Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Tổng hợp và khảo sát hoạt tính kháng nấm của một số base schiff sulfanilamid

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1023.46 KB, 6 trang )

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018

Nghiên cứu Y học

TỔNG HỢP VÀ KHẢO SÁT HOẠT TÍNH KHÁNG NẤM
CỦA MỘT SỐ BASE SCHIFF SULFANILAMID
Nguyễn Trần Trung Hiếu*, Nguyễn Đức Tài**, Nguyễn Đinh Nga*, Huỳnh Thị Ngọc Phương*

TÓM TẮT
Mở đầu: Trong bối cảnh tỷ lệ và tính trầm trọng của các bệnh nhiễm nấm ngày gia tăng do sự đề kháng
thuốc, việc tìm kiếm các thuốc kháng nấm mới là một vấn đề cấp thiết. Nghiên cứu này tiến hành tổng hợp và
khảo sát hoạt tính kháng nấm của một số base Schiff đi từ sulfanilamid, tìm ra một số mối liên quan cấu trúc –
hoạt tính, góp phần cho các nghiên cứu phát triển thuốc sau này.
Mục tiêu nghiên cứu: Khảo sát các điều kiện phù hợp cho phản ứng tổng hợp base Schiff từ sulfanilamid và
các aldehyd thơm. Khảo sát hoạt tính trên một số chủng nấm men và nấm da của các chất tổng hợp được. Phân
tích mối liên quan cấu trúc – hoạt tính.
Đối tượng – Phương pháp nghiên cứu: Thực hiện phản ứng ngưng tụ giữa sulfanilamid và các
aldehyd thơm trong các điều kiện dung môi, tỷ lệ mol, nhiệt độ và xúc tác thay đổi. Thử sơ bộ hoạt tính
kháng nấm bằng phương pháp khuếch tán qua đĩa giấy và xác định giá trị nồng độ tối thiểu ức chế (MIC)
bằng phương pháp vi pha loãng.
Kết quả: Tổng hợp được 10 base Schiff, trong đó có chất BS3 có hoạt tính ức chế trên Candida albicans,
Candida glabrata, Candida tropicalis với MIC lần lượt là 64, 32, 64 µg/ml.
Kết luận: Các phản ứng tổng hợp có thể thực hiện trong dung môi methanol, ethanol ở nhiệt độ phù hợp,
phản ứng xảy ra dễ dàng khi có xúc tác acid acetic. Hoạt tính kháng nấm có liên quan đến nhóm thế 5-bromo
trong phân tử BS3.
Từ khóa: base Schiff, sulfanilamid, kháng nấm

ABSTRACT
SYNTHESIS AND EVALUATION OF ANTIFUNGAL ACTIVITY OF A NUMBER OF SCHIFF BASES
OF SULFANILAMIDE
Nguyen Tran Trung Hieu, Nguyen Duc Tai, Nguyen Dinh Nga, Huynh Thi Ngoc Phuong


* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 1- 2018: 481 - 485
Background: In the context of increased rates and levels of fungal infections, the development of new
antifungal agents is a matter of urgency. In the study, the antifungal activity of a number of Schiff bases
derived from sulfanilamide and found some structure-activity relationships, contributing to subsequent
drug development studies.
Objectives: Investigate suitable conditions for Schiff base synthesis from sulfanilamide and aromatic
aldehyde. Study antifungal activity of synthesized compounds on some yeast and dermatophyte. Analyze some
structure-activity relationships.
Methods: Perform condensation reactions between sulfanilamide and aromatic aldehydes in different solvent
conditions, molar proportions, temperatures and catalytic. Carry out preliminary test of antifungal activity by
disk diffusion method and minimum inhibitory concentration (MIC) calculating by microdilution.

