Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

Sự đề kháng kháng sinh của vi khuẩn gây bệnh thường gặp tại Bệnh viện Nhi Đồng 2 năm 2007

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (280.75 KB, 11 trang )

SỰ ĐỀ KHÁNG KHÁNG SINH CỦA VI KHUẨN
GÂY BỆNH THƯỜNG GẶP TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2 NĂM 2007
Trần Thị Ngọc Anh*

TÓM TẮT
Mở đầu: Sự đề kháng kháng sinh của các vi khuẩn gây bệnh là một vấn đề thời sự của y tế thế giới, cần
thường xuyên giám sát mức độ kháng kháng sinh của các vi khuẩn này.
Mục tiêu: Khảo sát sự phân bố của các vi khuẩn gây bệnh thường gặp và sự đề kháng kháng sinh của chúng.
Phương pháp: Mô tả hồi cứu.
Kết quả: Trong năm 2007, phân lập được 2738 chủng vi khuẩn từ cc mẫu bệnh phẩm. Cc vi khuẩn thường
gặp nhất là: 1. E.coli (14,6%), 2. K.pneumoniae (11,7%), 3. S.aureus (11,4%). 4. P.aeruginosa(5,1%), 5.
S.pneumoniae (3,7%), 6. Enterococci (4%), 7. Acinetobacter (2,4%). E.coli đề kháng cao với SXT(79,95%),
CXM(61,31%), CTX(51,4%), GM(47,5%), và nhạy tốt với IPM(99,5%), TZP(92,2%), NET(93,4%),
TCC(77,2%). Trong 311 chủng S.aureus, methicilin- resistant S.aureus (MRSA) chiếm 33,5%. Enterococcus
faecalis kháng ampicillin 30,45, 5,5% kháng vancomycin. Trong 320 chủng Klebsiella pneumoniae. Hầu hết
(53% -74%) thì đề kháng với CAZ(53,07%), GM(63,58%), CTX(64,2%), CRO(65,26%), CXM(71,23%),
SXT(73,97%), nhưng còn nhạy với IPM(99,34%). Hầu hết các chủng Pseudomonas aeruginosa thì nhạy cảm
với TZP(98,04 %), CAZ(79,83%), AN(85%), CIP(89,42%), TCC(89,17%), IPM (89,34%)
Kết luận: Cần sử dụng kháng sinh hợp lý trong điều trị các bệnh nhiễm khuẩn để hạn chế sự kháng thuốc
của vi khuẩn.

ABSTRACT
DRUG RESISTANCE OF COMMON PATHOGENOUS BACTERIA
AT THE CHILDRENS HOSPITAL NUMBER 2 IN 2007
Tran Thi Ngoc Anh * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 12 – Supplement of No 4 – 2008: 183 – 191
Background: Disease-causeing microbes that have become resistant to drug therapy are an emerging health
issue.The surveillance of antibiotic resistance these agents is usually needed.
Purpose:To investigate distribution of common pathogenous bacteria and its antibiotic resistance.
Method: Retrospective descriptive
Results: In 2007, 2378 pathogenous bacteria wered isolated from clinical samples.All of them were tested
sensitivity. seven kinds of bacteria were 1. E. coli (14.6%), 2. K. pneumoniae (11.7%), 3. S. aureus (11.4%). 4. P.


aeruginosa (5.1%), 5. S .pneumoniae (3.7%), 6. Enterococci (4%), 7. Acinetobacter (2.4%). E. coli strains were
highly resistant to SXT (79.95%), CXM (61.31%), CTX (51.4%), GM (47.5%), and highly sensitive to IPM
(99.5%), TZP (92.2%), NET (93.4%), TCC (77.2%), of 311 strains off S. aureus, methicilin- resistant S. aureus
(MRSA) counts for 33.5% of Enterococcus faecalis were resistant to ampicillin 30,4%, 5.5% were resistant to
vancomycin. Of 320 strains of Klebsiella pneumoniae. Most (53% -74%) were resistant to CAZ (53.07%), GM
(63.58%), CTX (64.2%), CRO (65.26%), CXM (71.23%), SXT (73.97%), but sensitive to IPM (99.34%). Most
strains of Pseudomonas aeruginosa were senstive to TZP (98.04 %), CAZ (79.83%), AN (85%), CIP (89.42%),
TCC (89.17%), IPM (89.34%)
Conclusion: A reasonable antibiotic use is needed in treatment of infectious diseases to limit antibiotic
resistance of pathogenous bacteria.
bệnh viện, tình trạng kháng thuốc kháng sinh đã
ĐẶT VẤNĐỀ:
đến mức báo động(8). Sự đề kháng kháng sinh
Hiện nay với tình trạng sử dụng kháng sinh
của các vi khuẩn gây bệnh là một vấn đề thời sự
quá rộng rãi ngoài cộng đồng cũng như trong
* Bệnh viện Nhi đồng 2

