Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011
KHẢO SÁT TÁC DỤNG PHỤ TẠI CHỖ CỦA CORTICOIDS
THOA TRÊN BỆNH NHÂN ĐẾN KHÁM TẠI BỆNH VIỆN DA LIỄU
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TỪ 08/2009 ĐẾN 08/2010
Vũ Hồng Thái*, Châu Văn Trở*, Huỳnh Trọng Sang*, Nguyễn Phan Bảo Ngọc*
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Theo các nghiên cứu trên thế giới, tác dụng phụ tại chỗ hay gặp nhất của corticoids thoa là teo
da, còn tại Việt Nam vẫn chưa có số liệu về vấn đề này nhưng cũng đã ghi nhận nhiều trường hợp bị tác dụng
phụ nặng nề, ảnh hưởng về mặt thẩm mỹ và chất lượng cuộc sống của người bệnh.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu mô tả cắt ngang khảo sát tác dụng phụ tại chỗ của
corticoids thoa trên 112 bệnh nhân đến khám tại BV Da Liễu TP Hồ Chí Minh từ ngày 01/08/2009 đến ngày
01/08/2010.
Kết quả: Tác dụng phụ tại chỗ thường gặp của corticoids thoa là phát ban mụn trứng cá (59,82%). Dạng
tác dụng phụ kết hợp thường gặp là teo da và dãn mạch (19,64%). Chủ yếu (64,30%) bệnh nhân sử dụng
corticoids thuộc nhóm I, đa số dạng thuốc được sử dụng thuộc dạng cream (92%).Vị trí thường gặp tác dụng
phụ là ở lưng (36,61%), ngực (26,79%). Đa số (82,10%) đối tượng nghiên cứu sử dụng thuốc liên tục, và
59,80% trường hợp sử dụng thuốc ≥ 2 tuần. Sử dụng thuốc thoa corticoids ≥ 2 tuần làm tăng nguy cơ bị tác
dụng phụ teo da (p=0,012, OR=3,122, KTC 95%=1,261 – 7,793), giảm sắc tố (p=0,015, OR=5,679, KTC
95%=1,223– 26,365). Tuy nhiên, phát ban dạng trứng cá xuất hiện phổ biến khi sử dụng thuốc < 2 tuần
(p=0,001, OR=3,828, KTC 95%=1,635 – 8,963). Corticoids nhóm I làm tăng nguy cơ bị tác dụng phụ teo da
(p=0,032, OR=4,619, KTC 95%=1,028–22,457). Việc sử dụng corticoids kéo dài dù gián đoạn cũng làm tăng
nguy cơ bị tác dụng phụ bội nhiễm nấm (p=0,007, OR=4,051, KTC 95%=1,390 – 11,808).
Từ khóa: tác dụng phụ tại chỗ, teo da, phát ban dạng trứng cá
ABSTRACT
SURVEY TOPICAL SIDE – EFFECTS OF TOPICAL CORTICOIDS ON THE PATIENTS AT HOSPITAL
OF DERMATO – VENEREOLOGY IN HO CHI MINH CITY
FROM AUGUST 2009 TO AUGUST 2010
Vu Hong Thai, Chau Van Tro, Huynh Trong Sang, Nguyen Phan Bao Ngoc
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 2 - 2011: 123 - 128
Back ground: Many studies have reported that the most common topical side – effect of topical corticoids is
atrophy. Many topical side – effects influence seriously the patient’s aesthetic and quality of life in Vietnam were
recorded but figures have not been found yet. Therefore, our research determine ratio of topical side – effects of
topical corticoids, the correlation between the common side – effects and some related factors.
Subject and method: cross-sectional study conducted in 112 patients with the topical side – effects of topical
corticoids at Hospital of Dermato- Venerology in Ho Chi Minh city from August 2009 to August 2010.
Results: The most common topical side – effect is acne form erythema (59.82%). Popular combined form is
atrophy and telangiectasia (19.64%). The patients use mainly class-1 corticoids (64.3%) with cream form (92%).