*Khoa Dược, Đại học Y Dược TP.HCM
**Đại học quốc tế Hồng Bàng TP.HCM
Tác giả liên lạc: PGS. TS. Huỳnh Thị Ngọc Phương ĐT: 0908772118Email:

Chuyên Đề Dƣợc

481


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018

Results: 10 Schiff bases were synthesized. Among them, BS3 compound has significant inhibitory activity
on Candida albicans, Candida glabrata, and Candida tropicalis with MIC of 64, 32 and 64 µg/ml respectively.
Conclusion: The condensation reactions can be carried out in methanol solvent, ethanol at appropriate
temperature, the reaction is easier when using acetic acid as a catalyst. Antifungal activity is related to the 5bromo substituent in the BS3 molecule.
Key words: Schiff base, sulfanilamide, antifungal


ĐẶT VẤN ĐỀ
Từ những năm 60 của thế kỷ XX, các bệnh
nhiễm nấm phát triển mạnh mẽ, và dần trở
thành một mối đe dọa thật sự nghiêm trọng
đối với toàn cầu cho đến tận ngày nay. Tỷ lệ
nhiễm và mức độ nghiêm trọng của bệnh
nhiễm nấm tăng lên một cách đ{ng kể trong
những năm gần đ}y, đặc biệt trong các trường
hợp hệ miễn dịch bị suy giảm(4). Mặc dù việc
nghiên cứu các thuốc kháng nấm đã được
phát triển nhưng vẫn chưa đ{p ứng được sự
gia tăng rất nhanh của các bệnh nhiễm nấm.
Bên cạnh đó, sự đề kháng với các thuốc kháng
nấm có xu hướng ngày càng gia tăng(2).
Base Schiff là một trong những nhóm cấu
trúc thể hiện hoạt tính sinh học đa dạng. Nhiều
nghiên cứu cũng chỉ ra hoạt tính kháng nấm của
nhóm hợp chất này(1,3). Nhằm góp phần vào việc
tìm kiếm các tác nhân kháng nấm mới, chúng tôi
thực hiện đề tài “Tổng hợp và khảo sát hoạt tính
kháng nấm của một số base Schiff sulfanilamid”
với mục tiêu:
- Tổng hợp một số base Schiff sulfanilamid
từ phản ứng ngưng tụ của sulfanilamid với các
dẫn chất aldehyd thơm và dị vòng thơm.
- Thử hoạt tính của tất cả các chất tổng hợp
được trên một số chủng vi nấm. Từ kết quả in
vitro, phân tích mối quan hệ cấu trúc-hoạt tính.


ĐỐI TƢỢNG-PHƢƠNGPHÁP NGHIÊNCỨU
Đối tƣợng nghiên cứu
Tất cả nguyên liệu tổng hợp gồm
sulfanilamid và 10 dẫn chất aldehyd thơm, dị
vòng thơm được cung cấp bởi Acros organics,
Merck, Aldrich, Fisher chemical.

482

Xác định nhiệt độ nóng chảy trên máy Stuart
SMP10. Phổ UV được đo trên máy UV-2010
Hitachi, JAPON. Phổ IR được đo trên máy FTIR
8101 (SHIMADZU). Phổ 1H-NMR ghi bằng máy
Bruker (500 MHz) ở 25 ºC với chuẩn nội là TMS
(tetramethylsilan).
Các chủng vi nấm thử nghiệm được cung
cấp bởi bộ môn Vi-Ký Sinh Khoa Dược, ĐH Y
Dược TpHCM.
Phƣơng pháp tổng hợp
Các base Schiff được tổng hợp từ phản ứng
ngưng tụ giữa sulfanilamid và các dẫn chất
aldehyd thơm, dị vòng thơm theo sơ đồ sau:

Sơ đồ tổng hợp một số base Schiff
sulfanilamid.
Phƣơng pháp thử hoạt tính kháng nấm
Thử hoạt tính kháng nấm của các base Schiff
tổng hợp được trên các chủng nấm men (Candida
albicans, Candida glabrata, Candita tropicalis) và
nấm da (Trichophyton rubrum, Trichophyton

mentagrophytes). Sử dụng phương pháp khuếch
tán qua đĩa giấy để xác định sơ bộ hoạt tính của
các chất. Những chất có hoạt tính sẽ được xác
định giá trị nồng độ tối thiểu ức chế (MIC) bằng
phương pháp vi pha loãng.