Chuyên đề Nhi Khoa

1


của y tế thế giới(5). Tại Việt Nam các bệnh nhiễm
khuẩn vẫn luôn là mối quan tâm hàng đầu của
nghành y tế (7). Tại các bệnh viện lớn tình trạng vi
khuẩn đề kháng với một số kháng sinh thế hệ
mới gây khó khăn cho điều trị. Làm thế nào để
chọn lựa một kháng sinh khi cần thiết quả là một
vấn đề khó khăn cho người thầy thuốc. Gíam sát

tính kháng thuốc là nhiệm vụ thường xuyên của nhà
Vi sinh Lâm sàng, giúp các bác sĩ Lâm sàng sử
dụng kháng sinh hợp lý, hiệu quả và có một
quyết định tối ưu đó là nguyên nhân của một số
bệnh nhiễm trùng thường gặp và tình trạng
kháng thuốc kháng sinh tại Bệnh viện Nhi Đồng
2, từ đó có nhiều cơ sở để chọn lựa. Chúng tôi
tiến hành khảo sát sự đề kháng kháng sinh của
các vi khuẩn gây bệnh thường gặp tại bệnh viện
nhi đồng 2 năm 2007. Nhằm mục tiêu:
1. Xác định tỷ lệ phân bố các vi khuẩn gây
bệnh thường gặp tại bệnh viện Nhi Đồng 2
năm 2007.
2. Xác định tỷ lệ kháng kháng sinh của 07
loại vi khuẩn gây bệnh thường gặp nhất.

Phương pháp nghiên cứu
Hồi cứu, mô tả cắt ngang.
Phân lập, định danh các vi khuẩn gây bệnh
theo thường qui của Tổ chức Y tế Thế giới (14,17),
bệnh phẩm được nuôi cấy trên các môi trường
chuyên biệt với từng loại vi khuẩn cần phân lập.
Các mẫu dương tính thực hiện thử nghiệm
thường qui, một số trường hợp sử dụng API
20E, API 20NE, API trep….(hãng Bio-Merieux,
Pháp ) để định danh.
- Xác định mức độ kháng kháng sinh của các
vi khuẩn phân lập được bằng phương pháp
Kirby-Bauer theo hướng dẫn của NCCLS – 2006
(Hoa kỳ).

- Môi trường, sinh phẩm và đĩa kháng sinh
của hãng Bio-Rad.
- Thu thập và nhập dữ liệu vào sổ và Excel.
- Xử lý kết quả bằng Excel.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Kết quả phân lập – định danh
Bảng 1: Kết quả nuôi cấy vi khuẩn tông quát

ĐỐI TƯỢNG– PHƯƠNG PHÁP NGHIÊNCỨU
Đối tượng nghiên cứu
Là những vi khuẩn gây bệnh phân lập từ
đàm, nước tiểu, mủ, phân, dịch não tủy, máu và
các dịch cơ thể khác của các bệnh nhân từ cc
khoa lm sng gửi tới khoa vi sinh có chỉ định cấy
vi khuẩn và làm kháng sinh đồ.

Thời gian
Từ 1/1/2007 đến 31/12/2007

Địa điểm
Khoa Vi sinh BV. Nhi Đồng 2

Tiêu chuẩn chọn mẫu
Các vi khuẩn phân lập được có đủ kết quả
kháng sinh đồ theo tiêu chuẩn của từng lọai vi
khuẩn.

Tiêu chuẩn loại trừ
Vi khuẩn ngoại nhiễm hoặc không có đủ kết

quả kháng sinh đồ.

Chuyên đề Nhi Khoa
2

Bệnh
phẩm
Tổng số
mẫu
Tổng số
VK
Tỉ lệ %

Máu DNT

Mủ và
dịch

Nước
tiểu

Phân Đàm

4821 1262

1273

3098

7168


1206

248

852

288

505

825

66,92

9,30

7,05

68,41

20

5,14 1,58

Bảng 2: Tần suất các vi khuẩn gây bệnh phân lập
được
ST
T


Loại vi khuẩn

Các vi khuẩn gram âm
1
2
3

4
5
6
7
8

E, coli
K, pneumoniae
Salmonella oma
Pseudomonas
aeruginosa
Shigella sonnei
Salmonella omb
Shigella flexneri
Acinetobacter
Enterobacter

Số vi khuẩn phân lập được
2006
(N = 2510 )

2007 (N = 2738)


n

%

N (1601)

366
317
207

14,58
12,68
8,25

399
320
145

%
(58,48)
14,57
1,69
5,3

139

5,08

129
50

58
66
27

4,71
1,83
2,12
2,41
0,99

72
56
55
52
38

2,87
2,23
2,19
2,07
1,51


ST
T

Loại vi khuẩn

Các vi khuẩn gram âm
Haemophilus

influenzae
10 Klebsiella ozaenae
11 Proteus mirabilis
Alkaligenes
12
13 Salmonella typhi
14 Burkholderia cepacia
Salmonella paratyphi
15
b
Haemophilus
16
parainfluenzae
18 Salmonella omc
19 Morganella morganii
20 Enterobacter clocea
Klebsiella spp
21
Salmonella paratyphi
22
c
23 Corynebacterium
24
KHAC
CAC VI KHUẨN GRAM
DƯƠNG
Staphylococcus
25
aureus
Staphylococci

26
coagulase negative
Strepcocci spp
27
Streptococcus
28
pneumoniae
Enterococci
29
Neisseria
30
meningitidis
Neisseria
31
gonorrhoae
32 NẤM CÁC LOẠI
9

