Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

TÌNH HÌNH KHÁNG THUỐC CỦA VI KHUẨN GÂY BỆNH THƯỜNG GẶP TẠI VIỆT NAM NĂM 2003

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (233.88 KB, 19 trang )

TÌNH HÌNH KHÁNG THUỐC CỦA VI KHUẨN GÂY BỆNH THƯỜNG GẶP TẠI
VIỆT NAM NĂM 2003
Lê Đăng Hà, Nguyễn Đức Hiền, Phạm Văn Ca, Lê Huy Chính, Đoàn Mai Phương, Đoàn
Hồng Hạnh, Chu Thị Nga, Nguyễn Thị Nam Liên, Nguyễn Thị Ngọc Huệ, Võ Thị Chi Mai,
Phan Văn Bé Bảy và CS.
TÓM TẮT:
12.381 chủng vi khuẩn phân lập từ các bệnh phẩm lâm sàng được thử nghiệm độ nhạy cảm
với kháng sinh tại các bệnh viện: Bạch Mai, Việt Tiệp Hải Phòng, Việt Nam Thụy Điển - Uông
Bí, Trung ương Huế, đa khoa Bình định, Chợ Rẫy, đa khoa Đồng Tháp. Các bệnh viện này
đại diện cho 3 khu vực Bắc Trung Nam Việt Nam. Kết quả cho thấy: 4 loại vi khuẩn gây bệnh
hay gặp nhất là Pseudomonas aeruginosa (22,3%), Klebsiella (21,8%), Escherichia coli
(21,1%) và Staphylococcus aureus (16,0%). Từng loại vi khuẩn có mức độ nhạy cảm với từng
loại kháng sinh khác nhau.
Chú ý: Những kết quả trong báo cáo này có 63,72% số liệu từ bệnh viện Chợ Rẫy. Các bác
sĩ lựa chọn kháng sinh điều trị cần phải căn cứ đáp ứng lâm sàng của người bệnh và căn cứ
vào tình hình kháng thuốc của vi khuẩn gây bệnh tại địa phương. Nếu có điều kiện nên làm
kháng sinh đồ và lựa chọn thuốc theo kết quả của kháng sinh đồ.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Vi khuẩn kháng kháng sinh là một vấn đề toàn cầu, không chỉ ở các nước đang phát triển
mà còn ở ngay các nước phát triển
(1)
. Hiện tượng các vi khuẩn gây bệnh tại cộng đồng như
Haemophilus influenzae, Streptococcus pneumoniae, Shigella, Salmonella typhi… kháng lại
các kháng sinh thông thường như ampicillin, co-trimoxazole và chloramphenicol đã trở thành
phổ biến trên thế giới
(1)
. Tại Việt Nam, theo các số liệu trước năm 2002, các kháng sinh này
đều đã bị đề kháng với tỷ lệ rất cao
(2)
. Chúng tôi đã tiếp tục nghiên cứu ở 7 địa điểm Quảng
Ninh, Hải Phòng, Hà Nội, Thừa Thiên - Huế, Bình Định, thành phố Hồ Chí Minh và Đồng


Tháp nhằm theo dõi tình hình kháng kháng sinh của một số vi khuẩn gây bệnh thường gặp.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
1. Đối tượng
Là các vi khuẩn gây bệnh phân lập từ các bệnh phẩm lâm sàng gồm: máu, mủ, dịch não tủy,
nước tiểu, phân, đờm, dịch họng và các dịch cơ thể khác.
2. Địa điểm
Tại 9 đơn vị tham gia chương trình giám sát tính kháng thuốc (ASTS) đại diện cho ba miền
Bắc Trung Nam Việt Nam gồm: bệnh viện đa khoa Uông Bí (Quảng Ninh), bệnh viện Việt -
1
1
Tiệp (Hải Phòng), bệnh viện Nhi trung ương, bệnh viện Bạch Mai, Viện Y học lâm sàng các
bệnh nhiệt đới, bệnh viện trung ương Huế, bệnh viện đa khoa Bình Định, bệnh viện Chợ Rẫy
và bệnh viện đa khoa Đồng Tháp.
3. Phương pháp
- Phân lập và xác định vi khuẩn gây bệnh theo thường quy của Tổ chức Y tế thế giới
(3)
.
- Xác định mức độ kháng thuốc kháng sinh bằng phương pháp Kirby - Bauer cải tiến
(4)
.
- Xử lý kết quả bằng chương trình WHONET 4 và thống kê Y học
(5)
.
III. KẾT QUẢ VÀ NHẬN XÉT
1. Tỷ lệ các vi khuẩn gây bệnh được xác định mức độ nhạy cảm kháng sinh
Tỷ lệ phân bố các vi khuẩn phân lập năm 2003
Bảng 1
STT Tên vi khuẩn Số lượng Phần trăm
1
Pseudomonas