Chuyên Đề Dƣợc


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018
KẾT QUẢ
Kết quả tổng hợp
BS1: 4-(benzylidenamino)-benzensulfonamid:
C13H12N2O2S. Ptl: 260,06. Hiệu suất 70%. Tinh
thể hình kim, màu trắng. Điểm chảy 188 – 190
℃. UV-Vis (MeOH) λmax nm: 205; 267. IR (KBr)
ν cm-1: 1606 (C=N). MS: m/z = 259,05 [M-H]ˉ.
1HNMR (DMSO-D6, 500 MHz) δ 8,64 (s, 1H,
CH=N); 7,97 (d, 2H, HAr, J = 7,5 Hz); 7,87 (d,
2H, HAr, J = 7,5 Hz); 7,58-7,53 (m, 3H, HAr); 7,40
(d, 2H, HAr, J = 7,5 Hz); 7,36 (s, 2H, NH2).
BS2:
4-((2-hydroxybenzyliden)-amino)benzensulfonamid: C13H12N2O3S. Ptl: 276,06.
Hiệu suất 70%. Tinh thể hình kim, màu vàng.
Điểm chảy 212 – 214 ℃. UV-Vis (MeOH) λmax
nm: 270,5. IR (KBr) ν cm-1: 1617 (C=N); 1312 (SO2-). MS: m/z = 275,04 [M-H]ˉ. 1HNMR (DMSOD6, 500 MHz) δ 12,62 (s, 1H, O-H); 8,99 (s, 1H,
CH=N); 7,89 (d, 2H, HAr, J = 8 Hz); 7,71 (d, 1H,
HAr, J = 7,5 Hz); 7,56 (d, 2H, HAr), 7,46 (t, 1H, HAr);
7,38 (s, 2H, NH2); 7,02-6,98 (m, 2H, HAr).
BS3:

4-((5-bromo-2hydroxybenzyliden)amino)benzensulfonamid: C13H11BrN2O3S. Ptl:
355,97. Hiệu suất 70%. Tinh thể hình kim, màu
cam. Điểm chảy 217 – 219 ℃. UV-Vis (MeOH)
λmax nm: 265; 237. IR (KBr) ν cm-1: 1616 (C=N);
1336 (-SO2-). MS: m/z = 354,95 [M-H]ˉ. 1HNMR
(DMSO-D6, 500 MHz) δ 12,50 (s, 1H, O-H); 8,94
(s, 1H, CH=N); 7,91 (d, 1H, HAr, J = 2,5 Hz); 7,89
(d, 2H, HAr, J= 8,5 Hz); 7,59 (dd, 1H, HAr, J1 = 9 Hz,
J2 = 2,5 Hz); 7,54 (d, 2H, HAr, J = 8,5 Hz); 7,39 (s,
2H, NH2); 6,98 (d, 1H, HAr, J = 9 Hz).
BS4:
4-((2-chlorobenzyliden)-amino)benzensulfonamid: C13H11ClN2O2S. Ptl: 294,02.
Hiệu suất 70%. Tinh thể màu trắng xanh. Điểm
chảy 195 – 196 ℃. UV-Vis (MeOH) λmax nm:
264,5. IR (KBr) ν cm-1: 1621 (C=N); 1328 (-SO2-).
MS: m/z = 293,01 [M-H]ˉ. 1HNMR (DMSO-D6, 500
MHz) δ 8,87 (s, 1H, CH=N); 8,19-8,17 (m, 1H,
HAr); 7,87 (d, 2H, HAr, J = 8,5 Hz); 7,63-7,58 (m,
2H, HAr); 7,53-7,50 (m, 1H, HAr); 7,43 (d, 2H, HAr, J
= 8,5 Hz); 7,38 (s, 2H, NH2).