Số vi khuẩn phân lập được
2006
(N = 2510 )

2007 (N = 2738)

n

%

N (1601)


%
(58,48)

36

1,43

25

0,91

20
17
9
9
8

0,8
0,36
0,36
0,36
0,32

7
17
1
4
75

0,26

0,62
0,04
0,15
2,74

8

0,32

13

0,47

7

0,28

58

2,12

6
4
3
3

0,24
0,16
0,12
0,12


3
6
3
11

0,11
0,22
0,1
0,4

3

0,12

4

0,15

3
37

0,12
1,48

2
39

0,07
1,42


901

32,91

317

12,63

311

11,36

250

9,96

216

7,9

70

2,79

157

5,73

63


2,51

101

3,69

113

4,51

107

3,91

18

0,72

8

0,29

6

0,24

1

0,04


256

10,2

236

8,62

Bảng 3: Phân bố vi khuẩn theo từng loại bệnh phẩm

Đàm
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10

Enterococcus faecalis
Klebsiella ozaenae
Klebsiella, spp
Neisseria meningitidis
vk khac
Haemophillus aphroinfluenza
Enterobacter

Staphilococci coagulase negative
Candida spp
Haemophillus influezae

Chuyên đề Nhi Khoa

3
3
4
4
4
5
10
13
17
19

0,36%
0,36%
0,48%
0,48%
0,48%
0,61%
1,21%
1,58%
2,06%
2,30%

11
12

13
14
15
16
17
18
19
20
Tổng

Staphylococcus, aureus
Escherichia coli
Haemophillus parainfluezae
Acinetobacter
Burkhoderia cepacia
Pseumonas aeruginosa
Streptococcus pneumoniae
Streptococcus α hemolitique
Klebsiella pneumoniae
Candida albicans

28
29
30
32
46
61
74
99
165

179
825

3,39%
3,52%
3,64%
3,88%
5,58%
7,39%
8,97%
12,00%
20,00%
21,70%
-

Máu
Acinetobacter
1
Haemophillus influezae
2
Morganella morganii
3
Pseudomonas fluorescence
4
Pseumonas aeruginosa
5
Salmonella paratyphi b
6
Stenotrophomonas maltophilia
7

Streptococcus agalactiae
8
Aeromonas hydrophylia
9
Corynebacterium
10
Neisseria meningitidis
11
Enterococcus faecalis
12
Salmonella typhi
13
Sphigomonas paucimobilis
14
Streptococcus α hemolytic
15
E,coli inactive
16
Bacillus
17
Enterobacter
18
Candida spp
19
Haemophillus parainfluezae
20
Candida albicans
21
Staphylococcus aureus
22

Streptococcus pneumoniae
23
Burkholderia cepacia
24
Escherichia coli
25
Klebsiella pneumoniae
26
27 Staphylococci coagulase negative
Tổng

11
1
1
1
1
1
1
1
2
2
2
3
3
3
3
3
4
4
8

8
9
13
13
16
17
21
96
248

4,44%
0,40%
0,40%
0,40%
0,40%
0,40%
0,40%
0,40%
0,81%
0,81%
0,81%
1,21%
1,21%
1,21%
1,21%
1,21%
1,61%
1,61%
3,23%
3,23%

3,62%
5,24%
5,24%
6,45%
6,85%
8,47%
38,71
-

Dịch não tủy
Tác nhân
Haemophillus parainfluezae
Streptococcus pneumoniae
Candida spp
Escherichia coli
Listeria monocytogenes
Klebsiella pneumoniae
Neisseria meningitidis

n
4
7
1
3
1
1
1

%
20,00%

35,00%
5,00%
15,00%
5,00%
5,00%
5,00%

3


Phân

KẾT QUẢ KHÁNGSINH ĐỒ

1

Escherichia coli

82

16,24%

2

Pseumonas aeruginosa

15

2,97%


3

Salmonella oma

145

28,71%

4

Salmonella omc

3

0,59%

5
6

Salmonella paratyphi b
Salmonella typhi

12
1

2,38%
0,20%

7


Salmonella omb

50

9,90%

8

Shigella flexneri

58

11,49%

9

Shigella sonnei

129

25,54%

10

Salmonella paratyphi a

6

1,19%


11

Salmonella paratyphi c

4

0,79%

505

-

Tổng Phân

Catheter
Burkholderia cepacia
Candida albicans
Candida spp
Escherichia coli
Klebsiella pneumoniae
Staph, coagulase negative
Staphylococcus aureus
Bacilles gram (-) khong len men
Candida albicans

16 14.57
14
11.6911.36
12
10

8
%
5.08
6
3.91 3.69
4
2.41
2
0
oli iae us sa lis iae ter
E.c mon .aureuginofaeca mon obac
u
S aer
E. neu inet
ne
P.
S.p Ac
K.p