aeruginosa 2765 22,3
2 Klebsiella spp. 2693 21,8
3
Escherichia
coli 2619 21,1
4
Staphylococcu
s aureus 1980 16,0
5
Moraxella
catarrhalis 777 6,3
6
Enterobacter
spp. 607 4,9
7
Haemophylus
influenzae 279 2,3
8
Streptococcus
pneumoniae 240 1,9
9 Enterococcus 135 1,1
10 Proteus spp. 113 0,9
11
Shigella
flexneri 72 0,6
12
Salmonella
typhi 61 0,5
13
Citrobacter

freundii 40 0,3
Tổng cộng 12.381 100,0%
Tổng số có 12.381 chủng vi khuẩn được thu thập từ 9 đơn vị, trong đó từ bệnh viện Chợ
Rẫy là 7.890 chủng (chiếm 63,72%). Trong 13 loại vi khuẩn gây bệnh thường gặp có 4 loại
hay gặp nhất là P. aeruginosa (22,3%), Klebsiella (21,8%), E. coli (21,1%) và S. aureus
(16,0%). Kết quả này có thay đổi so với số liệu của 3 năm 1999 - 2001: đứng đầu là E. coli
2
2
(22,4%) và S. aureus (20,7%), trong khi P. aeruginosa đứng thứ ba (14,4%) và Klebsiella chỉ
đứng thứ năm (5,5%)
(2)
.
Do không thu thập được đầy đủ những thông tin cần thiết về từng chủng vi khuẩn phân lập
được nên chúng tôi có nhận xét: liệu có phải những loại vi khuẩn đứng hàng đầu nói trên
đều là căn nguyên gây nhiễm khuẩn mắc phải ở bệnh viện? Và nếu đúng thì đã có sự
chuyển dịch về hướng môi trường bệnh viện bị ô nhiễm? Cũng có thể vì riêng số liệu từ
bệnh viện Chợ Rẫy đã chiếm tới 63,72% nên chưa phản ánh đúng tình hình chung của cả 3
miền Bắc Trung Nam.
2. Mức độ kháng kháng sinh của Escherichia coli
Mức độ kháng thuốc của E. coli
Bảng 2
STT Kí hiệu
Tên kháng
sinh
Số thử
nghiệm
Mức độ (%)
Đề kháng Trung gian Nhạy cảm
1
AMK-

ND30
Amikaci
n 2493 8,4 2,1 89,5
2
AMP-
ND10
Ampicili
n 2614 90,0 1,0 9,0
3 AMC
Amoxicil
in 197 28,9 24,4 46,7
4 AUG
Amoxicili
n /
clavunanic
acid 1155 20,7 31,6 47,7
5 AZT Azlocilin 169 17,1 14,2 68,7
6
CTX-
ND30
Cefotaxi
m 372 33,6 6,2 60,2
7
CAZ-
ND30
Ceftazidi
m 2476 27,7 6,0 66,3
8
CRO-
ND30

Ceftriax
on 2426 43,1 5,7 51,2
9
CXA-
ND30
Cefuroxi
me axetil 2054 52,9 7,7 39,4
10
CEP-
ND30
Cephalo
thin 226 49,5 21,3 29,2
11 FEP Cefepim 2001 20,9 7,2 71,9
12
CHL-
ND30
Chloram
phenicol 2392 60,6 2,0 37,4
13 CIP-ND5
Ciproflo
xacin 2545 56,8 1,1 42,1
14
GEN-
ND10
Gentami
cin 2546 52,9 1,4 45,7
15 IMP
Imipene
m 2212 0,4 0,0 99,6
16 LEV

