Tải bản đầy đủ (.pdf) (4 trang)

Tỷ lệ tăng huyết áp và một số yếu tố liên quan ở người từ 40 tuổi trở lên tại xã Quang Trung, huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai năm 2012

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (311.38 KB, 4 trang )

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 

Nghiên cứu Y học

 

TỶ LỆ TĂNG HUYẾT ÁP VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN  
Ở NGƯỜI TỪ 40 TUỔI TRỞ LÊN TẠI XàQUANG TRUNG,  
HUYỆN THỐNG NHẤT, TỈNH ĐỒNG NAI NĂM 2012 
Trần Ngọc Quang*, Nguyễn Hồng Quang** 

TÓM TẮT 
Đặt vấn đề: Bệnh tăng huyết áp (THA) là một bệnh phổ biến và đã trở thành vấn đề sức khỏe cộng đồng 
quan trọng. Theo Tổ chức Y tế Thế giới năm 1978, trên thế giới tỷ lệ mắc bệnh THA chiếm khoảng 10% ‐ 15% 
dân số và ước tính đến năm 2025 là 29%. 
Mục  tiêu  nghiên  cứu:  Xác định tỷ lệ THA và một số yếu tố liên quan ở người từ 40 tuổi trở lên tại xã 
Quang Trung, huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai. 
Phương  pháp  nghiên  cứu:  Nghiên cứu cắt ngang thực hiện với 280 người từ 40 tuổi trở lên, áp dụng 
phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên đơn.  
Kết quả nghiên cứu: Tỷ lệ THA là 34,3%. Có mối liên quan giữa THA với giới tính (PR=2,31; 95% CI: 
1,35‐3,97;  p=  0,001),  tiền  sử  gia  đình  có  người  THA  (PR=4,09;  95%  CI:  2,31‐7,31;  p  <0,001),  hút  thuốc  lá 
(PR=2,88;  95%  CI:  1,67‐4,96;  p<0,001),  ăn  mặn  (PR=3,26;  95%  CI:  1,89‐5,63;  p<0,001),  hiểu  biết  về  THA 
(PR=2,99; 95% CI: 1,24‐8,29; p=0,009).  
Kết luận: Tỷ lệ các yếu tố nguy cơ THA cao, cần có các biện pháp tác động để phòng ngừa bệnh THA và các 
tai biến của bệnh này.  
Từ khóa: Tỷ lệ mắc tăng huyết áp, tăng huyết áp. 

ABSTRACT 
THE PREVALENCE OF HYPERTENSION AND RELATED FACTORS IN PEOPLE AGED OVER 40 
 IN QUANG TRUNG WARD, THONG NHAT DISTRICT, DONG NAI PROVINCE IN 2012 
 Tran Ngoc Quang, Nguyen Hong Quang  


* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 6 ‐ 2014: 678 ‐ 681 
Background: Hypertension is a common disease and an important public health problem. According to 
the World Health Organization, the incidence rate of hypertension accounted for approximately 10% ‐ 15% of 
the world population in 1978 and is estimated to increase to 29% by 2025.  
Objectives: To determine the prevalence of hypertension and related factors in people aged over 40 in Quang 
Trung ward, Thong Nhat district, Dong Nai province in 2012. 
Methods: A cross‐sectional study was conducted on 280 people aged over 40 in Quang Trung ward, using 
the simple random sampling method. 
Result:  The  prevalence  of  hypertension  was  34.3%.  There  were  significant  associations  between 
hypertension with gender (PR=2.31; 95% CI: 1.35‐3.97; p=0.001), family history of hypertension (PR=4.09; 95% 
CI: 2.31‐7.31; p<0.001), smoking (PR=2.88; 95% CI: 1.67‐4.96; p <0.001), vegetarians (PR=3.26; 95% CI: 1.89‐
5.63; p <0.001), understanding of hypertension (PR=2.99; 95% CI: 1.24‐8.29; p =0.009).  
Conclusion: The rates of hypertension risk factors are high. Proper measures should be given to prevent the 
complications of disease. 
* Trung tâm y tế dự phòng Đồng Nai 
Tác giả liên lạc: Ths. Trần Ngọc Quang 

Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 

** Trường Cao đẳng Y tế Đồng Nai 
ĐT: 0919661805  Email:  

677


Nghiên cứu Y học 

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014

 

Keywords: prevalence of hypertension, hypertension.  

