Tải bản đầy đủ (.pdf) (4 trang)

Điều trị 47 trường hợp tràn dịch khoang màng ngoài tim do ung thư

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (270.59 KB, 4 trang )

Nghiên cứu Y học 

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013

ĐIỀU TRỊ 47 TRƯỜNG HỢP TRÀN DỊCH KHOANG MÀNG NGOÀI TIM 
DO UNG THƯ 
Nguyễn Văn Khôi* 

TÓM TẮT 
Mục tiêu: Tràn dịch khoang màng ngoài tim do ung thư chiếm 80% trường hợp do di căn từ ung thư phổi, 
hoặc từ ung thư vú, hoặc do ung thư máu, hoặc do các ung thư tại chỗ cạnh tim gây nên và gây chèn ép cấp > 
50% trường hợp.  
Phương pháp: Hồi cứu lại toàn bộ bệnh nhân bị tràn dịch khoang màng ngoài tim do ung thư đến điều trị 
tại bệnh viện Chợ Rẫy từ năm 2004 đến hết năm 2012.  
Kết  quả:  47  trường  hợp  đã  được  chẩn  đoán  và  điều  trị  ngoại  khoa  47/47  (100%)  trường  hợp,  có  29/47 
(62%) được hóa trị tiếp theo, tuy nhiên số bệnh nhân trở lại tái khám và theo dõi sau đó không ghi nhận được, 
theo y văn tràn dịch khoang màng ngoài tim do ung thư thì tỷ lệ sống đến một năm < 25%. 
Kết  luận: Tràn dịch khoang màng ngoài tim có tiên lượng xấu, tỷ lệ sống đến một năm < 25%, cần phải 
phát hiện sớm để được can thiệp ngoại khoa và hóa trị sớm.  
Từ khóa: mở ngực, cắt bỏ màng ngoài tim, nội soi lồng ngực.  

ABSTRACT 
TREATMENT 47 PATIENTS WITH PERICARDIAL EFFUSIONS MALIGNANT 
Nguyen Van Khoi * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 2 ‐ 2013: 40 ‐ 43 
Objectives:  80%  pericardial  effusions  malignant  cause  by  cancers  metastasis  from  lung  cancer,  breast 
cancer, leukemia, or cancer adjacent the heart… 50% patients have acute tamponad. 
Methods: retrospective study patients with pericardial effusions malignant have been surgery treated at Cho 
Ray hospital from 2004 to 2012. 
Results: There were 47 patients with pericardial effusions malignant have been diagnosed and treated by 
surgery. Treatment include: pericardiectomy and removed tumors by thoracotomy or by thoracoscopic surgery 
with  left  chest  drain,  pericardial  window  or  pericardocentesis.  Tumors  or  pericardium  fluid  have  been  sent  to 


pathology.  29/47  patients  (62%)  have  been  hold  a  consultation  for  chemotherapy.  However  we  lost  follow‐up 
some patients after the surgery. The survival of patients pericardial effusions malignant in 1 year is below 25%. 
Conclusions: the patients pericardial effusions malignant have bad anticipation, the survival in 1 year is 
below 25%. It must be early diagnosis and treatment with surgery and chemotherapy. 
Keywords: thoracotomy, pericardiectomy, thoracoscopic surgery. 
ngoài tim hoặc ở cơ tim hoặc ở lân cận hoặc di 
ĐẶT VẤN ĐỀ  
căn từ nơi khác đến.  
Tràn  dịch  khoang  màng  ngoài  tim  do  ung 
Tràn  dịch  ở  khoang  màng  ngoài  tim  nếu 
thư  gây  ra,  nằm  trong  bệnh  cảnh  tràn  dịch  ở 
lượng dịch tái lập nhanh sẽ dễ dẫn đến chèn ép 
khoang  màng  ngoài  tim  do  xuất  tiết  dịch  từ 
tim cấp, nếu không chọc hút dịch bệnh nhân sẽ 
màng ngoài tim. Ung thư có thể là nguyên phát 
tử vong. Vấn đề điều trị tùy vào tổng trạng bệnh 
hoặc  thứ  phát,  khối  u  có  thể  ở  tại  chỗ  màng 
* Bệnh viện Chợ Rẫy 
Tác giả liên lạc: PGS.TS. Nguyễn Văn Khôi   ĐT: 0913196136 

40

 Email:   

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật – Bệnh Viện Chợ Rẫy ‐ Năm 2013 


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013 
nhân, có khi chỉ sinh thiết hạch cổ, chọc hút dịch 
ở khoang màng  ngoài  tim,  chọc  hút  dịch  màng 

phổi  một  hoặc  hai  bên,  mở  cửa  sổ  dẫn  lưu 
khoang màng ngoài tim, mở ngực hoặc qua mổ 
nội soi lồng ngực để cắt bỏ rộng rãi màng ngoài 
tim có thể kèm cắt khối u ở màng ngoài tim, nội 
soi  lồng  ngực  mở  khoang  màng  ngoài  tim  vào 
khoang  màng  phổi  trái  và  đặt  dẫn  lưu  kín 
khoang màng phổi trái. Và tiếp theo đặt vấn đề 
hóa trị cho bệnh nhân.  