Biểu đồ 2: Mức độ kháng kháng sinh của vi khuẩn K.
pneumoniae và E .coli
79.95

80
1
1
2
3
5
10

3
1
1

3,70%
3,70%
7,41%
11,11%
18,52%
37,04%
11,11%
3,70%
3,70%

Nước tiểu
Tác nhân
Escherichia coli
Enterococcus faecalis
Klebsiella pneumoniae
Candida albicans
Pseumonas aeruginosa
Klebsiella spp
Enterococci
Proteus mirabilis
Acinetobacter
Staphylococcus saprophiticus
Staph, coagulase negative
Morganella morganii
Enterobacter
Burkholderia cepacia


Biểu đồ 1: Mức độ hay gặp của 07 loại vi khuẩn gây
bệnh thường gặp nhất (n = 2738 )

N
110
53
48
25
8
7
6
6
4
4
3
2
2
2

%
38,19%
18,40%
16,67%
8,68%
2,78%
5,69%
2,08%
2,08%
1,39%

1,39%
2,08%
0,69%
0,7%
0,69%

%R

K.pneumoniae

E.coli

73.97

71.23
63.58
61.31

65.26

60

53.07
51.39

47.52
42.86

43.52
42.41


40
25.95
24.67

20

7.53

8.29

7.89

6.87

3.33

6.23
0.66 0.52

47%

0

20

18.4

15.48


AMS

TZX

TCC

CXM

CTX

CAZ

FEP

IPM

GM

AN

NET

CIP

SXT

Biểu đồ 3: Mức độ kháng kháng sinh của vi khuẩn S.
aeruginosa và Acinetobacter
100


P. aeruginosa

Acinetobacer

%R
81.13

80
60

58.73
43.33
38.33

40

27.4

20

15.57
1.96

0

45

10.83

4.65


TZP

21.43

20.16

17.65

14.81

10 8.65

6.56 3.519.17

1.72

FEP

CAZ

GN

AN

COLIS

CIP

SXT


IPM

TCC

Biểu đồ 4: Mức độ kháng kháng sinh của vi khuẩn S.
aureus
100

94

%R

Staphylococcus aureus

80

70.2

60

50.2

40

33.5
21.9
18.6

20


15.3

8.25

8.33
1.35

0
PG

Chuyên đề Nhi Khoa
4

CM

GN

E

SXT


Biểu đồ 5: Mức độ kháng kháng sinh của vi khuẩn S.
pneumoniae.
92.4

100

94.1


93.7

%R

80
60

50

40

29
21.4

14.8

20

1.1

0
PG CM LVX C

E PEF SXT VA

S.pneumoniae

Biểu đồ 6: Mức độ kháng kháng sinh của vi khuẩn
Enterococcus faecalis

97

100

%R

E.faecalis

80
60

55.9

40

30.4
25.5

23.5

20

5.5

7.9
0

0

PG


AM

NF

CIP

GN120

PEF

SXT

VA

BÀNLUẬN
Kết quả nuôi cấy – định danh vi khuẩn gây
bệnh
Bảng 1 cho thấy : Trong năm 2007, tổng số có
2738 trường hợp vi khuẩn phân lập được, trong
đó chủ yếu là bệnh phẩm: 1. Bệnh phẩm đường
hô hấp, 2. Dịch – Mủ, 3. Phân, 4. Nước tiểu, 5.
Máu, 6. Dịch não tủy.
Ngoài ra một số ít chủng ở họng v catheter
chiếm tỷ lệ thấp.
Bảng 2 cho thấy, nhóm vi khuẩn Gram âm
chiếm tỷ lệ cao (58,48%) – trong đó các trực
khuẩn đường ruột chiếm cao nhất, các vi khuẩn
Gram dương chiếm tỷ lệ (32,91%) – trong đó chủ
yếu là tụ cầu, nấm chiếm tỷ lệ 8,62%.

Biểu đồ 1 cho thấy 07 loại vi khuẩn chiếm tỷ
lệ cao nhất, ngoài ra có 4 loại vi khuẩn phân lập
được ở bệnh phẩm phân chiếm tỷ lệ cao:
Salmonella OMA (145 chủng-5.3%), Shigella sonnei
(129-4,1%), Salmonella OMB (50-1,83%), Shigella
flexneri (58-2,2%). Vi khuẩn Staphylococci

Chuyên đề Nhi Khoa

coagulase negative là vi khuẩn thường trú trên cơ
thể người nhưng hiện nay là tác nhân quan
trọng gây nhiễm khuẩn bệnh viện cũng chiếm
một tỷ lệ rất cao ( 216 – 7,9% đứng hàng thứ 3).
Như vậy các vi khuẩn được phân lập nhiều nhất
ngoài các loại vi khuẩn trên (chúng tôi nghiên
cứu ở đề tài này) là:
- 1. E. coli, 2. S. aureus, 3. K. pneumoniae, 4. P.
aeruginosa, 5. S. pneumoniae,, 6. Enterococci 7.
Acinetobacter. Đây cũng là những vi khuẩn quan
trọng trên lâm sàng, cũng như các nghiên cứu
trong và ngoài nước, ngoài tính chất thường gặp,
những vi khuẩn này ngày càng đề kháng với
nhiều loại kháng sinh(1,3,4,13). Enterococci,
Staphylococci coagulase negative thường gây
Nhiễm khuẩn bệnh viện (NKBV), 2 loại cầu
khuẩn Gram-dương này đều thuộc vi hệ bình
thường trên cơ thể người => Nhiễm khuẩn cơ hội
có nguồn gốc nội sinh => Bác sĩ cần quan tâm để
phòng tránh cho người bệnh. Nhóm trực khuẩn
gram âm không lên men: Acinetobacter,

Pseudomonas aeruginosa là những vi khuẩn tồn tại
trong môi trường bệnh viện => Không dễ dàng
tẩy sạch trong các khoa và thường gây nhiễm
khuẩn bệnh viện.

