũi Họng


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
adrenergic (Salbutamol...); hoặc các bài thuốc
đông y chữa dị ứng nói chung.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu Y học

điều trị và khi kết thúc giai đoạn điều trị để đánh
giá tính an toàn của phác đồ Montelukast phối
hợp với SERETIDE.

Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng, đối chứng
trước và sau điều trị

Xử lý số liệu

Qui trình điều trị

Test Student khi so sánh 2 tỷ lệ và so sánh
trung bình.


Bệnh nhân được điều trị VMDU có HPQ với
Montelukast liều 10 mg/ngày vào buổi tối trước
khi đi ngủ phối hợp với SERETIDE 25/250 g
dạng hít (ngày 2 lần) dùng hàng ngày trong thời
gian 12 tháng.
Quy trình theo dõi bệnh nhân và đánh giá hiệu quả
điều trị
Sau 3, 6, 12 tháng điều trị bệnh nhân sẽ được
thăm khám lâm sàng để so sánh và đánh giá
hiệu quả điều trị.
Đánh giá hiệu quả về lâm sàng của bệnh
VMDƯ: dựa vào mức độ tiến triển của các triệu
chứng lâm sàng:
4 triệu chứng cơ năng: hắt hơi, chảy mũi,
ngạt mũi, ngứa mũi.
2 triệu chứng thực thể: tình trạng niêm mạc
mũi, tình trạng cuốn dưới.
Sự thay đổi triệu chứng cơ năng dựa vào hỏi
bệnh trực tiếp, sự thay đổi triệu chứng thực thể
qua thăm khám bằng nội soi. Tuỳ vào mức độ
thay đổi nhiều hay ít mà chúng tôi cho điểm và
đánh giá hiệu quả là tốt, khá, trung bình hay
kém.
Đánh giá hiệu quả về lâm sàng của bệnh Hen
Phế Quản: Khó thở, ho, tức ngực và kết hợp
khám thực thể phổi. Tuỳ vào mức độ thay đổi
nhiều hay ít mà chúng tôi cho điểm và đánh giá
hiệu quả điều trị.


Các số liệu trên được xử lý trên máy tính với
chương trình phần mềm SPSS 15.0.

Các thông số có ý nghĩa thống kê khi p<0,05.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Thay đổi các triệu chứng VMDU sau 12
tháng điều trị.
Có tới 82,0% số bệnh nhân có hiệu quả tốt và
khá.

Thay đổi các triệu chứng hen phế quản
trước và sau điều trị
Thay đổi triệu chứng cơ năng
Sau 3 tháng số bệnh nhân ho về đêm, khó
thở, tức ngực giảm. Sau 6 tháng tỷ lệ bệnh nhân
không còn khó thở tăng đến 90% và sau 12 tháng
điều trị có 98% bệnh nhân không còn khó thở và
chỉ còn 6,0% bệnh nhân cảm thấy tức ngực.
Thay đổi triệu chứng thực thể
Trước điều trị 30,0% bệnh nhân có biểu hiện
co rút cơ hô hấp phụ, 54% nghe phổi thấy rì rào
phế nang giảm và có ran ở phổi. Sau điều trị 3
tháng, 6 tháng và 12 tháng các triệu chứng thực
thể biến đổi rõ, có tới 98% bệnh nhân có tần số
thở trở về bình thường, nghe phổi không còn
ran, rì rào phế nang rõ.

Quy trình theo dõi tác dụng phụ và tính an toàn của
Montelukast phối hợp với SERETIDE


Thay đổi về nhu cầu sử dụng thuốc cắt cơn
Trước điều trị 100% bệnh nhân có nhu cầu
sử dụng thuốc cắt cơn. Sau điều trị số bệnh
nhân cú nhu cầu dựng thuốc cắt cơn giảm
dần: còn 58% sau 3 tháng, 38% sau 6 tháng và
12% sau 12 tháng.

Bệnh nhân được theo dõi trong suốt quá
trình điều trị về các tác dụng phụ có thể gặp khi
dùng Montelukast và làm các xét nghiệm về
chức năng gan thận khi cần thiết trong thời gian

Tác dụng không mong muốn
Trong 12 tháng theo dõi các bệnh nhân hen
điều trị, chúng tôi chỉ gặp một tỷ lệ nhỏ các
bệnh nhân nhạy cảm có run chân tay nhẹ, hồi

Chuyên Đề Tai Mũi Họng

35


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014

hộp đánh trống ngực, đau đầu, ho ngay sau
hít thuốc.