Chuyên Đề Dƣợc

Nghiên cứu Y học

BS5:
4-((2-chloro-6fluorobenzyliden)amino)-benzensulfonamid: C13H10ClFN2O2S. Ptl:
312,01. Hiệu suất 70%. Tinh thể màu trắng xám.
Điểm chảy 202 – 205 ℃. UV-Vis (MeOH) λmax
nm: 262. IR (KBr) ν cm-1: 1617 (C=N); 1340 (-SO2-).

MS: m/z = 311,00 [M-H]ˉ. 1HNMR (DMSO-D6, 500
MHz) δ 8,74 (s, 1H, CH=N); 7,89 (d, 2H, HAr, J =
8,5 Hz); 7,62-7,58 (m, 1H, HAr); 7,48 (d, 1H, HAr, J
= 8 Hz); 7,41-7,38 (m, 4H, 2HAr + NH2).
BS6:
4-((4-(benzyloxy)benzyliden)amino)benzensulfonamid: C20H18N2O3S. Ptl:
366,10. Hiệu suất 70%. Tinh thể màu trắng. Điểm
chảy 217 – 219 ℃. UV-Vis (MeOH) λmax nm: 205;
281; 313,5. IR (KBr) ν cm-1: 1627 (C=N). MS: m/z =
365,10 [M-H]ˉ. 1HNMR (DMSO-D6, 500 MHz) δ
8,55 (s, 1H, CH=N); 7,91 (d, 2H, HAr, J = 9 Hz);
7,84-7,82 (m, 2H, HAr); 7,48 (d, 2H, HAr, J = 7,5
Hz); 7,41 (t, 2H, HAr, J= 7,5 Hz); 7,36-7,34 (m, 3H,
HAr); 7,32 (s, 2H, NH2); 7,17 (d, 2H, HAr, J = 9 Hz);
5,21 (s, 2H, -CH2-).
BS7:
4-((4-(dimethylamino)-benzyliden)amino)-benzensulfonamid: C15H17N3O2S. Ptl:
303,10. Hiệu suất 70%. Tinh thể màu vàng. Điểm
chảy 195 – 198 ℃. UV-Vis (MeOH) λmax nm: 205;
257; 366; 375. IR (KBr) ν cm-1: 1605 (C=N); 1330 (SO2-). MS: m/z = 326,07 [M+Na]⁺. 1HNMR
(DMSO-D6, 500 MHz) δ 8,42 (s, 1H, CH=N); 7,81
(d, 2H, HAr, J = 8 Hz); 7,76 (d, 2H, HAr, J = 8,5 Hz);
7,32-7,29 (m, 4H, 2HAr + NH2); 6,79 (d, 2H, HAr, J =
9 Hz); 3,02 (s, 6H, N(CH3)2).
BS8:
4-((furan-2-yl-methylen)-amino)benzensulfonamid: C11H10N2O3S. Ptl: 250,04.
Hiệu suất 70%. Tinh thể màu vàng. Điểm chảy
189 – 190 ℃. UV-Vis (MeOH) λmax nm: 204; 318.
IR (KBr) ν cm-1: 1627 (C=N); 1329 (-SO2-). MS: m/z
= 249,03 [M-H]ˉ. 1HNMR (DMSO-D6, 500 MHz) δ

8,46 (s, 1H, CH=N); 8,00 (s, 1H, HFur); 7,83 (d, 2H,
HAr, J =8,5 Hz); 7,38 (d,2H, H3-H5, J = 8,5 Hz);
7,34 (s, 2H, NH2); 7,24 (d, 1H, HFur, J = 3,5 Hz);
6,75 (m, 1H, HFur).
BS9: 4-((thiophen-2-yl-methylen)-amino)benzensulfonamid: C11H10N2O2S2. Ptl: 266,02.
Hiệu suất 70%. Tinh thể màu trắng xanh. Điểm