Về mức độ kháng kháng sinh của các loại vi
khuẩn gây bệnh thường gặp:
Vi khuẩn Escherichia coli chiếm tỷ lệ cao nhất
(14,57%) – 399 trường hợp, cũng cịn nhạy cảm
kh tốt với cc loại khng sinh, nhất l cc khng sinh :
Imipenem, Cephalosporin thế hệ thứ 4, nhĩm
Betalactam/ức
chế
betalactamase,
nhĩm
Aminoglycoside (tỷ lệ nhạy cảm > 75%)). Mức
độ kháng (R) cao nhất đối với kháng sinh
Trimethoprim/sulfamethoxazol (79,95%), tiếp
đến là Cefuroxime (61,31%), Cefotaxime
(51,39%), Gentamycine (47,5%) (biểu đồ 3). Tỷ lệ
này
R
cao
hơn
2006 trừ
Trimethoprim/sulfamethoxazol SXT (SXT –
80,9%, Cefotaxime (CTX) - 43%, Gentamycine
(GM) - 44,5%). Mức độ kháng thuốc trong khảo
sát của chúng tôi đối với 4 kháng sinh này thì
tương tự số liệu của toàn quốc (ASTS) năm 2006:

Trimethoprim/sulfamethoxazol (SXT) (79,3%),

5


Cefotaxime
(50,3),
Gentamycine
(51%),
Trimethoprim/sulfamethoxazol kháng cao tương
tự với bệnh viện Thống Nhất (74,16%)(1) bệnh
viện Nhiệt đới (>60%)(4). Cc khng sinh cịn lại chỉ
bị khng mức độ thấp <=15%: ampi/sulbac,
Augmentin,
Amikacine,
Netilmycine,
Ticarcilline clavulanic acid, Piperacillinetazobactam, Imipenem (0,52%) (Biểu đồ 2), với
Imipenem tỷ lệ này kháng thấp hơn so với số
liệu bệnh viện Nhi đồng 1 (0,8%) và bệnh viện
Nhi Trung ương (3%)(12).
So với E. coli, vi khuẩn Klebsiella pneumoniae
kháng đa kháng sinh ở mức cao hơn (biểu đồ
2):
Trimethoprim/sulfamethoxazol
(74%),
Cefuroxime(71,2%),
Cefotaxime
(65,3%),
Gentamycine (63,6%), Ceftazidime (53,1%),
Netilmycine (43,52%), Amikacin (42,9%). Tuy

nhiên mức độ kháng thuốc nói chung trong
khảo sát của chúng tôi vẫn thấp hơn số liệu
của bệnh viện Nhi Trung Ương 2006(12)
Cefotaxime (88,3%), Gentamycine (86,7%),
Ceftazidime (79,7%), Amikacin (75,3%),
Cefepim (75,9%) và bệnh viện Nhi Đồng 1:
Cefotaxime (83,7%), Ceftazidime (76%). Vi
khuẩn K. pneumoniae kháng Ciprofloxacin thấp
hơn so với vi khuẩn E. coli (20% so với 42,4%)
và vẫn có tỷ lệ kháng thấp hơn NĐ 1 (58%)
nhưng lại kháng cao hơn nhiều so với bệnh
viện NHI (7,7%). K.pneumoniae kháng thấp với:
IPM (0,7%), Ticarcilline clavulanic acid (7,9%),
Piperacilline-tazobactam (8,3%), Augmentine
(13,4%), Ciprofloxacin (20%) và là điều đáng
mừng, đây cũng là những kháng sinh chọn lựa
trong những trường hợp nhiễm K. pneumoniae
nặng, đa kháng thuốc. Imipenem là một lactam phổ rất rộng, có tác dụng trên phần lớn
vi khuẩn gram âm, Gram dương, ưa khí lẫn kỵ
khí, bền vững trước ESBL nhưng có thể bị
carbapenemase phân hủy, hiện nay men này
còn hiếm(14,17).

Staphylococcus aureus (tụ cầu vàng)
Là vi khuẩn gây bệnh thường gặp đứng
hàng thứ 3, trong nghiên cứu của chúng tôi, tụ
cầu kháng Methicillin (Methicillin-resistant