Kết quả các chỉ tiêu thông khí ở phổi
Sự thay đổi các thể rối loạn thông khí phổi
Trước điều trị chúng tôi gặp 76% RLTKTN,
10% RLTKHH. Sau điều trị tỷ lệ bệnh nhân bị
RLTKTN giảm hẳn (từ 56% sau 3 tháng xuống
30% sau 6 tháng và chỉ còn 10% sau 12 tháng);
tuy nhiên tỉ lệ RLTKHH không có sự cải thiện.
Sự thay đổi PEF sáng-chiều
Nghiên cứu về độ dao động sáng chiều của
lưu lượng đỉnh chúng tôi thấy rằng: tỉ lệ bệnh
nhân có mức dao động <20% có xu hướng tăng
dần theo thời gian điều trị (từ 14,0% lên 38,0%
sau 3 tháng, đạt 60,0% sau 6 tháng và tới 86,0%
sau 12 tháng).

Sự thay đổi bậc hen phế quản
Trên 50 bệnh nhân VMDU có HPQ bậc I,
II, III kết quả sau điều trị Montelukast +
seretide cho thấy: số bệnh nhân HPQ không
còn triệu chứng tăng dần từ 0% lên 18,0% sau
3 tháng, đạt 34,0% sau 6 tháng và sau 12 tháng
có tới 62,0%. Chỉ còn 5 bệnh nhân ở hen bậc III
sau 12 tháng điều trị (10,0%).
Qua phân tích số liệu nghiên cứu tiến hành
trên 50 bệnh nhân, tỷ lệ bệnh nhân bị lên cơn
hen cấp trong năm trước can thiệp là 34%, bệnh
nhân cấp cứu do hen là 20%, có 3% bệnh nhân
nhập viện, 20% bệnh nhân sử dụng
corticosteroid đường uống và 52% bệnh nhân
phải thăm khám bác sĩ bất chợt không theo định

kỳ. Sau điều trị, các chỉ số trên đều giảm xuống,
lần lượt là: 12%, 6%, 0%, 4% và 30%.

BÀN LUẬN
Tiến triển của các triệu chứng về VMDU
sau 12 thỏng điều trị Montelukast phối hợp
seretide
Triệu chứng cơ năng
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi trước điều
trị là 84,0% số BN có từ 3 triệu chứng trở lên,
20% có từ 2 triệu chứng. Đây là bước đánh giá

36

đầu tiên trước khi khám bệnh. Kết quả của
chúng tôi phù hợp với tiêu chuẩn chẩn đoán của
P.Demoly và J.Bousquet. Sau điều trị, Kết quả
ban đầu cho thấy, các triệu chứng chủ quan ở
bệnh nhân đã được cải thiện rõ rệt. Tam chứng
ngứa mũi, hắt hơi, chảy mũi và biểu hiện ngạt
mũi đã giảm rõ rệt cả về tỷ lệ (p < 0,001) và
cường độ của triệu chứng. Sự tiến triển nhanh
chóng được nhận thấy ở sau đợt điều trị, sự khác
biệt trước và sau điều trị có ý nghĩa thống kê.

Triệu chứng thực thể
Về khám thực thể, nghiên cứu thăm khám
nội soi để đánh giá triệu chứng thực thể cơ bản
trong viêm mũi dị ứng là tình trạng niêm mạc
mũi. Sau điều trị, chúng tôi nhận thấy có rất

nhiều bệnh nhân đã có thay đổi về hình thái,
mầu sắc niêm mạc mũi. Sự phù nề, ứ đọng dịch
nhầy đã giảm mạnh (p > 0,05). Các triệu chứng
thực thể sau điều trị được thấy rằng có sự thay
đổi về màu sắc niêm mạc. Sự phù nề và tăng tiết
dịch đã giảm rất rõ. Các trường hợp tốt lên này
đều là những trường hợp trước điều trị chỉ quá
phát nhẹ.