483


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018

Nghiên cứu Y học

chảy 183 – 185 ℃. UV-Vis (MeOH) λmax nm: 267;
319,5. IR (KBr) ν cm-1: 1609 (C=N); 1324 (-SO2-).
MS: m/z = 265,02 [M-H]ˉ. 1HNMR (DMSO-D6, 500
MHz) δ 8,81 (s, 1H, CH=N); 7,88 (d, 1H, HThio, J =
5 Hz); 7,85 (d, 2H, HAr, J = 8,5 Hz); 7,75 (m, 1H,
HThio); 7,39 (d, 2H, HAr, J = 8,5 Hz); 7,35 (s, 2H,
NH2); 7,25 (m, 1H, HThio).
BS10:
4-((pyridin-3-yl-methylen)-amino)benzensulfonamid: C12H11N3O2S. Ptl: 261,06.
Hiệu suất 70%. Tinh thể màu vàng nâu. Điểm
chảy 191 – 194 ℃. UV-Vis (MeOH) λmax nm: 204;
256. IR (KBr) ν cm-1: 1623 (C=N); 1332 (-SO2-). MS:

m/z = 260,05 [M-H]ˉ. 1HNMR (DMSO-D6, 500
MHz) δ 9,09 (s, 1H, HPyr); 8,74 (m, 2H, HPyr +
CH=N); 8,34 (d, 1H, HPyr, J = 8 Hz); 7,88 (d, 2H,

HAr, J = 8,5 Hz); 7,59-7,56 (m, 1H, HPyr); 7,43 (d,
2H, HAr, J = 8,5 Hz); 7,37 (s, 2H, NH2).
Kết quả thử kháng nấm
Hoạt tính kháng nấm của các chất thử
nghiệm được xác định sơ bộ dựa vào đường
kính vòng ức chế. Kết quả được trình bày
trong bảng 1.

Bảng 1: Kết quả đo đường kính vùng ức chế (mm)
Chất thử
BS1
BS2
BS3
BS4
BS5
BS6
BS7
BS8
BS9
BS10
Sulfanilamid

Candida albicans Candida glabrata Candida tropicalis
21
-

28
-

23

-

Trychophyton
rubrum
+
-

Trychophyton
mentagrophytes
+
-

Ghi chú: (-) Không có vùng ức chế; (+) vùng ức chế < 10 mm.

Thử nghiệm MIC sẽ được tiếp tục trên một
chất có hoạt tính tương đối (BS3) trên ba chủng
nấm men Candida albicans, Candida glabrata,
Candida tropicalis. Kết quả trình bày trong bảng 2.
Bảng 2: Kết quả thử MIC của base Schiff BS3 trên ba
chủng nấm men
Chất thử
BS3
Ketoconazol

Nồng độ tối thiểu ức chế (MIC, µg/ml)
Candida
Candida
Candida
albicans
glabrata

tropicalis
64
32
64
12,8
6,4
6,4

BÀN LUẬN

sulfanilamid, nhóm thế p-aminosulfonyl có hiệu
ứng hút điện tử mạnh làm cho mật độ điện tử
trên N của nhóm amin giảm, điều này không
thuận lợi cho quá trình ngưng tụ tạo base Schiff.
Do đó, để phản ứng xảy ra, phải gia nhiệt cho
bình phản ứng (đun hồi lưu hoặc 50-60 ºC) trong
thời gian dài (4-6h hoặc 10-12h).
Đối với các aldehyd dị vòng, thực hiện phản
ứng ở nhiệt độ cao (> 80 ºC) sẽ sinh ra nhiều tạp
do đó nhiệt độ phản ứng được khống chế trong
khoảng 50-60 ºC.
Tính chất của nguyên liệu cũng ảnh hưởng

Phản ứng tổng hợp các base Schiff

đến việc lựa chọn dung môi thực hiện phản ứng.