Levoflox
acin 1185 61,8 0,7 37,5
3
3
17 MEZ
Mezlocili
n 210 67,1 13,3 19,6
18
NAL-
ND30
Nalidixic
acid 518 61,2 3,7 35,1
19 NET
Netilmyc
in 2262 9,7 5,0 85,3
20
NIT-
ND300
Nitrofura
ntoin 318 17,9 9,1 73,0
21
NOR-
ND10
Norfloxa
cin 467 41,3 1,1 57,6
22 OFL
Ofloxaci
n 315 51,7 1,6 46,7
23 PIP
Piperacil

in /
Tazobactam 331 22,6 8,2 69,2
24
TCY-
ND30
Tetracyc
lin 788 75,8 4,6 19,6
25 TIC
Ticarcili
n 119 71,4 0,8 27,8
26
TOB-
ND10
Tobramy
cin 631 28,2 8,4 63,4
27
SXT-ND1-
2
Trimetho
prim /
Sulfamethox
azol 2619 77,9 1,2 20,9
Qua bảng trên cho thấy, chỉ có 3 kháng sinh còn tác dụng trên 75% số chủng E. coli nhạy
cảm là imipenem (99,6%), amikacin (89,5%) và netilmicin (85,3%). Nhạy cảm trên 50% với
các kháng sinh: nitrofurantoin (73,0%), cefepime (71,9%), piperacilin/Tazobactam (69,2%),
azlocilin (68,7%), ceftazidime (66,3%), tobramycin (63,4%), cefotaxime (60,2%), norfloxacin
(57,6%) và ceftriaxone (51,2%).
3. Mức độ kháng kháng sinh của Klebsiella
Mức độ kháng thuốc của Klebsiella spp
Bảng 3

STT Kí hiệu
Tên kháng
sinh
Số thử
nghiệm
Mức độ (%)
Đề kháng Trung gian Nhạy cảm
1
AMK-
ND30
Amikaci
n 2590 13,9 1,9 84,2
2
AMP-
ND10
Ampicili
n 2693 45,8 1,1 53,1
3 AUG
Amoxicil
in /
clavunanic
acid 1243 22,8 29,4 47,8
4 AZT Azlocilin 192 27,6 9,9 62,5
5 FEP Cefepim 2403 10,6 12,4 77,0
4
4
6
CTX-
ND30
Cefotaxi

m 252 63,5 13,1 23,4
7
CAZ-
ND30
Ceftazidi
m 2150 29,3 4,6 66,1
8
CRO-
ND30
Ceftriax
on 2350 23,5 9,3 67,2
9 CXM
Cefuroxi
me axetil 2546 30,4 4,5 65,1
10
CHL-
ND30
Chloram
phenicol 1664 44,7 3,4 51,9
11 CIP-ND5
Ciproflo
xacin 2666 18,2 8,4 73,4
12 DO
Doxycyc
line 67 61,2 10,4 28,4
13
GEN-
ND10
Gentami
cin 2382 32,8 1,3 65,9

14 IMP
Imipene
m 2494 0,1 0,1 99,8
15 LEV
Levoflox
acin 2494 10,8 2,1 87,1
16 MEZ
Mezlocili
n 212 50,0 11,3 38,7
17 NAL
Nalidixic
acid 149 35,5 8,7 55,8
18 NET
Netilmyc
in 2516 12,4 3,4 84,2
19 OFL
Ofloxaci
n 149 33,5 0,7 65,8
20 PIP
Piperacil
in/
tazobactam 217 11,1 6,9 82,0
21
TCY-
ND30
Tetracyc
lin 376 54,0 14,6 31,4
22 TIC
Ticarcili
n 216 19,0 24,5 56,5

23
TOB-
ND10
Tobramy
cin 306 38,8 8,5 52,7
24
SXT-ND1-
2
Trimetho
prim /
sulfamethox
azol 2691 26,6 3,3 70,1
Bảng 3 cho thấy trên 75% các chủng Klebsiella nhạy cảm với kháng sinh: imipenem (99,8%),
levofloxacin (87,1%), amikacin và netilmicin (84,2%) piperacillin/Tazobactam (82,0%) và
cefepime (77,0%). Còn nhạy cảm trên 50% với kháng sinh: ciprofloxacin (73,4%), co-
trimoxazole (70,1%), ceftriaxone (67,2%), ceftazidime (66,1%), gentamicin (65,9%),
opfloxacin (65,8%), cefuroxime axetil (65,1%), azlocillin (62,5%), ticarcillin (56,5%), nalidixic
acid (55,8%), ampicilin (53,1%), tobramycin (52,7%) và chloramphenicol (51,9%).
5
5
4. Mức độ kháng kháng sinh của Proteus
Mức độ kháng thuốc của Proteus spp
Bảng 4
STT Kí hiệu
Tên kháng
sinh
Số thử
nghiệm
Mức độ (%)
Đề kháng Trung gian Nhạy cảm