Locations are back (36.61%), chest (26.79%). The majority of the patients (82.1%) continuously use corticoids,
*Bộ môn Da Liễu – Trường ĐH Y Khoa Phạm Ngọc Thạch TPHCM
Tác giả liên lạc: TS. BS. Vũ Hồng Thái
ĐT: 0908.297.739
124
Hội Nghị KH KT Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch Năm 2011
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011
Nghiên cứu Y học
duration of using ≥ two weeks is 59.80%. Duration of utilization of these ≥ 2 weeks has an increased risk of
atrophy (p=0.012, OR=3.122, KTC 95%=1.261 – 7.793) and hypopigmentation (p=0.015, OR=5.679, KTC
95%=1.223– 26.365). However, acne form erythema is considered as application of topical corticoids < 2 weeks
(p=0.001, OR=3.828, KTC 95%=1.635 – 8.963). Class-1 corticoids increase the incidence of atrophy (p=0.032,
OR=4.619, KTC 95%=1.028–22.457). The usage of long - term topical corticoids, though discontinuous, are also
at higher risk for superinfection (p=0.007, OR=4.051, KTC 95%=1.390 – 11.808).
Key words: topical side – effect, atrophy, acne form erythema.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Theo Nguyễn Xuân Hiền, các vấn đề về da
liễu chiếm 10 - 20% trong tổng số cơ cấu các
bệnh ở nước ta. Đa số các bệnh ngoài da không
ảnh hưởng đến tính mạng. Tuy nhiên, một số
bệnh tiến triển mạn tính, hay tái phát ảnh hưởng
đến chất lượng cuộc sống con người. Hiện nay,
việc điều trị các bệnh ngoài da thường kết hợp
thuốc uống và thuốc thoa tại chỗ. Các thuốc
thoa có chứa corticoids hiện nay được sử dụng
rất nhiều trong điều trị các bệnh ngoài da. Do
đặc tính chống viêm, chống dị ứng rất mạnh
nên các corticoids dùng ngoài da làm giảm hoặc
mất những yếu tố trong phản ứng sau viêm. Bên
cạnh những hiệu quả mà nó mang lại còn có tác
dụng phụ không mong muốn như: teo da, dãn
mạch, giảm sắc tố, nhiễm nấm…Trong đó, có
những tác dụng phụ có thể hồi phục được và
một số tác dụng phụ không hồi phục ảnh hưởng
rất lớn về mặt thẩm mỹ đối với bệnh nhân. Do
đó chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài này
với các mục tiêu sau:
Xác định tỉ lệ của các tác dụng phụ tại chỗ
của corticoids thoa.
Dân số nghiên cứu
Những bệnh nhân bị bệnh ngoài da có sử
dụng corticoids thoa đến khám tại khoa khám
bệnh BV Da Liễu TP.HCM từ ngày 01/08/2009
đến 01/08/2010 và thỏa các tiêu chuẩn sau:
- Tiêu chuẩn nhận vào: Bệnh nhân có sử
dụng corticoids thoa và tại vị trí thoa có các
triệu chứng sau: teo da, dãn mạch, rạn da, loét
da, phát ban dạng trứng cá, rậm lông, rối loạn
sắc tố da (tăng sắc tố, giảm sắc tố), bội nhiễm.
BN đồng ý tham gia nghiên cứu.
- Tiêu chuẩn loại trừ: BN sử dụng corticoids
đường toàn thân (đường uống, tiêm truyền). BN
không hoàn thành bảng thu thập số liệu.
Cỡ mẫu
Chọn mẫu thuận tiện. Chúng tôi thu thập
được 112 trường hợp trong khoảng thời gian
nghiên cứu.
Cách thu thập số liệu
Khám lâm sàng và phỏng vấn trực tiếp các
Tìm hiểu sự liên hệ giữa các tác dụng phụ tại
chỗ thường gặp của corticoids thoa với các yếu
tố liên quan.
bệnh nhân đến khám tại phòng khám bệnh BV
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương pháp phân tích và xử lý số liệu
Thiết kế nghiên cứu
Mô tả cắt ngang
Da Liễu TP Hồ Chí Minh có dấu hiệu của tác
dụng phụ tại chỗ của corticoids thoa.
Số liệu được xử lý và phân tích bằng phần
mềm SPSS 11.5. Kết quả được tính bằng tần số, tỉ
Dân số đích
lệ phần trăm và trình bày bằng bảng, biểu đồ.
Tất cả các bệnh nhân có sử dụng corticoids
thoa.