ĐẶT VẤN ĐỀ 
Bệnh tăng huyết áp (THA) là một bệnh phổ 
biến và đã trở thành vấn đề sức khỏe cộng đồng 
quan  trọng.  Theo  Tổ  chức  Y  tế  Thế  giới  năm 
1978,  trên  thế  giới  tỷ  lệ  mắc  bệnh  THA  chiếm 
khoảng  10%‐15%  dân  số  và  ước  tính  đến  năm 
2025 là 29%(2).  
Tại Việt Nam, theo số liệu điều tra y tế quốc 
gia năm 2002 tỷ lệ THA là 16,3%, năm 2009 tỷ lệ 
THA  lên  đến  25,1%  ở  người  trên  25  tuổi.  Như 
vậy,  với  dân  số  84  triệu  người  Việt  Nam  (tính 
đến  năm  2007),  ước  tính  có  khoảng  6,85  triệu 
người  bị  bệnh  THA  thì  đến  năm  2025  sẽ  có 
khoảng 10 triệu người bị THA, nếu không có các 
biện pháp phòng chống kịp thời(8). 
Nghiên cứu này tập trung vào xác định tỷ lệ 
THA  và một số yếu  tố  liên  quan  ở người từ 40 
tuổi  trở  lên  tại  xã  Quang  Trung,  huyện  Thống 
Nhất, tỉnh Đồng Nai. Qua nghiên cứu này sẽ có 
cơ sở cụ thể nhằm hoạch định chương trình giáo 
dục  sức  khỏe  cho  người  dân  về  việc  chăm  sóc, 
phòng ngừa bệnh THA, góp phần giảm thiểu số 
người mắc bệnh và phòng ngừa tai biến do THA 
gây  ra  trong  thời  gian  tới  tại  xã  Quang  Trung, 
huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai.  

Mục tiêu nghiên cứu 
Xác định tỷ lệ tăng huyết áp và một số yếu tố 

liên quan ở người từ 40 tuổi trở lên tại xã Quang 
Trung, huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai. 

ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU  
Thiết kế nghiên cứu 
Nghiên cứu cắt ngang. 

Địa điểm nghiên cứu
Xã  Quang  Trung,  huyện  Thống  Nhất,  tỉnh 
Đồng Nai.  

Thời gian nghiên cứu 
Từ tháng 6 đến tháng 9 năm 2012 

Dân số mục tiêu 
Người dân từ 40 tuổi trở lên, đang sinh sống 

678

trên  địa  bàn  xã  Quang  Trung,  huyện  Thống 
Nhất, tỉnh Đồng Nai. 

Dân số chọn mẫu 
 Người dân từ 40 tuổi trở lên hiện đang sinh 
sống  tại  xã  Quang  Trung,  huyện  Thống  Nhất, 
tỉnh Đồng Nai. 

Cỡ mẫu  
n 


Z

2
1 -  /2

p 1  p   

d

2

Với độ chính xác mong muốn: 5%; tỷ lệ tham 
khảo  (7): 24%; độ tin cậy 95%; trị số giới hạn Z(1 ‐ 
/2) = 1,96. 
Mẫu được chọn theo phương pháp xác suất 
tỷ  lệ  với  kích  cỡ  dân  số,  để  tăng  độ  tin  cậy  sử 
dụng hệ số thiết kế =2. 
Cỡ mẫu nghiên cứu là: 280. 
:  dựa  vào  tỷ  lệ  THA  của  người  từ  18  tuổi 
trở  lên  tại  thành  phố  Biên  Hòa,  p  ước  lượng 
khoảng 24%. 
(7)

Xử lý số liệu 
Số liệu sau khi điều tra được mã hóa và nhập 
vào  phần  mềm  EpiData  3.01.  Phân  tích  số  liệu 
bằng phần mềm Stata 11.0 

KẾT QUẢ 
Bảng 1: Đặc điểm của mẫu nghiên cứu (n=280) 

Đặc điểm
Giới tính
Nam
Nữ
Nhóm tuổi
40 – 49
50 – 59
60 – 69
≥ 70
Trình độ học vấn
Mù chữ, biết đọc biết viết
Cấp 1
Cấp 2
Cấp 3 trở lên
Nghề Nghiệp

Tần số

Tỷ lệ (%)

132
148

47,1
52,9

41
69
103
67


14,6
24,6
36,9
23,9

17
163
91
9

6,1
58,2
32,5
3,2

Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 

Nghiên cứu Y học

 
Đặc điểm
Nhân viên văn phòng
Buôn bán, nội trợ
Lao động phổ thông
Người già, hưu trí
Khác

