Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Nhận xét hình dạng và kích thước cung răng hàm của trẻ 12 tuổi dân tộc Kinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (554.8 KB, 7 trang )

TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ-2017

NHẬN XÉT HÌNH DẠNG VÀ KÍCH THƢỚC CUNG RĂNG HÀM
CỦA TRẺ 12 TUỔI DÂN TỘC KINH
Nguyễn Hùng Hiệp*; Mai Đình Hưng*; Vũ Mạnh Tuấn*
Trương Mạnh Dũng*; Nguyễn Quang Bình
TÓM TẮT
Mục tiêu: xác định kích thước và chu vi cung răng hàm ở trẻ 12 tuổi dân tộc Kinh theo 3
chiều không gian. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 102 trẻ 12 tuổi
(55 nam và 47 nữ) có bộ răng lành mạnh và đầy đủ. Xác định tọa độ các đỉnh múi và bờ cắn
răng cửa theo 3 chiều trong không gian dựa trên đo đạc khoảng cách giữa các điểm mốc. Kết
quả: tỷ lệ hình dạng cung răng hình oval chiếm phần lớn (57,8%). Cung răng hình tam giác chỉ
có 12,7%. Tỷ lệ nam và nữ trong 3 loại hình dạng cung răng hàm tương tự nhau. Kết luận: các
giá trị chiều rộng cung răng hàm trên và hàm dưới ở nam đều cao hơn nữ. Các giá trị chiều dài
cung răng hàm trên ở nam cao hơn ở nữ không có ý nghĩa thống kê. Chu vi cung răng hàm
trên trung bình 78,2 ± 5,9 mm, chu vi cung răng hàm dưới 69,4 ± 5,7 mm. Chu vi cung răng
hàm dưới ở nam (70,4 ± 5,5 mm) cao hơn nữ (68,2 ± 5,7mm).
* Từ khóa: Cung răng hàm; Hình dạng; Đỉnh múi; Trẻ 12 tuổi; Dân tộc Kinh.

Morphology and Dimension of Dental Arch in Kinh Ethnic Children
Aged 12 Years Old
Summary
Objectives: To determine the dimensions and circumference of molar teeth in 12-year-old
Kinh ethnic children in three-dimensional space. Subjects and methods: A cross-sectional study
of over 102 children at the age of 12 years old (55 men and 47 women) with healthy and full
teeth. Coordinates of the vertex and the incisor are defined in three dimensions in space based
on the measurement of the distances between the landmarks. Result: The shape of the oval
arch shape is dominated by 57.8%. The triangular arch is only 12.7%, it is the least percentage.
Conclusion: The proportion of men and women in the three types of molars is similar. Upper and
lower jaw width values for males are higher for females. The upper maxillary length values for
males in females were not statistically significant. The circumference of maxillary arch is 78.2 ±


5.9 mm, the lower circumference arch is 69.4 ± 5.7 mm. The lower circumferencearch in men
are 70.4 ± 5.5 mm, which is higher than it in females 68.2 ± 5.7 mm.
* Keywords: Dental arch of molar teeth; Dimension; Peak; Children 12 years old; Kinh ethnic.

ĐẶT VẤN ĐỀ
Cung răng là một đường cong thường
được mô tả và phân loại bằng phương
trình toán học mang tính định lượng hoặc

những dạng hình học định tính. Nhiều
nghiên cứu cho thấy cung răng ban đầu
được định dạng bởi hình thể xương nâng
đỡ bên dưới, răng mọc trên cung hàm,

* Viện Đào tạo Răng Hàm Mặt, Trường Đại học Y Hà Nội
** Bệnh viện Răng Hàm Mặt Trung ương Hà Nội
Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Hùng Hiệp ()
Ngày nhận bài: 29/07/2017; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 31/08/2017
Ngày bài báo được đăng: 04/09/2017

380


TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ-2017
hệ thống cơ môi má lưỡi và các lực chức
năng bên trong miệng. Hay nói cách
khác, hình dạng và kích thước cung răng
là sản phẩm của hình thể và cân bằng tự
nhiên của xương hàm, xương ổ răng và
các cơ vùng miệng. Chính vì vậy, nhiều

nghiên cứu sau này cũng cho thấy ít có
sự khác biệt về hình thái giữa cung răng
và xương ổ răng.
Hơn một thế kỷ qua, hình thái cung
răng đã và đang được nghiên cứu với hy
vọng làm tăng hiểu biết về hình dạng và
kích thước phổ biến của cung răng trong
dân số, góp
cách từ mặt xa răng hàm nhỏ số 2 bên
phải đến mặt xa răng hàm nhỏ số 2 bên
trái
382