SỐ LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Hồi cứu toàn bộ số liệu bệnh nhân vào viện 
từ năm 2004 đến cuối năm 2012 
Tổng số bệnh nhân: 47 (Nam: 31; Nữ: 16) 
Độ tuổi: > 55 tuổi: 38; < 55 tuổi: 9 

Dấu hiệu lâm sàng 
Đau ngực, tức ngực: 100% 
Nằm đầu cao: 100% 
Tĩnh mạch cổ nổi: 100% 
Phù toàn thân: 18% 
Gan to: 84% 
Tiếng tim mờ: 70% 
Cổ chướng: 12% 
Tiếng tim mờ: 84% 
Âm phế bào giảm, có ran: 64% 

Nghiên cứu Y học

hiện sớm, cùng với những dấu hiện đầu tiên, chủ 
yếu  thấy  đoạn  ST,  sóng  T  thay  đổi  và  điện  thế 

thấp ở các đạo trình trong tất cả các trường hợp.  

Siêu âm tim 
Có  tràn  dịch  khoang  màng  ngoài  tim  được 
phát  hiện  rất  sớm,  cho  thấy  hình  ảnh  xẹp  thất 
phải trong thì tâm trương (84%). 
Xem dịch màng ngoài tim qua tiêu bản 
Có rất nhiều tế bào lympho, kèm theo có tế 
bào liên võng đứng thành đám, nhân mang tiểu 
hạch (83%). 
Cell‐block dịch màng ngoài tim 
Dịch chọc hút ra từ khoang màng ngoài tim 
có thể là màu: vàng nhạt, vàng sậm, vàng trong, 
nâu đen hoặc màu đỏ sậm, cho thấy carcinome 
tuyến phát tán trong dịch màng ngoài tim (83%). 
Chụp CT 
Có hình ảnh tràn dịch khoang màng phổi ở 
một hoặc hai bên, phì đại hạch dọc phế quản, có 
thể  có  hình  ảnh  u  phổi,  u  trung  thất,  u  màng 
ngoài tim và có xẹp phổi.  
Sinh thiết 
Ba trường hợp sinh thiết ở hạch cổ kết quả là 
carcinome tuyến phổi di căn hạch. 
Một trường hợp sinh thiết niêm mạc dạ dày 
có kết quả là carcinome tuyến dạ dày. 

Dấu hiện cận lâm sàng 

Điều trị 


Triệu chứng X quang 
Có  bóng  tim  to  chèn  ép  phổi  (72%),  có  kết 
hợp  tràn  dịch  màng  phổi  một  hoặc  hai  bên  từ 
lượng ít đến trung bình. Chọc hút dịch ở khoang 
màng ngoài tim và qua đó bơm khí vào gây tràn 
khí khoang màng ngoài tim, sau đó chụp phim 
ngực  nghiêng  trái  hoặc  phải  sẽ  thấy  khí  trong 
khoang màng ngoài tim, và lúc này màng ngoài 
tim bị đẩy ra, qua đó đánh giá độ mỏng dầy của 
màng  ngoài  tim  biểu  hiện  diễn  biến  của  tràn 
dịch.  Ngoài  ra  có  thể  thấy  hình  ảnh  u  phổi,  u 
trung thất, xẹp phổi hoặc viêm phổi kèm theo 

Chọc  dò  hút  dịch  ở  khoang  màng  ngoài  tim 
giải áp 
Trong tràn dịch khoang màng ngoài tim do 
khối u, hoặc do ung thư di căn thì lượng dịch 
trong  khoang  màng  ngoài  tim  tạo  lập  rất 
nhanh.  Vì  vậy  phải  chọc  tháo  dịch  một  lần 
hoặc nhiều lần.  