Dân tộc
Kinh
Hoa
Khác

Tần số
3
101
16
149
11

Tỷ lệ (%)
1,1
36,1
5,7
53,2
3,9

241
35
4

86,1
12,5
1,4

Bảng 2: Tỷ lệ mắc tăng huyết áp chung (n=280) 
Mắc bệnh THA


Không

Tần số
96
184

Tỷ lệ (%)
34,3
65,7

Bảng 3: Tỷ lệ THA theo các đặc điểm của đối tượng 
nghiên cứu (n=280) 
Đặc điểm
Có (%)
Nhóm tuổi
40 – 49
50 – 59
60 – 69
≥ 70
Dân tộc
Kinh
Hoa
Khác
Trình độ học vấn
Mù chữ/ biết đọc viết
Cấp 1
Cấp 2
Cấp 3 trở lên
Nghề Nghiệp
Nhân viên văn phòng

Buôn bán, nội trợ
Lao động phổ thông
Người già, hưu trí
Khác
BMI
Gầy
Bình thường
Nguy cơ béo phì
Béo phì độ I
Béo phì độ II

THA
Không (%)

Tổng

7(17,1)
19(27,5)
40(38,8)
30(44,8)

34(82,9)
50(72,5)
63(61,2)
37(52,2)

41
69
103
67


78(32,9)
15(38,5)
3(75,0)

159(67,1)
24(61,5)
1(25,0)

237
39
4

6(46,2)
58(37,2)
29(29,0)
3(27,3)

7(53,8)
98(62,8)
71(71,0)
8(72,7)

13
156
100
11

3(60,0)
38(29,2)

9(39,1)
51(34,7)
5(55,6)

2(40,0)
68(70,8)
14(60,9)
96(65,3)
4(44,4)

5
96
23
147
9

5(18,5)
48(34,8)
27(35,5)
12(37,5)
4(57,1)

22(81,5)
90(65,2)
49(64,5)
20(62,5)
3(42,9)

27
138

76
32
7

Bảng 4: Mối liên quan giữa THA với các đặc điểm 
của đối tượng nghiên cứu qua phân tích đa biến bằng 
hồi quy logistic 
Đặc điểm
Giới tính nam so với nữ

PR KTC 95%
p
2,31 1,35-3,97 <0,001

Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 

Đặc điểm
Nhóm tiền sử gia đình
có người THA so với nhóm gia
đình không có người THA
Nhóm có hút thuốc lá so với nhóm
không hút thuốc lá
Nhóm ăn mặn so với nhóm không
ăn mặn
Nhóm thiếu hiểu biết về THA so
với nhóm hiểu biết về THA

PR

KTC 95%


p

4,09 2,31-7,31 <0,001
2,88 1,67-4,96 <0,001
3,26 1,89-5,63 <0,001
2,99 1,24-8,28 0,009

BÀN LUẬN  
Tỉ lệ hiện mắc bệnh THA trong mẫu khá cao 
34,3% (Bảng 2), đây là vấn đề mà ngành y tế địa 
phương  cần  đáng  lưu  tâm.  Tỷ  lệ  THA  trong 
nghiên cứu này tương đương với tỷ lệ THA năm 
2006  ở  vùng  đồng  bằng  sông  Cửu  Long(1) 
(33,4%), nhưng cao hơn nghiên cứu tại Bạc Liêu 
(12,4%)(5) và thấp hơn nghiên cứu tại Hậu Giang 
(40,8%)(6).  Có  thể  do  sự  khác  biệt  về  cỡ  mẫu  và 
thời gian nghiên cứu dẫn đến sự khác biệt này. 
Đây  là  nghiên  cứu  cắt  ngang  nên  trình  tự 
thời  gian  không  rõ  rệt,  khi  phân  tích  đa  biến 
bằng hồi quy logistic cho thấy có mối liên quan 
giữa  THA  với  giới  tính  (bảng  4):  tỷ  lệ  THA  ở 
nam  (43,8%)  cao  hơn  nữ  (25,2%),  kết  quả  này 
phù hợp với nghiên cứu của tác giả Hayes ở Hoa 
Kỳ và phù hợp với nghiên cứu của tác giả Trần 
Thiện Thuần(9). Có mối liên quan giữa THA với 
tiền sử gia đình có người THA (bảng 4), phù hợp 
với  nghiên  cứu  của  Phạm  Văn  Dũng  năm  2009 
tại thành phố Biên Hòa tỉnh Đồng Nai(7), Huỳnh 
Đình Đàng năm 2011 tại Long An(3). Có mối liên 