Chuyên đề Nhi Khoa
6


staphylococcus aureus –MRSA) chiếm 33,5% cao
hơn số liệu chúng tôi tổng kết năm 2001 và
2004(9) (20% v 26%) và thấp hơn các bệnh viện
khác(12): NĐ1 (4,.1%), Chợ Rẫy (51%).
S. aureus kháng nhiều kháng sinh ở mức cao
(biểu đồ 4): Penicilline G (94%), Erythromycine
(70%), Clindamycine (50,2%), Kháng thấp với
Vancomycine
(1,35%),
Amikacin(8,25%),
Ciprofloxacine (8,3%), Cefepime (21,9%),
Trimethoprim/sulfamethoxazol (15,3%). Tỷ lệ đề
kháng Vancomycine còn rất thấp (1.35%) nhưng
là một thách thức cho điều trị, chỉ nên sử dụng
Vancomycine khi tụ cầu đã kháng các loại kháng
sinh khác. Theo khuyến cáo của TCYTTG nên
chọn Cehalosporine thế hệ 1 để điều trị nhiễm
khuẩn do tụ cầu và để dành cephalosporine thế
hệ 3 để điều trị nhiễm khuẩn Gram âm.
Đề kháng MRSA -33.5% cao hơn năm 2004
(27%) và thấp hơn các bệnh viện khác: NĐ1
(43.1%), Chợ Rẫy (51%)(12), nghiên cứu đa trung
tâm của Phạm Hùng Vân(10) (47%). Linezolide là
một kháng sinh thuộc một nhóm kháng sinh
tương đối mới : Oxazolidinone, cơ chế tác dụng
là ức chế tổng hợp protein trên vi khuẩn, và là
phổ kháng khuẩn chủ yếu trên vi khuẩn Gram
dương, và được coi là thuốc đặc trị cho MRSA
và Enterococci kháng Vancomycine.


Mức độ kháng kháng sinh của Enterococcus
faecalis
Là cầu khuẩn đường ruột đứng hàng thứ 5 trong
nghiên cứu của chúng tôi (107 chủng – 3,9%).
Theo khuyến cáo của TCYTTG kháng sinh điều
trị hàng đầu cho Enterococci là Ampicilline,
trong nghiên cứu này tỷ lệ đề kháng với
Ampicillin là 30,4% thấp hơn so với bệnh viện
NHI Trung ương (41%)(12). Nếu Enterococci đề
kháng Ampicllin thì kháng sinh <để dành > cuối
cùng là Vancomycin(14,17), trong nghiên cứu của
chúng tôi Vancomycin kháng 5,5%, tăng hơn so
với năm 2004 (2,5%), kháng tương đương với số
liệu của ASTS (5.3%). Tỷ lệ kháng Vancomycine
còn thấp, tuy nhiên cũng như đối với MRSA,
điều này cần đặc biệt lưu ý vì Enterococci kháng
Vancomycine là một thách thức lớn của y học(2)


Enterococci kháng tự nhiên: Cephalosporin và
Aminoglycoside,, khi điều trị Penicilline,
Ampicilline
(or
Vancomycine)
+
Aminoglycozide có tác dụng hiệp đồng sẽ vượt
qua kháng tự nhiên => sẽ hiệu lực trong điều trị.
Các lựa chọn điều trị nhiễm Enterococci đề kháng
kháng sinh(15)

Các kiểu kháng

Liệu pháp khuyến cáo

Sản xuất betalactamase

Gentamycine + Ampi/sulbac, Amoxi/
a.clavu, IPM hoặc VA

Đề kháng betalactam nhưng không
sản xuất betalactamase
Kháng Gentamycine
mức cao

Gentamycine+ Vancomycine

Kháng Vancomycine

Chủng S Strep: Strep.+ Ampicilline
hoặc Vancomycine
Chủng R Strep: truyền liên tục
Ampicilline, điều trị kéo dài
Ampicilline + Gentamycine

Kháng VA và beta- Linezolid (tất cả các Enterococci) or
lactam
Quinupristin/Dalfopriptin ( E.faecium )

Mức độ kháng KS VK Streptococcus
pneumoniae

Kháng cao với Penicilline G, Erythromycine,
Trimethoprim/sulfamethoxazol kháng lần lượt là
(50%, 94,1%, 93,7%) (biểu đồ 5). Còn nhạy cảm
tốt với Vancomycine (99%). Ofloxacine (83,1%),
Levofloxacine (81,5%). Nghiên cứu đa trung tâm
Linezolide,
của
Phạm
Hùng
Vân(11):
fluoroquinlones, Augmentin còn nhạy cảm khá
cao (94% - 100%).
Khuyến cáo điều trị ngoại trú : Amoxicilline,
Augmentine hoặc Fluoroquinolones. Điều trị nội
trú: nhạy hoặc kháng trung bình với Penicilline
G thì điều trị ngay với Penicilline G. Bệnh nhân
dị ứng nặng với beta-lactam, điều trị
Vancomycine hoặc Quinolone. Viêm tai, viêm
xoang : Amoxicilline liều cao, thất bại dùng
Ceftriaxone tiêm truyền. Viêm màng não: khởi
đầu
Cefotaxime
hoặc
Ceftriaxone
kèmVancomycine. Một số trường hợp không
đáp ứng: Vancomycune + Rifampicine.