Điện tâm đồ 
Triệu  chứng  trên  điện  tâm  đồ  thường  xuất 

Đường chọc dò:  
+  Đường  Dieulafoy:  ngày  nay  được  hướng 
dẫn bằng siêu âm, là vị trí chọc thích hợp nhất.  
+ Đường Marfan: được ưa chọn vì cách chọc 
vào màng phổi và tháo dịch rất thuận lợi.  
Nên  chọn  kim  to,  cỡ  số  18,  hút  dịch  nhanh 

và dễ dàng với dịch sánh đặc 

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật – Bệnh Viện Chợ Rẫy ‐ Năm 2013

41


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013

Nghiên cứu Y học 

Sau  khi  chọc  tháo  dịch  xong  nên  bơm  1/3 
lượng  khí  so  với  tổng  số  lượng  dịch  đã  hút  ra, 
chụp phim ngực thẳng và nghiêng để đánh giá 
độ dày của màng ngoài tim 

tràn dịch khoang màng phổi trái. Chú ý mặt cắt 
của  màng  ngoài  tim  phải  được  cầm  máu  kỹ 
bằng  đốt  điện  mặt  cắt  hoặc  khâu  chỉ  soie  cầm 
máu.  

Gửi dịch đi xét nghiệm sinh hóa, tế bào, cấy 
vi khuẩn và kháng sinh đồ 

KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN 

Trong  lúc  chọc  tháo  dịch  nên  mắc 
monitoring theo dõi bệnh nhân.  

Điều trị phẫu thuật  

Mở  ngực  tối  thiểu  để  dẫn  lưu  khoang  màng 
tim 
Áp  dụng  kỹ  thuật  này  trên  những  bệnh 
nhân toàn trạng nặng, không cho phép gây mê 
để mổ.  
- Kỹ  thuật:  gây tê tại  vị trí  sụn  sườn  V 
trái, rạch da bóc tách vào tận sụn sườn, cắt 
bỏ sụn sườn. Khâu hai mũi chỉ soie để nâng 
màng tim lên. Rạch lỗ nhỏ ở màng ngoài tim 
và  hút  bớt  dịch,  dịch  có  thể  lấy  gửi  đi  làm 
sinh hóa, tế bào, vi khuẩn và kháng sinh đồ. 
Sau  đó  luồn  hai  ống  nhựa  nhỏ  (cỡ  dây 
truyền  dịch)  đầu  cắt  nhiều  lỗ  vào  trong 
khoang màng ngoài tim. Cố định hai dây và 
nối với bình dẫn lưu. Đóng lại vết mổ.  
Đối với trường hợp dẫn lưu khoang màng 
ngoài  tim  theo  cách  này  cũng  có  thể  để  luôn 
cho  bệnh  nhân,  hoặc  chăm  sóc  và  nâng  tổng 
trạng  bệnh  nhân  tốt  sau  7  ngày  sẽ  mở  ngực 
hoặc mổ nội soi để cắt bỏ màng ngoài tim rộng 
rãi trước 2 thất.  
Cắt bỏ màng ngoài tim 
Cũng có thể áp dụng:  
‐  Mở  ngực  rộng  qua  khoang  gian  sườn  IV 
hoặc V cung sau – bên trái. 
‐ Hoặc mổ nội soi lồng ngực.  
Với  hai  phương  pháp  này  mục  đích  để  cắt 
rộng rãi màng ngoài tim trước hai thất và trước 
dây thần kinh hoành trái 2cm. Như vậy sau khi 
màng  ngoài  tim  được  cắt  rộng  rãi,  khi  có  dịch 

tạo lập bắt buộc dịch sẽ chảy vào khoang màng 
phổi  trái,  từ  đó  chỉ  cần  đặt  và  săn  sóc  dẫn  lưu 

42

Qua 47 trường hợp đã điều trị và nhận thấy:  
Cắt màng ngoài tim qua mở ngực: 09 trường 
hợp. 
Cắt  màng  ngoài  tim  và  khối  u  màng  ngoài 
tim qua mở ngực: 03 trường hợp. 
Cắt  màng  ngoài  tim  qua  mổ  nội  soi:  02 
trường hợp. 
Nội soi lồng ngực trái để mở khoang màng 
ngoài  tim  vào  khoang  màng  phổi  trái  và  sinh 
thiết u: 01 trường hợp. 
Nội soi lồng ngực trái để mở khoang màng 
ngoài tim vào khoang màng phổi trái và dẫn lưu 
khoang màng phổi 2 bên: 01 trường hợp. 
Mở cửa sổ khoang màng ngoài tim qua sụn 
sườn V trái hoặc dưới mũi ức:08 trường hợp. 
Sinh thiết hạch cổ: 03 trường hợp. 