1 AMK-ND30 Amikacin 105 3,8 3,8 92,4
2 AMP-ND10 Ampicilin 109 66,1 1,8 32,1
3 FEP Cefepim 20 0,0 0,0 100,0
4 CTX-ND30 Cefotaxim 74 4,0 6,7 89,3
5 CAZ-ND30 Ceftazidim 94 5,3 1,0 93,7
6 CRO-ND30 Ceftriaxon 79 5,1 2,6 92,3
7 CXA-ND30
Cefuroxime
axetil 84 16,6 8,4 75,0
8 CEP-ND30 Cephalothin 22 31,8 9,1 59,1
9 CHL-ND30
Chloramphe
nicol 111 59,5 6,3 34,2
10 CIP-ND5
Ciprofloxaci
n 106 24,5 2,8 72,7
11 DO Doxycycline 20 80,0 0,0 20,0
12 GEN-ND10 Gentamicin 113 24,8 5,3 69,9
13 IPM Imipenem 20 0,0 0,0 100,0
14 NET Netilmycin 46 0,0 4,5 95,5
15 NIT-ND300
Nitrofurantoi
n 39 12,8 0,0 87,2
16 NAL-ND30
Nalidixic
acid 87 27,2 0,0 72,8
17 OFX Ofloxacin 35 5,7 0,0 94,3
18 TCY-ND30 Tetracyclin 77 90,9 0,0 9,1
19 TOB-ND10 Tobramycin 70 10,0 4,3 85,7
20 SXT-ND1-2

Trimethopri
m/Sulfamet
hoxazol 111 67,6 1,8 30,6
6
6
Bảng 4 cho thấy, trên 75% số chủng Proteus còn nhạy với: cefepime và imipenem (100%),
netilmicin (95,5%), ofloxacin (94,3%), ceftazidime (93,7%), amikacin (92,4%),ceftriaxone
(92,3%), nitrofurantoin (87,2%) và tobramycin (85,7%). Độ nhạy cảm trên 50% với các
kháng sinh: cefuroxime axetil (75,0%), nalidixic acid (72,8%), ciprofloxacin (72,7%),
gentamicin (69,9%) và cephalothin (59,1%).
5. Mức độ kháng kháng sinh của Enterobacter
Mức độ kháng thuốc của Enterobacter spp
Bảng 5
STT Kí hiệu
Tên kháng
sinh
Số thử
nghiệm
Mức độ (%)
Đề kháng Trung gian Nhạy cảm
1 AMK-ND30 Amikacin 589 23,4 3,4 73,2
2 AMP-ND10 Ampicilin 602 97,0 1,0 2,0
3 AUG
Amoxicilin /
clavunanic
acid 310 75,8 6,7 17,5
4 CTX-ND30 Cefotaxim 78 55,1 9,0 35,9
5 CAZ-ND30 Ceftazidim 607 41,5 7,7 50,8
6 CRO-ND30 Ceftriaxon 554 41,3 15,5 43,2
7 CXA-ND30

Cefuroxime
axetil 446 57,2 5,1 37,7
8 CHL-ND30
Chloramphe
nicol 540 60,2 3,3 36,5
9 CIP-ND5
Ciprofloxaci
n 599 35,1 5,2 59,7
10 GEN-ND10 Gentamicin 431 55,5 1,8 42,7
11 IPM Imipenem 83 3,6 0,0 96,4
12 NAL
Nalidixic
acid 33 33,3 6,1 60,6
13 NET Netilmycin 392 24,5 5,1 70,4
14 OFX Ofloxacin 91 40,6 8,8 50,6
15 PIP
Piperacilin/
tazobactam 62 0,0 0,0 100,0
16 TCY-ND30 Tetracyclin 174 59,2 8,1 32,7
17 TIC Ticarcilin 62 0,0 0,0 100,0
18 TOB-ND10 Tobramycin 157 46,8 8,9 44,3
7
7

×