quan  giữa  THA  với  hút  thuốc  lá,  tỉ  lệ  THA  ở 
người  hút  thuốc  lá  cao  hơn  tỉ  lệ  THA  ở  người 
không hút thuốc lá, hút thuốc lá là yếu tố nguy 
cơ  tim  mạch  của  tai  biến  tim  mạch  trên  bệnh 
nhân  THA. Có mối  liên quan  giữa  THA  với  ăn 
mặn,  kết  quả  này  phù  hợp  với  nghiên  cứu  của 
các tác giả Vũ Bảo Ngọc, Lê Hoàng Ninh và cộng 
sự(4). Những người thiếu hiểu biết về bệnh THA 
mắc  bệnh  nhiều  hơn  những  người  có  hiểu  biết 
về  bệnh  THA,  có  lẽ  do  người  dân  ít  kiến  thức 
nên không có ý thức phòng bệnh. 
Chưa tìm thấy mối liên quan giữa tỷ lệ THA 
với  uống  nhiều  rượu,  tập  thể  dục  và  ăn  nhiều 

679


Nghiên cứu Y học 

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014

 
mỡ; có lẽ do cỡ mẫu chưa đủ lớn để thấy được 
mối liên quan giữa tỷ lệ THA của người dân với 
uống nhiều rượu, tập thể dục và ăn nhiều mỡ. 

4.

Ngọc  Vũ  Bảo  Ngọc,  Lê  Hoàng  Ninh,  Cao  Minh  Nga,  Phan 
Trần Tuấn (2005). Tỷ lệ hiện mắc THA ở người trưởng thành tại 

Quận 4 TP. HCM‐2004. Y Học TP. HCM. 9 (1): 93‐99. 

5.

Nguyễn  Minh  Đức,  Dương  Thị  Ngọc  Hằng  và  CS  (2002). 
Phòng chống THA trong cộng đồng tại xã Hiệp Thành‐Thị xã Bạc 
Liêu từ 03/2001‐3/2002. Đề tài cấp cơ sở. Bạc Liêu. Tr. 30‐32.  

6.

Phạm Hùng Lực (2000). Kiến thức, thực hành phòng ngừa THA 
của người dân Cần Thơ. Tuyển tập công trình nghiên cứu khoa 
học của trường Đại học Cần Thơ. Tr.1‐5. 

7.

Phạm  Văn  Dũng  (2009). Nghiên cứu tình hình bệnh tăng huyết 
áp và các yếu tố liên quan của người trưởng thành tại thành phố 
Biên Hòa. tỉnh Đồng Nai. Luận án chuyên khoa cấp II. Đại học 
Y‐Dược Huế. Tr. 39‐55. 

8.

Tổng cục thống kê‐Bộ Y tế (2003). Thực trạng huyết áp cao ở Việt 
Nam năm 2002. Nhà xuất bản Y học. Hà Nội. Tr. 2‐12. 

9.

Trần Thiện Thuần (2005). Các yếu tố ảnh hưởng đến kiến thức và 
thực hành ở người lớn về bệnh THA tại thành phố Hồ Chí Minh 

năm 2005. Tạp chí Y học TP. Hồ Chí Minh. 11 (1): 118‐126. 

KẾT LUẬN 
Tỉ lệ mắc bệnh tăng huyết áp ở những người 
≥ 40 tuổi ở xã Quang Trung, huyện Thống Nhất, 
tỉnh  Đồng  Nai  năm  2012  là  34,3%:  THA  độ  I: 
21,1%; THA độ II: 8,6% và THA độ III: là 4,6%. 
Tỷ lệ tăng huyết áp ở nam cao hơn nữ.  
Có  mối  liên  quan  giữa  tăng  huyết  áp  với 
những yếu tố sau: giới, tiền sử gia đình THA, 
hút thuốc lá, ăn mặn, hiểu biết về bệnh THA. 

TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1.

Bộ  Y  tế  (2006).  Thực  trạng  THA  ở  Việt  Nam  năm  2005.  Niên 
giám thống kê y tế 2006. Tr. 3‐12. 

 

2.

Hội tim mạch học TP Hồ Chí Minh (1999). Các hướng dẫn của 
hội THA Quốc tế‐ Tổ chức Y tế Thế giới 1999. Tạp chí y học Việt 
Nam.12: 2‐8.  

Ngày nhận bài báo:  

3.


Huỳnh  Đình  Đàng  (2011).  Nghiên cứu tình hình bệnh THA và 
các yếu tố liên quan của người dân từ 40 tuổi trở lên tại xã Vĩnh 
Thanh Đông. Châu Thành. Long An. Luận  văn  CK.  Đại  học  Y‐
Dược Huế. Tr. 32‐45. 

 

 

24/5/2014 

Ngày phản biện nhận xét bài báo:  

11/6/2014 

Ngày bài báo được đăng:  

14/11/2014 

 

 

 

680

Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 




×