* Xử lý số liệu: tất cả bệnh án nghiên cứu
sau khi kiểm tra, số liệu được mã hóa và
nhập bằng phần mềm Epidata 3.0, phân
tích theo phần mềm thống kê SPSS 20.0.
Sử dụng các kiểm định thống kê mô tả và
so sánh sự khác biệt giữa giá trị trung bình.
* Đạo đức nghiên cứu: tất cả đối tượng
nghiên cứu đều nằm trong đối tượng
nghiên cứu của Đề tài Nhà nước “Nghiên
cứu đặc điểm nhân trắc người Việt Nam
để ứng dụng trong y học”. Đã thông qua
Hội đồng Đạo đức trong nghiên cứu
y sinh học cấp cơ sở Trường Đại học Y
Hà Nội, mã số IRB - VN01001.


TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ-2017

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
1. Hình dạng cung răng hàm trên.
Bảng 1: Phân bố hình dạng cung răng theo giới tính.
Hình dạng

Vuông

Tam giác

Oval

Tổng
p

Giới tính

n

%

n

%

n

%

n


%

Nam

16

53,3

8

61,5

31

52,5

55

53,9

Nữ

14

46,7

5

38,5


28

47,5

47

46,1

30

100,0

13

100,0

59

100,0

102

100,0

Tổng

0,83

Trong 102 đối tượng nghiên cứu, tỷ lệ nam và nữ khá tương đồng: 55 nam (53,9%)
và 47 nữ (46,1%). Tỷ lệ hình dạng cung răng hình oval chiếm phần lớn (59/102 đối

tượng = 57,8%). Cung răng hình tam giác chỉ có 13/102, cung răng hình vuông 30/102.
Kiểm định khi bình phương giữa các tỷ lệ cho thấy sự khác biệt về hình dạng cung
răng hàm ở nam và nữ không có ý nghĩa thống kê.
2. Chiều rộng cung hàm.
Bảng 2: Chiều rộng cung răng hàm trên theo giới tính.
Giới tính

Nam
(n = 32)

Nữ
(n = 28)

p
(Mann - Whitney)

R77

56,1 ± 4,5

55,0 ± 5,2

0,35

R66

53,4 ± 3,8

51,22 ± 4,3


0,014

R55

48,8 ± 4,5

46,4 ± 7,1

0,031

R33

36,4 ± 2,6

34,9 ± 2,7

0,009

Chiều rộng (mm)

Các giá trị chiều rộng cung răng hàm trên ở nam đều cao hơn nữ, sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê ở R66, R55 và R33 với p < 0,05. Với R77, sự khác biệt giữa nam và nữ
không có ý nghĩa thống kê. Kiểm định Mann - Whitney sử dụng cho các biến phi tham số.
Bảng 3: Chiều rộng cung răng hàm dưới theo giới tính.
Giới tính

Nam
(n = 32)

Nữ

(n = 28)

p
(Mann - Whitney)

R77

53,0 ± 3,6

51,5 ± 3,1

0,05

R66

46,7 ± 3,4

44,3 ± 5,0

0,01

R55

42,0 ± 3,2

40,4 ± 3,6

0,004

R33


28,1 ± 2,6

27,0 ± 3,64

0,083

Chiều rộng (mm)

Các giá trị chiều rộng cung răng hàm dưới ở nam đều cao hơn nữ, sự khác biệt có
ý nghĩa thống kê ở R77, R66, R55 với p ≤ 0,05. Với R33, sự khác biệt giữa nam và nữ
không có ý nghĩa thống kê. Kiểm định Mann - Whitney sử dụng cho các biến phi tham số.
383


TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ-2017
3. Chiều dài cung hàm.
Bảng 4: Chiều dài cung răng hàm trên theo giới tính.
Giới tính

Nam
(n = 32)

Nữ
(n = 28)

Tổng
(n = 60)

p

(Mann -Whitney)

D17

43,2 ± 2,7

42,8 ± 3,3

43,0 ± 3,0

0,69

D16

30,6 ± 4,4

31,1 ± 3,3

30,8 ± 3,9

0,99

D15

24,1 ± 3,3

24,2 ± 2,8

24,1 ± 3,0


0,79

D13

9,1 ± 1,9

9,2 ± 4,1

9,2 ± 3,11

0,59

Chiều dài (mm)

Kết quả cho thấy các giá trị chiều dài cung răng hàm trên ở nam và ở nữ khác biệt
không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05).
Bảng 5: Chiều dài cung răng hàm dưới theo giới tính.
Giới tính

Nam
(n = 32)

Nữ
(n = 28)

Tổng
(n = 60)

p
(Mann - Whitney)