Base Schiff là sản phẩm của phản ứng ngưng
tụ giữa nhóm amin và nhóm aldehyd xảy ra theo
cơ chế cộng ái nhân và tách nước. Phản ứng xảy

ra dễ dàng khi mật độ điện tử trên N của nhóm
amin càng lớn(5). Trong cấu trúc của

Các phản ứng ngưng tụ được thực hiện trong

484

dung môi ethanol hoặc methanol tùy vào độ tan
của các nguyên liệu trong dung môi này. Do đó
phản ứng của các aldehyd dị vòng thực hiện

Chuyên Đề Dƣợc


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018
trong dung môi methanol trong khi các aldehyd
khác thực hiện trong ethanol.
Phản ứng xảy ra nhanh hơn khi cho thêm 1-2
giọt acid acetic làm xúc tác, nếu cho nhiều acid
acetic, base Schiff tạo thành sẽ bị thủy phân
nhanh thành aldehyd và amin ban đầu làm cho
hiệu suất phản ứng giảm.
Với tỷ lệ mol aldehyd – amin là 1:1, khi phản
ứng kết thúc, cả hai nguyên liệu aldehyd và
amin đều còn lại rất ít, kết tủa sản phẩm bằng
cách làm lạnh bình phản ứng. Tinh chế sản
phẩm bằng phương pháp kết tinh lại trong dung
môi ethanol – nước hoặc methanol – nước. Hiệu
suất trung bình (sau tinh chế) 70%.
Liên quan cấu trúc – hoạt tính


Nghiên cứu Y học

chỉ đóng vai trò tăng tính thân nước, làm thay
đổi hoạt tính của BS3.

KẾT LUẬN
Nhằm góp phần tìm kiếm các chất kháng
nấm mới, đề tài đã tổng hợp được 10 base Schiff
từ sulfanilamid và các dẫn chất aldehyd thơm và
dị vòng thơm. Khảo sát được các điều kiện cho
phản ứng diễn ra tốt nhất và tinh chế sản phẩm
bằng phương pháp đơn giản (không dùng sắc ký
cột). Từ kết quả thử nghiệm in vitro, một vài
nhận xét quan trọng về mối quan hệ cấu trúc –
hoạt tính kháng nấm trên các chủng thử nghiệm
được đề nghị. Các kết quả trên có thể sử dụng
trong các nghiên cứu tiếp theo góp phần vào
việc phát triển các thuốc kháng nấm mới.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

2.

Trong các base Schiff tổng hợp được, chỉ có
BS3 có hoạt tính trên các chủng thử nghiệm, điều
đó chứng tỏ nhóm thế gắn trên vòng A quyết
định đến hoạt tính của các dẫn chất trên.
So sánh cấu trúc của BS2 và BS3, cả hai chất

đều có nhóm 2-hydroxy trên vòng A tuy nhiên
hợp chất BS2 không có hoạt tính kháng nấm,
điều này chứng tỏ nhóm thế 2-hydroxy không
phải là nhóm quyết định hoạt tính. Do đó hoạt
tính kháng nấm của BS3 có liên quan đến sự hiện
diện của nhóm thế 5-bromo hoặc liên quan đến
sự hiện diện đồng thời của cả hai nhóm 5-bromo
và 2-hydroxy. Mặt khác, nhóm 2-hydroxy có thể

Chuyên Đề Dƣợc

3.

4.

5.

Cleiton MS et al (2010). Schiff bases: A short review of their
antimicrobial activities. Review Journal of Advanced Research.
2011(2): 1–8.
Kontoyiannis DP and Lewis RE(2002). Antifungal drug
resistance of pathogenic fungi. Lancet (London, England). 359:
1135-1144.
Ozlem O et al (2015). Synthesis and antimicrobial activities of
new higher amino acid Schiff base derivatives of
6aminopenicillanic acid and 7- aminocephalosporanic acid.
Journal of Molecular Structure. 1106 (2016): 181-191.
Patrick V et al (2011). Antifungal resistance and new strategies
to control fungal infections. International Journal of Microbiology.
2012: 1-26.

Th{i Doãn Tĩnh (2006), Hợp chất oxo (aldehyd – ceton). In:
Th{i Doãn Tĩnh. Cơ sở hóa học hữu cơ, tập 2, tr 284-288. NXB
Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.