Test χ2, OR, KTC 95% sẽ được tính để khảo sát
mối tương quan.
Hội Nghị KH KT Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch Năm 2011
125
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011
KẾT QUẢ
Một số đặc điểm dịch tễ
Tác dụng phụ
Số trường hợp
Tỷ lệ %
Tăng sắc tố
01
0,89
Nhận xét : 59,82% tác dụng phụ là phát ban
dạng mụn trứng cá
Tỷ lệ %
Bảng 3: Tỉ lệ của một số dạng kết hợp tác dụng phụ
Dạng kết hợp tác dụng phụ
Biểu đồ 1: Phân bố theo tuổi của mẫu nghiên cứu
Trung bình: 27,06 ± 13,162 tuổi, cao nhất: 67
tuổi, thấp nhất: 1 tuổi
Bảng 1: Một số đặc điểm về giới, nơi cư ngụ, nghề
nghiệp, trình độ học vấn
Số trường hợp
Tỷ lệ %
62
50
55,4
44,6
77
35
41
67,8
31,2
36,6
12
10,7
Công nhân
Khác
Không biết chữ
Cấp I
Cấp II
Cấp III
17
42
04
09
28
15,2
37,5
3,56
8,04
25,00
44
39,30
Đại học – sau đại học
27
24,11
Giới
tính
Nữ
Nam
Nơi cư
ngụ
TP Hồ Chí Minh
Tỉnh
Nghề Học sinh – sinh viên
nghiệp
Công nhân viên
Trình
độ học
vấn
Teo da + dãn mạch
Teo da + dãn mạch + nhiễm nấm
Teo da + dãn mạch + PBDTC
Teo da + dãn mạch + giảm sắc tố
Teo da + dãn mạch + PBDTC
+ giảm sắc tố
Teo da + giảm sắc tố
Teo da + giảm sắc tố + nhiễm nấm
Teo da + PBDTC
Teo da + nhiễm nấm
Dãn mạch + nhiễm nấm
PBDTC + nhiễm nấm
Rậm lông + nhiễm nấm
Rạn da + PBDTC
Tác dụng phụ
Số trường hợp
Tỷ lệ %
Phát ban dạng trứng cá
67
59,82
Teo da
35
31,25
Dãn mạch
25
22,32
Bội nhiễm nấm
21
18,75
Giảm sắc tố
16
14,28
Rạn da
02
1,79
Rậm long
01
0,89
126
22
08
02
02
01
19,64
7,14
1,79
1,79
0,89
04
04
01
02
02
01
01
01
3,57
3,57
0,89
1,79
1,79
0,89
0,89
0,89
Nhận xét : Teo da + dãn mạch là dạng kết
hợp tác dụng phụ chiếm tỉ lệ 19,64%.
Bảng 4: Vị trí của một số tác dụng phụ thường gặp
Lưng
Ngực
Mặt
Bụng
Cổ
Các tác dụng phụ
Bảng 2: Các tác dụng phụ thường gặp trên mẫu
nghiên cứu
Số ca Tỷ lệ %
Tay
Chân
Bẹn,
nách
Số ca
Tỷ lệ %
Số ca
Tỷ lệ %
Số ca
Tỷ lệ %
Số ca
Tỷ lệ %
Số ca
Tỷ lệ %
Số ca
Tỷ lệ %
Số ca
Tỷ lệ %
Số ca
Tỷ lệ %
Bội
PBDT Teo Dãn Giảm
Rạn
nhiễm
C
da mạch sắc tố
da
nấm
38
4
1
1
3
1
56,71 11,43
4
6,25 14,29 50
24
3
4
0
3
1
35,82 8,57
16
0
14,29 50
18
11
11
1
4
0
26,87 31,43 44
6,25 19,05 0
3
1
1
0
0
0
4,47 2,85
4
0
0
0
11
3
3
0
0
0
16,42 8,57
12
0
0
0
1
3
0
5
3
0
1,49 8,57
0
31,25 14,29 0
3
10
5
10
4
1
4,47 28,57 20
62,5 19,05 50
0
3
2
0
4
1
0
8,57
8
0
19,05 50
Nhận xét: Tác dụng phụ phát ban dạng trứng
cá xảy ra chủ yếu ở lưng (56,71%), ngực
(35,82%), mặt (26,87%).