Mức độ kháng kháng sinh của vi khuẩn
Pseudomonas aeruginosa
Nhiễm do mắc phải tại BV. Mọi biện pháp

chống lây lan phải được tiến hành nghiêm ngặt,
đồng bộ và giám sát chặt chẽ. Trong nghiên cứu
của chúng tôi, P.aeruginosa còn nhạy >80%: (
Cefepime-80,3%, Piperacilline-tazobactam 98%,Ceftazidime
-80%,
Amikacin
-85%,
Imipenem -89,3%, Ticarcilline clavulanic acid 89,2%, Ciprofloxacine -89,4%). Kháng Imipenem
-6,6% (biểu đồ 3), số liệu của chúng tôi thấp hơn
ASTS năm 2006 (20,7%). bệnh viện Thống Nhất –
36,11%. kháng Ticarcilline/clavulanic acid
(9,17%) (so với ASTS – 13,3% và Thống Nhất –
46,96%) là những kháng sinh chọn lựa trong
trường hợp nhiễm P. aeruginosa đa kháng thuốc
trong bệnh viện, nhưng cần phải phối hợp
kháng sinh mới đạt hiệu quả mong muốn.

Mức độ kháng kháng sinh của Vi khuẩn
Acinetobacter (biểu đồ 3)
Gây bệnh cơ hội ở những người suy giảm
sức đề kháng. Đối tượng: Nhân viên y tế, thiết bị
y khoa, thực phẩm và môi trường xung quanh.
Mức độ gia tăng đề kháng của vi khuẩn đối với
hầu hết các loại kháng sinh làm cho việc điều trị
trong lâm sàng gặp nhiều khó khăn. Các KS đề
kháng
cao:
Trimethoprim/sulfamethoxazol
(58,7%), Gentamycine (45%), Ceftazidime
(43,3%), Cefepime (38,3%). Kháng thấp,

Ticarcilline clavulanic acid (14,8%), Colistine
(10%),
Piperacilline-tazobactam
(4,65%),
Imipenem (3,5%) và nay cũng là những kháng
sinh lựa chọn điều trị cho Acinetobacter và cần
phải dựa vào kháng sinh đồ mới mong đạt kết quả.

KẾT LUẬN
Qua NC 2738 chủng Vi khuẩn gây bệnh
phân lập tại BVNĐ2 trong năm 2007:
1. Các loại VK gây bệnh thường gặp trong
nghiên cứu của chúng tôi lần lượt: E. coli, K.
pneumoniae S. aureus, P. aeruginosa, S.
pneumoniae, Enterococci, Acinetobacter.
2. Các loại vi khuẩn này kháng đa kháng
sinh ở mức độ khác nhau.

Chuyên đề Nhi Khoa

7


3. Các kháng sinh còn nhạy cảm với các loại
vi khuẩn (tỉ lệ bị kháng thấp):
- S. aureus: tỷ lệ kháng Methicillin (33,5%),
Peniciliine G (94%), Erythromycine (70,2%);
Nhạy tốt với: Vancomycine (98,3%), Amikacin
(89,8%), Ciprofloxacine(89,4%), Gentamycine
(80,1%), Trimethoprim/sulfamethoxazol (83,7).

- Enterococci: Kháng Ampicilline (30,4%),
Vancomycine (5,5%). Nhạy cảm : CIP-79%, LVX80%, GN120-84,9%, VA-93,4%.
- E. coli: Kháng thấp với:TZP-3,33%, TCC6,87%, IPM-0,52%, AN-7,53%, NET-6,23%, SAM15,48%, FEP-18,4%.
- K. pneumoniae: Mức độ đề kháng với
kháng sinh thuộc phân nhóm cephalosporin
giảm dần theo thế hệ, thấp nhất với Cefepime
(24,67%), KS dự trữ Imipenem còn nhạy tốt
99,3%, còn nhạy với nhóm beta-lactam/ứ chế
beta-lactamase.(K. pneumoniae kháng cao hơn
E. coli).

CÁCTỪVIẾT TẮT:
AN: Amikacin, AM: Ampicillin, AMC: Augmentine, SAM:
Amcilline-sulbactam
CM: Cephalothin, CXM: Cefuroxime, FEP : Cefepime TZP:
Piperacilline-tazobactam, CTX: Cefotaxime,
CAZ: Ceftazidime, CRO: Ceftriaxone, SXT:
Trimethoprim/sulfamethoxazol (Bactrime), E: Erythromycine,
OX: Oxacilline, GM: Gentamycine, IPM: Imipenem, TCC:
Ticarcilline-clavulanic acid, CIP: Ciprofloxacine, P :
Penicilline G, NET: Netilmycine,C: Chloramphenicol, CM:
Clindamycine, OFX: Ofloxacine, LVX: Levofloxacine, VA:
Vancomycin, CS : Colistine. ASTS: Antibiotic Susceptibility
Test Surveillance.KS: kháng sinh, NTBV: nhiễm trùng bệnh
viện, R: đề kháng.
NHI: bệnh viện Nhi Trung Ương. NĐ1: Bệnh viện Nhi Đồng
1, TCYTTG : Tổ chức Y tế Thế Giới.
NCCLS: National committe for Clinical Laboratory Standards.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1.

2.

- P. aeruginosa: P. aeruginosa còn nhạy >80%:
(Cefepime-80,3%, Piperacilline-tazobactam 98%,Ceftazidime
-80%,
Amikacin
-85%,
Imipenem -89,3%, Ticarcilline clavulanic acid 89,2%, Ciprofloxacine -89,4%). Kháng Imipenem
-6,6%, kháng Ticarcilline/clavulanic acid (9,17%).