Thay đổi triệu chứng lâm sàng về HPQ ở
bệnh nhân VMDU có HPQ sau điều trị
Montelukast phối hợp Seretide
Theo dõi sự biến đổi các triệu chứng cơ năng
và thực thể của HPQ khi điều trị bằng
Montelukast phối hợp Seretide trên các bệnh
nhân, chúng tôi nhận thấy trước điều trị 48%
bệnh nhân có khó thở cò cử, 68% luôn cảm thấy
tức ngực, 60% bệnh nhân có ho về đêm; 50% có
tần số thở >22 lần/phút; nghe phổi ở 54% bệnh
nhân có rì rào phế nang giảm và có ran trong đó
chủ yếu gặp ran rít (42%). Sau điều trị 3 tháng, số
bệnh nhân không còn khó thở tăng lên đến 68%;
có 72% bệnh nhân có tần số thở trong giới hạn
bình thường và trên 70% bệnh nhân nghe phổi
không còn ran, rì rào phế nang rõ. Theo dõi sau
điều trị 6 tháng, chúng tôi nhận thấy số bệnh
nhân không còn khó thở tăng lên đến 90%; có
86% bệnh nhân có tần số thở trở về giới hạn bình
thường, 92% bệnh nhân nghe phổi không còn


Chuyên Đề Tai Mũi Họng


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
ran. Sau 12 tháng điều trị 98% bệnh nhân không
còn khó thở, đều có tần số thở trở về giới hạn
bình thường, nghe phổi không còn ran và rì rào
phế nang bình thường. Số bệnh nhân còn lại
thỉnh thoảng xuất hiện cơn khó thở cò cử nhưng
ở mức độ nhẹ.

Sự thay đổi nhu cầu sử dụng thuốc cắt cơn
Theo dõi trên các bệnh nhân nghiên cứu về
thay đổi nhu cầu sử dụng thuốc cắt cơn, chúng
tôi nhận thấy trước điều trị 100% bệnh nhân đều
có nhu cầu sử dụng thuốc cắt cơn. Theo nghiên
cứu AIRIAP 2, tỉ lệ bệnh nhân có nhu cầu sử
dụng thuốc cắt cơn ở Pháp là 87%, ở Mỹ 61% còn
tại Việt Nam là 62%. Các thuốc bệnh nhân hay
sử dụng là các thuốc giãn phế quản tác dụng
nhanh, bệnh nhân có thể sử dụng một hoặc
nhiều thuốc giãn phế quản có kết hợp hoặc
không với các thuốc chống viêm.

Tác dụng không mong muốn
Khi theo dõi một số tác dụng không mong
muốn của thuốc trong 12 tháng điều trị, chúng
tôi gặp một số nhỏ các tác dụng không mong
muốn là tác dụng riêng của Salmeterol và
Fluticasone propionate (tác dụng không mong

muốn của Salmeterol là run tay, hồi hộp, đau
đầu, nhịp tim nhanh; tác dụng không mong
muốn của Fluticasone propionate là, nấm
Candidas miệng họng). Nhưng những tác dụng
này được giảm đi rất nhiều do liều của seretide
chỉ còn ½ (2 lần/ngày mỗi lần 1 nhát). Chúng tôi
không gặp bất kỳ một tác dụng phụ nào mới do
sự kết hợp của Montelukast phối hợp seretide.
Điều này cũng được Nicolas Debono nghiên cứu
rất rõ và nhận thấy rằng trong Seretide có sự kết
hợp cân đối của hai thành phần và đảm bảo
không có sự tương tác gây ra tác dụng không
mong muốn giữa chúng. Nghiên cứu GOAL
cũng khẳng định Montelukast phối hợp seretide
là sự phối hợp có độ an toàn cao, đạt được và
duy trì kiểm soát bệnh VMDU có hen mà không
có những tác dụng phụ từ việc dùng thuốc gây
ra. Các dấu hiệu trên chỉ xuất hiện trong một vài

Chuyên Đề Tai Mũi Họng

Nghiên cứu Y học

ngày đầu điều trị rồi mất hẳn, không gây khó
chịu cho bệnh nhân.

Thay đổi thông khí phổi sau điều trị
Qua nghiên cứu chúng tôi thấy giá trị của
các chỉ tiêu thông khí phổi tăng dần theo thời
gian điều trị. Sự thay đổi sau điều trị so với

trước điều trị là cú ý nghĩa thống kê với
p<0,001. Điều này đã khẳng định hiệu quả của
Montelukast phối hợp seretide trong cải thiện
chức năng hô hấp của các bệnh nhân hen. Việc
nghiên cứu sự thay đổi chức năng thông khí
phổi sau sử dụng thuốc có sự phối hợp của
Montelukast phối hợp seretide (ICS + LABA)
đó được nhiều tác giả trong và ngoài nước
đánh giá không những trên các bệnh nhân
HPQ, VMDU có HPQ mà trên cả các bệnh nhân
Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (BPTNMT), như
kết quả của Harey S. nghiên cứu sau sử dụng
thuốc trong thời gian 5 tuần và của Don D. Sin
nghiên cứu sau 3 tháng đều khẳng định có sự
cải thiện rõ rệt của các giá trị này.