Hội Nghị KH KT Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch Năm 2011
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011
Nghiên cứu Y học
Nguy cơ bị tác dụng phụ teo da ở người sử
dụng thuốc thoa có corticoids nhóm I gấp 4,619
lần so với người sử dụng thuốc thoa có
corticoids thuộc các nhóm còn lại (p=0,032,
OR=4,619, KTC 95%=1,028–22,457).
Biểu đồ 2: Phân loại theo nhóm thuốc sử dụng của
mẫu nghiên cứu
Nhận xét : 64,3% bệnh nhân được nghiên cứu
sử dụng corticoids thuộc nhóm I.
Bảng 5: Thời gian sử dụng thuốc corticoids
Sử dụng liên
tục
Thời gian sử
dụng thuốc
Thời gian sử
dụng thuốc
liên tục
Thời gian sử
dụng thuốc
không liên tục
Có
Không
< 2 tuần
≥ 2 tuần
< 2 tuần
≥ 2 tuần
Số trường hợp
92
20
45
67
43
Tỷ lệ (%)
82,10
17,90
40,20
59,80
46,73
49
53,27
2
10,00
18
90,00
< 2 tuần
≥ 2 tuần
Nhận xét: 82,1% bn sử dụng thuốc liên tục,
59,80% bn sử dụng thuốc ≥ 2 tuần.
Mối tương quan giữa các tác dụng phụ và
các yếu tố liên quan
Bảng 6: Mối tương quan giữa các yếu tố liên quan và
tác dụng phụ teo da
Đặc điểm
Thời ≥ 2 tuần
gian sử
dụng < 2 tuần
Teo da
KTC
P value OR
95%
Có
Không
27
40
1,261 –
0,012 3,122
7,793
8
37
Loại Nhóm I
thuốc
sử dụng
Khác
26
46
2
17
Sử
Có
dụng
thuốc Không
liên tục
25
67
0,032
10
10
4,619
1,028–
22,457
0,05
Nhận xét: Nguy cơ bị tác dụng phụ teo da
ở người có thời gian sử dụng thuốc thoa có
corticoids ≥ 2 tuần gấp 3,122 lần so với người
có thời gian sử dụng thuốc thoa có corticoids
< 2 tuần (p=0,012, OR=3,122, KTC 95%=1,261 –
7,793).
Bảng 7: Mối tương quan giữa các yếu tố liên quan và
tác dụng phụ dãn mạch
Đặc điểm
Thời gian ≥ 2 tuần
sử dụng < 2 tuần
Loại thuốc Nhóm I
sử dụng Khác
Sử dụng
Có
thuốc liên Không
tục
Dãn mạch
Có Không
19
48
6
39
19
53
2
17
19
73
6
14
P value OR
KTC
95%
0,061
0,144
0,363
Nhận xét: Không có mối tương quan giữa các
yếu tố liên quan và tác dụng phụ dãn mạch.
Bảng 8: Mối tương quan giữa các yếu tố liên quan và
tác dụng phụ phát ban dạng trứng cá:
Đặc điểm
Thời
< 2 tuần
gian sử
dụng ≥ 2 tuần
Loại
Nhóm I
thuốc
sử dụng Khác
Sử
Có
dụng
thuốc
Không
liên tục
PBDTC
Có Không
35
10
32
35
41
31
13
6
58
34
9
11
P value
OR
KTC
95%
0,001
3,828
1,635 –
8,963
0,365
0,136
Nhận xét: Phát ban mụn trứng cá thường
gặp khi sử dụng thuốc thoa có chứa corticoids
< 2 tuần. (p=0,001, OR=3,828, KTC 95%=1,635 –
8,963).
Bảng 9: Mối tương quan giữa các yếu tố liên quan và
tác dụng phụ giảm sắc tố
Đặc điểm
Thời ≥ 2 tuần
gian sử < 2 tuần
dụng
Loại Nhóm I
thuốc Khác
sử dụng
Sử
Có
dụng Không
thuốc
Hội Nghị KH KT Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch Năm 2011
Giảm sắc tố
Có
14
2
KTC
P value OR
95%
Không
53
1,223–
0,015 5,679
43
26,365
10
4
62
15
0,441
14
2
78
18
0,546
127
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011
liên tục
Nhận xét: Nguy cơ bị tác dụng phụ giảm
sắc tố ở người có thời gian sử dụng thuốc
thoa có corticoids ≥ 2 tuần gấp 5,679 lần so
với người có thời gian sử dụng thuốc thoa có
corticoids < 2 tuần (p=0,015, OR=5,679, KTC
95%=1,223– 26,365).