D17

40,6 ± 3,5

39,1 ± 4,3

39,8 ± 3,9

0,16

D16

27,6 ± 10,3

26,9 ± 5,0

27,3 ± 8,3

0,71

D15

19,6 ± 2,4

19,2 ± 2,5

19,4 ± 2,5

0,41


D13

6,1 ± 1,5

7,1 ± 4,1

6,6 ± 3,0

0,14

Chiều dài (mm)

Kết quả cho thấy, chiều dài răng hàm dưới ở nam lớn hơn ở nữ, các giá trị chiều
dài cung răng hàm trên ở nam và nữ khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05).
4. Chu vi cung hàm.
Bảng 6: Chu vi cung răng hàm trên theo giới tính.
Giới tính

Nam
(n = 32)

Nữ
(n = 28)

Tổng
(n = 60)

p


Hàm trên

77,9 ± 6,7

78,6 ± 4,7

78,2 ± 5,9

0,58

Hàm dưới

70,4 ± 5,5

68,2 ± 5,7

69,4 ± 5,7

0,05

Chu vi rộng (mm)

Chu vi cung răng hàm dưới ở nam cao hơn nữ, khác biệt có ý nghĩa thống kê với p
≤ 0,05. Sự khác biệt chu vi cung răng hàm trên ở nam với nữ không có ý nghĩa thống
kê, p > 0,05.
BÀN LUẬN
1. Hình dạng cung răng.
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho
thấy tỷ lệ hình dạng cung răng hình oval
chiếm phần lớn (57,8%). Cung răng hình

tam giác chỉ có 13/102 đối tượng và cung
384

răng hình vuông 30/102 đối tượng. Kết
quả này tương tự với nghiên cứu của
Nguyễn Thị Thu Phương và CS (2012)
cho thấy hình dạng cung răng hàm hay
gặp hình oval (57%), ít gặp hình
tam giác (3,7%), hình vuông 39,3% [6].


TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ-2017
Kết quả này tương tự với nghiên cứu của
Huỳnh Kim Khang [2]: cung răng dạng
hình vuông và hình oval là 92%, hình tam
giác 8%. Theo Huỳnh Kim Khang (1994),
cung răng hàm trên người Việt đều có
dạng elip (bầu dục). Các dạng cung răng
hình vuông hay tam giác có lẽ là biến thể
trong giới hạn bình thường xoay quanh
dạng elip, cung răng ở người hiện đại
biến đổi và có khuynh hướng trở thành
dạng elip - dạng được coi hoàn hảo nhất.
Những biến thể chiếm tỷ lệ thấp hơn
trong dân số cũng nên nghiên cứu để mở
rộng giới hạn bình thường, cung cấp
thông tin đa dạng cho chẩn đoán và điều
trị.
2. Chiều rộng cung hàm.
Kết quả cho thấy các giá trị chiều rộng

cung răng hàm trên và hàm dưới ở nam
đều cao hơn nữ, khác biệt có ý nghĩa
thống kê ở R77, R66, R55 và R33 với p ≤
0,05. Kết quả này tương tự nghiên cứu
của Phạm Thị Hương Loan (2000) [5],
cung răng hàm trên của nam rộng hơn nữ
có ý nghĩa ở cả vùng răng cối lớn và răng
nanh, kết quả nghiên cứu của Huỳnh Kim
Khang (1994) [2] cho thấy kích thước
cung răng ở nam lớn hơn nữ ở tất cả các
vị trí từ vùng răng cửa đến răng cối lớn.
Trong số các kích thước chiều rộng cung
răng, kích thước gian đỉnh múi ngoài xa
răng cối lớn thứ hai lớn nhất, cho thấy
cung răng rộng nhất vùng này với 61,08 mm
ở nam và 58,70 mm ở nữ.
Điều này hợp lý, vì các nghiên cứu
nhân trắc trên cơ thể người đều nhận
thấy các chỉ số nhân trắc ở nam hầu hết
đều lớn hơn ở nữ. Ví dụ, chiều cao, cân
nặng, các chỉ số ở vùng đầu mặt… Cung

răng ở nam nói chung lớn hơn ở nữ, vì
nó đảm bảo sự hài hoà, cân đối giữa các
phần của vùng đầu mặt cũng như của
toàn cơ thể. So với số liệu nghiên cứu
của Benjamin G. Burris [8] trên người Mỹ
da trắng và người Mỹ da đen, chúng tôi
thấy cung răng người Việt lớn hơn cung
răng người Mỹ da trắng, nhưng lại nhỏ