3.

- Acinetobater : Là một trong những nguyên
nhân chủ yếu gây NKBV. Acinetobacter kháng
đa kháng sinh ở mức cao, còn nhạy (TZP-83,7%,
TCC-79,7%,NET-77,5%,LVX-80%, IPM-96,5%.

5.

- Streptococcus pneumoniae: Kháng cao với
Penicilline
G,
Erythromycine,
Trimethoprim/sulfamethoxazol kháng lần lượt là
(50%, 94,1%, 93,7%). Còn nhạy cảm tốt với
Vancomycine (99%). Ofloxacine (83,1%),
Levofloxacine (81,5%)
4. Như vậy, cần có chiến lược sử dụng kháng

sinh thích hợp để giới hạn sự đề kháng kháng
sinh của VK gây bệnh.

4.

6.

7.

8.

9.

10.

11.

Chuyên đề Nhi Khoa
8

Cao Minh Nga, sự kháng thuốc của vi khuẩn gây bệnh
thường gặp tại Bệnh viện Thống Nhất năm 2006, Y học TP.
Tr196
Cao Minh Nga (2007). Sử dụng thuốc kháng sinh, kháng
kháng sinh Bộ Y Tế. Bệnh viện Thống Nhất. Bài giảng cấp cứu
nội khoa (tập 2). Lưu hành nội bộ.Năm 2007 Trang: 147-174.
Chu Thị Nga (2006). Tỉ lệ sinh betalactamase phổ rộng ở các
chủng Klebsiella, E. coli, và Enterobacter phân lập tại bệnh viện
Việt Tiệp – Hải Phòng từ tháng 7-2-2005. Hội nghị tổng kết
công tác thuốc và điều trị, hoạt động theo dõi sự kháng thuốc

của các vi khuẩn thường gặp năm 2005, Hà Nội, 2006.
Forbes BA, Sahm DF, Weissfeld AS (1998) Pseudomonas,
Burkholderia, andsimilar organisms. Bailey and Scott,s
Textbook of diagnostic Microbiology. Fith edition, pp 800-840.
Jawetz, Melnick, and Adelberg,s 2001. Resistance to
antimicrobial drug. Medical Microbiology 22 edition,
Prentice-Hall International Inc,pp.146-150
Nguyễn Trần Chính (2007), tình hình điều trị các bệnh truyền
nhiễm trong những năm đầu thế kỉ XXII tại bệnh viện bệnh
nhiệt đới. Sở Y Tế TP HCM. Bệnh viện bệnh nhiệt đới. Hội
thảo khoa học (thách thức trong chẩn đoán và điều trị bệnh
nhiễm trùng). 24-10-2007. Trang 1-12
Nguyễn Đức Hiền, Nguyễn Thị Vinh và CS (2006). Báo cáo hoạt
động theo dõi sự đề kháng kháng sinh của vi khuẩn gây bệnh
thường gặp ở Việt Nam năm 2004 và 2005. Bộ Y Tế. Vụ điều trị.
Hội nghị tổng kết công tác hội đồng thuốc và điều trị: hoạt
động theo dõi sự kháng thuốc của vi khuẩn gây bệnh thường
gặp (ASTS) năm 2005. Đà Nẵng 02-2006. Trang 123-131.
Nguyễn Thị Vinh, Nguyễn Đức Hiền và CS, báo cáo hoạt
động đề kháng kháng sinh của VK gây bệnh thường gặp 6
tháng đầu năm 2006.
Phạm Đình Hòa, Trần Thị Ngọc Anh,Khảo sát vi khuẩn gây
bệnh và sự nhạy cảm kháng sinh tại Bệnh viện Nhi Đồng II
2004, tạp chí Y học- chuyên đề nội nhi Tr113.
Phạm Hùng Vân, nghiên cứu đa trung tâm trên các chủng
Staphylococcus aureus. Nghiên cứu trên 235 chủng vi khuẩn
Staphylococcus aureus.
Phạm Hùng Vân, nghiên cứu đa trung tâm trên 204 chủng
Streptococcus pneumoniae.



12.

13.
14.

15.
16.
17.

Phan Văn Bé Bảy, Phạm Văn Ca, Lê Huy Chính và CS.(2001)
kết quả giám sát kháng thuốc của các chủng gây bệnh ở phía
Nam Việt Nam năm 2000. Thông tin kháng thuốc của vi
khuẩn, cục quản lí dược, Bộ Y Tế. 8:1-5.
Toltzis P (2004) antibiotic – resistant gram-negative bacteria in
hospitalized children. Clin Lab Med 24: 360-375.
Trần Tịnh Hiền. Sử dụng kháng sinh như thế nào trong tình
trạng đề kháng của vi khuẩn hiện nay. Tạp trí thời sự y học
TPHCM
Wessels MR., Streptococcal and Enterococcal Infections,
Harrisson, s Principles of Internal Medicine.16th edition,pp830.
Who (2002) Surveillance standards for antimicrobial
resistance
Who (2004), Who global stratey for containment of
antimicrobial resistance.

Chuyên đề Nhi Khoa

9



Chuyên
đề Nhi Khoa
10


Chuyên đề Nhi Khoa

11



×