Bảng 10: Mối tương quan giữa các yếu tố liên quan
và tác dụng phụ bội nhiễm nấm
Đặc điểm
Thời < 2 tuần
gian sử
dụng ≥ 2 tuần
Loại Nhóm I
thuốc
sử dụng Khác
Sử
Có
dụng
thuốc Không
liên tục
Bội nhiễm nấm
Có
Không
6
39
15
52
16
56
3
16
13
79
8
12
P value
OR
KTC
95%
0,229
0,247
0,085 –
0,791
Nhận xét: Tác dụng phụ bội nhiễm nấm
thường gặp ở những người sử dụng thuốc thoa
không liên tục (p=0,007, OR=0,247, KTC
95%=0,085 – 0,791).
BÀN LUẬN
Đặc điểm về các tác dụng phụ của
corticoids thoa
Với kết quả của chúng tôi thì 59,82% tác
dụng phụ là phát ban dạng trứng cá, tiếp đến là
teo da (31,25%), dãn mạch (22,32%). Theo
Fitzpatrick, tác dụng teo da, rạn da thường gặp
nhất, sau khi sử dụng từ 3 đến 4 tuần(3), nếu sử
dụng với thời gian lâu hơn mới bị tác dụng phát
ban dạng trứng cá. Theo nghiên cứu của chúng
tôi, đối với tác dụng phụ là phát ban dạng trứng
cá thì xảy ra riêng tại vị trí lưng chiếm đến
56,71%, ngực chiếm 35,82% so với các vùng khác
trên cơ thể. Theo y văn, phát ban dạng trứng cá
thường xảy ra ở lưng và ngực vì đây là vùng da
có nhiều tuyến bã, tuyến mồ hôi
Vị trí xảy ra tác dụng phụ: Theo nghiên cứu
của chúng tôi, vị trí xảy ra tác dụng chủ yếu là ở
lưng (36,61%) và mặt (27,68%), ngực (26,79%).
Theo Fitzpatrick, sự hấp thu của thuốc thoa,
128
Nhóm thuốc: Theo phân loại thì corticoids
hiện tại được chia làm 7 nhóm, và kết quả của
nghiên cứu cho thấy, nhóm I, nhóm tác dụng
mạnh, được sử dụng nhiều nhất (64,29%), kế
đến là nhóm V (7,14%) và nhóm VII (6,25%).
Nguyên nhân là do nhóm I là nhóm thuốc
mạnh, thường sử dụng ban đầu sẽ làm giảm
nhanh triệu chứng.
Mối tương quan giữa các tác dụng phụ tại
chỗ thường gặp của corticoids thoa với các
yếu tố liên quan:
0,539
0,007
nhất là của corticoids tùy theo vị trí từ trên
xuống dưới, đầu tiên là ở niêm mạc, bìu, tiếp
đến là mi mắt và mặt, còn ngực và lưng thì xếp
thứ 5(8).
Qua nghiên cứu, chúng tôi nhận thấy có mối
tương quan của các tác dụng phụ thường gặp
của thuốc thoa corticoids và các yếu tố liên
quan:
- Sử dụng thuốc thoa corticoids ≥ 2 tuần
làm tăng nguy cơ bị tác dụng phụ teo da (p =
0,012, OR = 3,122, KTC 95% = 1,261 – 7,793),
bên cạnh đó nó cũng làm tăng nguy cơ bị tác
dụng phụ giảm sắc tố (p = 0,015, OR = 5,679,
KTC 95% = 1,223– 26,365). Điều này có nghĩa
là theo nghiên cứu của chúng tôi thì thời gian
sử dụng thuốc là một yếu tố ảnh hưởng đến
sự xuất hiện các tác dụng phụ thường gặp.
Theo Fitzpatrick, teo da và rạn da là 2 tác
dụng phụ thường gặp nhất khi sử dụng thuốc
thoa có chứa corticoids sau 3 – 4 tuần(8).