Thay đổi bậc hen phế quản sau điều trị
Corticosteroids dạng hít được khuyến cáo
như sự lựa chọn đầu tiên cho hen dai dẳng.
Thuốc đã chứng minh được hiệu quả trong hen,
cải thiện chức năng phổi và làm giảm những cơn
hen cấp và trầm trọng. Tuy nhiên nhiều bệnh
nhân HPQ sử dụng Corticosteroids dạng hít vẫn
tiếp tục có các triệu chứng của hen, có khả năng
do corticosteroids không hoàn toàn ngăn chặn
được sự tổng hợp và giải phóng của các cysteinyl
leukotrienes ở phổi. Các cysteinyl leukotrienes
LTC4, LTD4, LTE4 gây ra nhiều thay đổi sinh lý
bệnh ở phổi của bệnh nhân HPQ, bao gồm tắc
nghẽn đường thở, tăng tiết dịch nhày, giảm vận

chuyển và làm sạch hệ thống niêm mạc tiết
nhày, tăng tập trung tế bào viêm. Các thuốc
kháng leukotrienes ngăn ngừa Montelukast, chất
đối kháng thụ thể leukotrien týp 1 (CysLT1)
được ghi nhận làm giảm tế bào ái toan đường hô
hấp ở bệnh nhân HPQ, cải thiện triệu chứng hen,
cải thiện chức năng phổi, giảm sử dụng βagonist ở bệnh nhân hen dai dẳng.

37


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014

KẾT LUẬN
Các triệu chứng VMDƯ
Bệnh nhân có giảm phù nề niêm mạc mũi
chiếm tỷ lệ cao: 84,0%.
Hiệu quả lâm sàng tốt và khá sau điều trị
chiếm tỷ lệ cao: 74,0%.
Sự thay đổi các biểu hiện lâm sàng của các
bệnh nhân HPQ khi điều trị Montelukast phối
hợp SERETIDE:
Triệu chứng cơ năng và thực thể của hen phế
quản có sự thay đổi: 98% bệnh nhân không còn
khó thở, tần số thở trở về giới hạn bình thường,
nghe phổi không còn ran sau 12 tháng điều trị.
Số bệnh nhân có cơn khó thở hàng ngày
giảm từ 48% trước điều trị xuống 32% sau 3

tháng, còn 10% sau 6 tháng và sau 12 tháng chỉ
còn 2%.
Sau 12 tháng điều trị: Tỷ lệ bệnh nhân hen
bậc III giảm từ 34% xuống còn 10% và có tới 62%
không còn bệnh nhân có triệu chứng HPQ (trước
điều trị 0%).
Sự thay đổi về thông khí phổi của các bệnh
nhân HPQ khi điều trị Montelukast phối hợp
SERETIDE:

38

Các chỉ tiêu thông khí phổi được hồi phục
dần và trở về bình thường sau 12 tháng liên tục
sử dụng thuốc.
Tỷ lệ bệnh nhân bị RLTKTN giảm (từ 76%
trước điều trị xuống 56% sau 3 tháng, 30% sau 6
tháng và sau 12 tháng chỉ còn 10%);
Sau 12 tháng liên tiếp dùng thuốc có 78%
bệnh nhân không còn rối loạn thông khí phổi;
tuy nhiên tỷ lệ RLTKHH không có sự cải thiện rõ
trong quá trình điều trị.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

2.

3.


Allergic
Rhinitis
And
Asthma
International
Recommendations For Patients And Health Professionals In
10 Languages Main Category: Allergy Also Included In:
Respiratory / Asthma; Ear, Nose and Throat Article Date: 26
Oct 2007 - 2:00 PDT.
Ahmed S, Atia NN. (2010). Simultaneous determination of
montelukast as sparing therapy with some inhaled corticosteroids in
plasma of asthmatic patients. J Pharm Biomed Anal. 2013 Feb
23;74:pp.250-6.
Bộ Y tế (2007): Hen phế quản và Dự phòng hen phế quản, Nhà
xuất bản Y học, tr 13 - 21.

Ngày nhận bài báo:

17/11/2013

Ngày phản biện nhận xét bài báo:

16/12/2013

Ngày bài báo được đăng:

10/01/2014

Chuyên Đề Tai Mũi Họng




×