hơn cung răng người Mỹ da đen. Kết quả
này phù hợp với nghiên cứu trên người
Nhật Bản của Nojima [9]. Như vậy, một
lần nữa khẳng định kích thước cung răng
khác nhau ở các chủng tộc khác nhau, do
vậy không thể áp dụng các số đo của
người châu Âu và châu Mỹ đối với người
Việt trong thực hành lâm sàng.
3. Chiều dài cung hàm.
Kết quả cho thấy các giá trị chiều dài
cung răng hàm trên và dưới ở nam và ở
nữ, khác biệt không có ý nghĩa thống kê
với p > 0,05.
4. Chu vi cung hàm.
Chu vi cung răng hàm trên trung bình
78,2 ± 5,9 mm, chu vi cung răng hàm
dưới 69,4 ± 5,7 mm. Chu vi cung răng
hàm dưới ở nam (70,4 ± 5,5 mm) cao
hơn nữ (68,2 ± 5,7 mm), sự khác biệt có
ý nghĩa thống kê với p ≤ 0,05. Khác biệt
chu vi cung răng hàm trên ở nam và nữ
không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.
KẾT LUẬN
- Tỷ lệ hình dạng cung răng hình oval
chiếm phần lớn (57,8%). Cung răng hình
vuông 29,5%, rất ít gặp cung răng hình
tam giác (12,7%).
- Tỷ lệ nam và nữ trong 3 loại hình
dạng cung răng hàm tương tự nhau.
- Các giá trị chiều rộng cung răng hàm

trên và hàm dưới ở nam đều cao hơn nữ.
385


TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ-2017
- Các giá trị chiều dài cung răng hàm
trên ở nam cao hơn ở nữ không có ý
nghĩa thống kê.
- Chu vi cung răng hàm trên trung bình
78,2 ± 5,9 mm, chu vi cung răng hàm
dưới 69,4 ± 5,7 mm.
- Chu vi cung răng hàm dưới ở nam
(70,4 ± 5,5 mm) cao hơn nữ (68,2 ±
5,7 mm).
LỜI CẢM ƠN
Chúng tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc
đến các đối tượng nghiên cứu; PGS.TS
Trương Mạnh Dũng - Chủ nhiệm Đề tài
cấp Nhà nước, cùng các thầy cô trong
Viện Đào tạo Răng Hàm Mặt, Văn phòng
Quản lý Chương trình trọng điểm quốc
gia, Bộ Khoa học Công nghệ đã tạo điều
kiện thuận lợi để lấy và hoàn thiện số liệu.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Thị Kim Anh. Kích thước cung
răng vĩnh viễn hàm dưới ở trẻ 13 tuổi. Tạp chí
Y học TP. HCM. 2012, 16 (2), tr.34-39.
2. Huỳnh Kim Khang, Hoàng Tử Hùng.
Hình thái cung răng hàm trên người Việt. Kỷ
yếu công trình nghiên cứu khoa học Khoa

Răng Hàm Mặt, Đại học Y Dược TP. HCM.
1994, tr.14-23.

386

3. Ngô Thị Quỳnh Lan. Nghiên cứu dọc sự
phát triển của đầu mặt và cung răng ở trẻ từ 3
đến 5,5 tuổi. Luận án Tiến sỹ Y học. Đại học
Y Dược TP. HCM. 2000.
4. Nguyễn Thị Mỹ Linh. Hình thể cung răng
hàm trên ở trẻ 12 tuổi. Tiểu luận tốt nghiệp
Bác sỹ Răng Hàm Mặt. Đại học Y Dược TP.
HCM. 2011.
5. Phạm Thị Hương Loan, Hoàng Tử Hùng.
Nghiên cứu đặc điểm hình thái cung răng
người Việt (so sánh với Ấn Độ, Trung Quốc).
Tuyển tập công trình nghiên cứu Khoa Răng
Hàm Mặt, Đại học Y Dược TP. HCM. 2000,
tr.95-106.
6. Nguyễn Thị Thu Phương. Nhận xét hình
dạng cung răng và một số kích thước cung
răng ở một nhóm sinh viên đang học tại Trường
Đại học Y Hải Phòng năm 2012. Tạp chí Y
học thực hành. 2012, 874 (6), tr.152-154.
7. Phạm Lệ Quyên. Sự phát triển hình thái
và kích thước cung răng từ 6,5 đến 13,5 tuổi
(nghiên cứu dọc bằng phương pháp Procruste).
Tạp chí Y học TP. HCM. 2011, 15 (2), tr.56-62.
8. Burris B.G, Harris E.F. Maxillary arch
size and shape in American Blacks and Whites.

Angle Orthod. 2000, 70, pp.297-302.
9. Nojima K, Mc Laughlin R.P, Isshiki Y,
Sinclair P.M. A comparative study of Caucasian
and Japanese mandibular clinical arch form.
Angle Orthod. 2001, 71, pp.195-200.



×