Dẫn  lưu  khoang  màng  phổi  trái:  03  trường 
hợp 
Chọc  hút  dịch  khoang  màng  phổi  phải  và 
trái: 01 trường hợp. 
Mở  hổng  tràng  nuôi  ăn  (có  kèm  sinh  thiết 
niêm mạc dạ dày): 01 trường hợp. 
Với 47 trường hợp đã có quá trình điều trị tại 
các cơ sở y tế trước đó với các triệu chứng: đau 

ngực,  khó  thở,  sốt,  ho,  có  tràn  dịch  màng  phổi 
một hoặc hai bên và có tràn dịch khoang màng 
ngoài tim(1,2,3). Và tiếp theo đó được chẩn đoán là 
suy  tim,  hoặc  lao,  hoặc  hen  phế  quản  mới  đến 
khám và điều trị tại bệnh viện Chợ Rẫy.  
Tác giả Hallali P(2) trình bày trong bảng số 2 
về tràn dịch khoang màng ngoài tim do khối u 
và có tổng kết theo các tác giả Guberman là 32%, 
tác giả Markiewicz là 39%. 
Ngoài ra tác giả Hallali P(2) còn cho biết có 
khoảng 5 – 15 % bệnh nhân có khối u tại tim và 
có  85%  bệnh  nhân  có  triệu  chứng  tràn  dịch 

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật – Bệnh Viện Chợ Rẫy ‐ Năm 2013 


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013 

Nghiên cứu Y học

khoang màng ngoài tim. Có 50% do di  căn  từ 
ung thư phế quản ở đản ông, ung thư vú ở nữ 
và bệnh lý huyết hoc. Và loại ung thư thường 
xuất hiện tại tim là mélanome chiếm 70%. Các 
loại  bệnh  lý  ác  tính  thường  tràn  dịch  khoang 
màng ngoài tim là dịch máu chiếm 2/3 trường 
hợp,  và  khi  tràn  dịch  tại  khoang  màng  ngoài 
tim như vậy sẽ gây nên chèn ép tim cấp chiếm 
50% trường hợp.  


Về điều trị các tác giả(1,2,3) đều thống nhất mổ 
cắt bỏ màng ngoài tim và khối u kết hợp với hóa 
trị  sau  đó.  Nhiều  khi  do  tình  trạng  bệnh  nhân 
nặng chỉ dẫn lưu khoang màng phổi, mở cửa sổ 
màng  ngoài  tim,  chọc  hút  dịch  khoang  màng 
ngoài tim giải áp và không giải quyết gì thêm.  

Tác giả Gournay G và cộng sự (1) cho biết các 
u nguyên phát hoặc thứ phát, lành tính hoặc ác 
tính đều xuất hiện ở dạng tràn dịch mãn tính có 
xuất  huyết  hoặc  không.  Các  khối  u  cạnh  màng 
tim  và  tim  như  là  u  ở  phổi,  hoặc  u  tuyến  ức, 
hoặc  bệnh  Hodgkin  thì  dễ  dàng  gây  tràn  dịch 
khoang  màng  ngoài  tim  và  có  thể  tràn  dịch 
khoang  màng  phổi  một  hoặc  hai  bên  theo  diễn 
biến của bệnh.  

KẾT LUẬN 

Về cận lâm sàng qua xem tiêu bản của dịch 
màng ngoài tim, ngoài lympho bào ra còn thấy 
nhiều  tế  bào  liên  võng  đứng  thành  đám,  nhân 
mang  tiểu  hạch  (83%).  Tác  giả  Hallali  P  (2)  xét 
nghiệm  sinh  hóa  dịch  khoang  màng  ngoài  tim 
cho  thấy  có  tăng  acide  hyaluronique  trong 
trường hợp u trong biểu mô.  

Tỉ lệ sống còn theo tác giả Hallali.P(2) đối với 
bệnh ung thư  di  căn  thì  dự  hậu  sống  một  năm 
dưới 25%. 


47 trường hợp tràn dịch khoang màng ngoài 
tim  do  ung  thư  đã  được  điều  trị,  về  tiên  lượng 
loại  tràn  dịch  do  di  căn  thì  tỉ  lệ  sống  rất  thấp. 
Cần phải được chẩn đoán và điều trị sớm. 

TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1.

2.

3.

Gournay G et al (1989): Péricardites choroniques liquidiennes 
non  symphysaires.  Encyclopédie  Médico‐Chirurgicale, 
Coeur‐Vaisseaux, 11016 A20, p4. 
Hallali  P.  (1988):  Péricardites  aigues  et  épanchements  non 
inflammatoires  du  péricarde.  Encyclopédie  Médico‐
Chirurgicale, Coeur‐Vaisseaux, 11015 A10, p16. 
Nguyễn  Văn  Khôi  (2004):  Điều  trị  phẫu  thuật  bệnh  viêm 
màng ngoài tim qua 23 năm tại bệnh viện Chợ Rẫy – Y học 
Việt Nam – Tập 300, tr.51.  

 
Ngày nhận bài báo: 18/04/2013 
Ngày phản biện đánh giá bài báo: 13/05/2013 
Ngày bài báo được đăng: 27/05/2013 

 


Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật – Bệnh Viện Chợ Rẫy ‐ Năm 2013

43



×