- Sử dụng thuốc thoa corticoids nhóm I làm
tăng nguy cơ bị tác dụng phụ teo da (p = 0,032,
OR = 4,619, KTC 95% = 1,028 – 22,457). Về thành
phần dược lý, nhóm I bao gồm những loại
corticoids có tác dụng kháng viêm mạnh.
Nghiên cứu của Gans và cs (2008) khi đánh giá
tác dụng phụ teo da khi sử dụng 2 nhóm thuốc
fluocinonide 0,1% và clobetasol propionate
0,05%, kết quả cho thấy teo da xuất hiện ở
những người sử dụng Clobetasol propionate
0,05% nhiều hơn(5).
Hội Nghị KH KT Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch Năm 2011
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011
KẾT LUẬN
Qua kết quả của nghiên cứu trên chúng tôi
đưa ra kết luận như sau:
dụng phụ teo da (p=0,032, OR=4,619, KTC
95%=1,028–22.457).
TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Tác dụng phụ: 59,82% tác dụng phụ là phát
ban mụn trứng cá, còn lại lần lượt là teo da
(31,25%), dãn mạch (22,32%), bội nhiễm nấm
(18,75%), giảm sắc tố (14,28%), rạn da (1,79%),
rậm lông (0,89%), tăng sắc tố (0,89%). Trong đó,
dạng kết hợp chiếm tỉ lệ nhiếu nhất là teo da và
dãn mạch (19,64%).
1.
- Vị trí ở lưng chiếm 36,61%, Corticoids
nhóm I chiếm 64,3%, sử dụng thuốc liên tục
chiếm 82,1%, đa số (90%) bệnh nhân dùng thuốc
≥ 2 tuần.
5.
- Mối liên hệ giữa các tác dụng phụ tại chỗ
thường gặp của corticoids thoa với các yếu tố
liên quan: Sử dụng thuốc thoa corticoids ≥ 2
tuần làm tăng nguy cơ bị tác dụng phụ teo da
(p=0,012, OR=3,122, KTC 95%=1,261 – 7,793),
bên cạnh đó nó cũng làm tăng nguy cơ bị tác
dụng phụ giảm sắc tố (p=0,015, OR=5,679,
KTC 95%=1,223– 26,365). Sử dụng thuốc thoa
corticoids nhóm I làm tăng nguy cơ bị tác
Nghiên cứu Y học
2.
3.
4.
6.
7.
8.
9.
10.
Camisa C. (2004): “Handbook of psoriasis”, 2nd ed, Blackwell
Publishing, pp.141
Cohen DE & Heidary N. (2004): “Treatment of irritant and
allergic contact dermatitis.Dermatology Therapy”, Vol.17, pp.
334 – 340
Fisher DA (1995): “Adverse effects of topical corticosteroid use”,
West J Med, pp.123-126
Gammon WR, Krueger GG, Van Scott EJ, Kamm A. (1987):
“Intermittent Short courses of clobetasol propionate ointment
0.05% in the treatment of psoriasis”, Curr Ther Res, pp.419–427.
Gans EH et al. (2008): “In vivo determination of the skin atrophy
potential of the super-high-potency topical corticosteroid
fluocinonide 0.1% cream compared with clobetasol propionate
0.05% cream and foam, and a vehicle”, J Drugs Dermatol, pp.2832.
Gupt R. (1992): ”Striae atrophicans due to topical fluocinolone
acetonide”, 4th ed, pp 283-284.
Katz HI, Hien NT, Prawer SE et al. (1987), “Superpotent topical
steroid treatment of psoriasis vulgarisaclinical efficacy and
adrenal function”, J Am Acad Dermatol, pp.804–811
Klaus W, Lovell AG, et al: “Fitzpatrick’s Dermatology in General
Medicine”, Mc Grawn Hill Mwdical, 7th Edition, pp.702, 2102 2105
Lê Tử Văn. (2006): “Chàm”, Bách khoa thư bệnh học, tập 2, Nhà
xuất bản từ điển Bách Khoa, tr. 40 – 42.
Lebwohl MG, Tan MH, Meador SL, Singer G. (2001): “Limited
application of fluticasone propionate ointment, 0.005% in
patients with psoriasis of the face and intertriginous areas”, J Am
Acad Dermatol, pp.77–82.
Hội Nghị KH KT Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch Năm 2011
129