Ngày nhận bài báo:

18/10/2017

Ngày phản biện nhận xét bài báo:

01/11/2017

Ngày bài báo được đăng:

15/03/2018

485


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018

SIMULTANEOUS DETERMINATION OF FEXOFENADINE AND IMPURITY A BY HIGH PERFORMANCE
LIQUID CHROMATOGRAPHY .............................................................................................................................. 417
Tran Thi Cam Van, Tran Quoc Loc, Nguyen Duc Tuan * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 1- 2018: 416
-425 ......................................................................................................................................................................... 417
SELF-ASSESSEMENT OF UNDERGRADUATE REGULAR EDUCATION PROGRAM FOR PHARMACISTS AT
FACULTY OF PHARMACY, UNIVERSITY OF MEDICINE AND PHARMCY AT HO CHI MINH CITY ACCORDING
TO AUN’S NEW STANDRADS............................................................................................................................... 427

Hoang Thi Huong, Tran Van Thanh, Nguyen Duc Tuan * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 1- 2018: 426
- 435 ........................................................................................................................................................................ 427
SIMULTANEOUS DETERMINATION OF SEVERAL PARABEN PRESERVATIVES IN SKIN CREAMS BY HPLC –
PDA ........................................................................................................................................................................ 436
Huynh Xuan Vinh, Nguyen Duc Tuan * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 2- 2018: 436 - 444............ 436
STUDY ON THE ANTIMICROBIAL ACTIVITY OF THE MIXTURE OF TEA TREE OIL AND OCIMUM
GRATISSIMUM ESENTIAL OIL ON MICROBES INFECTING ROOT CANALS .................................................... 445
Le Tuan Anh, Le Van An, Huynh Thi Ngoc Lan * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 2- 2018: 445 - 452
................................................................................................................................................................................ 445
STUDY ON FERMENTATION CONDITIONS FOR BACILLUS SUBTILIS KP3 SPORES PRODUCTION............... 453
Vu Thanh Thao, Phan Canh Trình, Nguyen Thi Linh Giang, Le Van Thanh, Tran Cat Dong * Y Hoc TP. Ho Chi Minh *
Supplement Vol. 22 - No 1- 2018: 453 - 459 ............................................................................................................... 453
RESEARCH ON ANTIMICROBIAL AND CYTOTOXIC ACTIVITIES OF ALPINIA GALANGA (L.) SWARTZ..... 460
Vo Dang Khoa, Do Thi Hong Tuoi, Nguyen Dinh Nga * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 1- 2018: 460 464 .......................................................................................................................................................................... 460
RESEARCH ON ANTIOXIDANT AND α – GLUCOSIDASE INHIBITORY ACTIVITIES OF ALPINIA GALANGA
(L.) SWARTZ .......................................................................................................................................................... 465
Vo Dang Khoa, Do Thi Hong Tuoi, Nguyen Dinh Nga * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 1- 2018: 465 468 .......................................................................................................................................................................... 465
ISOLATING AND DETERMINING CHEMICAL STRUCTURE OF ANTI MICROORGANISM SUBSTANCE FROM
EXTRACT OF NGAI BUN RHIZOME AND ROOTS (BOESENBERGIA PANDURATA (ROXB.) SCHLTR
ZINGIBERACEAE) ................................................................................................................................................. 469
Pham Ben Chi, Nguyen Dinh Nga * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 1- 2018: 469 - 474 ................. 469
SCREENING OF MEDICINAL HERBS IN ASTERACEAE FOR ANTIMICROBIAL AND ANTIOXIDANT
ACTIVITIES ........................................................................................................................................................... 475
Ha Hoang Tran Viet, Trinh Phan Canh, Thao Le Thi Thanh, Tu Anh Nguyen * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol.
22 - No 1- 2018: 475 - 480 ......................................................................................................................................... 475
SYNTHESIS AND EVALUATION OF ANTIFUNGAL ACTIVITY OF A NUMBER OF SCHIFF BASES OF
SULFANILAMIDE .................................................................................................................................................. 481
Nguyen Tran Trung Hieu, Nguyen Duc Tai, Nguyen Dinh Nga, Huynh Thi Ngoc Phuong * Y Hoc TP. Ho Chi Minh *
Supplement Vol. 22 - No 1- 2018: 481 - 485 ............................................................................................................... 481


486

Chuyên Đề Dƣợc



×