Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Đánh giá kết quả sử dụng Dysport trong điều trị lác liệt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (374.52 KB, 10 trang )

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ SỬ DỤNG DYSPORT TRONG ĐIỀU
TRỊ LÁC LIỆT
LÊ MINH THÔNG, NGUYỄN CHÍ HƯNG

Bệnh viện Mắt TP. Hồ Chí Minh
TÓM TẮT
Nghiên cứu được tiến hành tại Bệnh viện Mắt TP. Hồ Chí Minh từ 5/2003 đến 5/
2004, 31 trường hợp lác ngang một mắt được tiêm Dysport (Botulinum toxin A) vào cơ
đối vận cơ liệt, gồm 19 nam, 12 nữ độ tuổi từ 12 đến 77. Tỉ lệ liệt VI / liệt III là 22/9. Độ
lác tính theo đi-ốp lăng kính: lác trong trung bình 34D ± 12, lác ngoài trung bình 26D
±16. Thời gian khởi trị 24 ngày ±18. Nguyên nhân liệt: chấn thương sọ não 12 bệnh
nhân (BN), nhiễm siêu vi 7 BN, hội chứng Tolosa-Hunt 6 BN, di chứng viêm não màng
não 12 BN, K mũi hầu 1 BN, không xác định 2 BN.
Với thời gian theo dõi gần nhất 2 tuần, lâu nhất 16 tuần, trung bình 4 tuần ± 2,2,
kết quả ghi nhận như sau: 83,8% giảm song thị tư thế nhìn thẳng, trong đó 48,4%
(15/31) hết song thị (11 trường hợp sau tiêm 2 tuần, 4 sau tiêm 4 tuần); 51,6% (15/31)
giảm độ lác so với trước tiêm, trong đó có 35,5% (11/31) hết lác sau tiêm 4 tuần; 41,9%
(13/31) tăng hoạt trường cơ liệt, trong đó 22,6% (7/31) phục hồi hoàn toàn sau 4 tuần.
Nhóm mắt có hoạt trường cơ liệt khá trở lên có tỉ lệ hồi phục cao hơn nhóm có hoạt
trường cơ liệt kém (P<0.05). Nhóm có góc lác nhỏ ≤30D có tỉ lệ hồi phục song thị, và tỉ
lệ giảm góc lác cao hơn nhóm có góc lác lớn hơn 30 D (P<0.05). Nhóm có thời gian
khởi trị ≤3 tháng có tỉ lệ giảm song thị và giảm góc lác cao hơn so với nhóm có thời
gian khởi trị >3 tháng (P<0.05 với U test). Thời gian khởi trị không ảnh hưởng đến tỉ lệ
tăng hoạt trừơng cơ liệt (P>0.05). Biến chứng gặp phải với tỉ lệ sụp mi và lác đứng lần
lượt 19% và 10% chỉ xuất hiện tạm thời trong vài tuần thì khỏi.

Lác là vấn đề khó trong nhãn khoa,

thuật và chọn thời điểm nào vẫn còn là

đặc biệt là lác liệt do tổn thương thần


kinh (TK) vận nhãn, gây không ít bối rối

vấn đề tranh cãi. Botulinum toxin A
(BTA) được phát hiện đầu những năm

cho thầy thuốc nhãn khoa cả trong chẩn
đoán cũng như điều trị. Điều trị còn là

1970, mãi đến 1990 được FDA công
nhận có hiệu quả trong điều trị lác ở

một thách thức cho thầy thuốc, khi nào
điều trị nội khoa khi nào lựa chọn phẫu

người lớn và trẻ em, mở ra một hướng
điều trị mới về nội khoa trong khi chờ

72


đợi phẫu thuật [1]. Động dược học của
BTA là gắn vào mút cuối sợi thần kinh
tiền xi-nap của cơ vân và sau khi thấm

-

Không có bệnh nhược cơ.

2.


Phương pháp: Quan sát, Mô tả &

nhập nó ngăn cản sự phóng thích
Acetylcholine gây ra liệt cơ. Hiệu quả
liệt của BTA liên quan đến liều lượng và

phân tích, Tiền cứu, Cắt dọc.

đạt đỉnh cao 5-7 ngày sau tiêm. Cơ dần
hồi phục vận động khi các khớp thần
kinh cơ mới được tạo thành từ sợi trục
tiền si-nap trong khoảng từ 6-8 tuần

trị:
31 trường hợp lác được chọn gồm
19 nam, 12 nữ.
Độ tuổi: thay đổi từ 12 đến 77

[2,3]. Chỉ định sử dụng BTA trong lĩnh
vực lác ngày càng mở rộng [1,11]: lác
qui tụ ở trẻ em, sau phẫu thuật chỉnh lác
chưa đạt, lác liệt, lác do độ giãn cơ bị

(trung bình 38,5  15,7).

hạn chế (restrictive strabismus) trong
bệnh lý cơ loạn giáp hoặc sau mổ bong
võng mạc... Áp dụng kỹ thuật điều trị
mới và đánh giá rút kinh nghiệm là yêu


12, lác ngoài trung bình 26D  16

Nhóm 1: Góc lác < 30 điốp lăng

cầu bức thiết của y học. Do đó mục tiêu
của nghiên cứu này nhằm đánh giá hiệu
quả của BTA trong điều trị lác liệt TK VI
và III, lần đầu tiên áp dụng ở Việt Nam,



Đặc điểm các lác liệt được điều

Tỉ lệ lác do liệt TK VI so với III là
22/9
-

Độ lác: lác trong trung bình 34D 

kính
có 18 BN



Nhóm 2: Góc lác < 60 điốp lăng
kính
có 8 BN
Nhóm 3: Góc lác > 60 điốp lăng

tại Bệnh viện Mắt TP. Hồ Chí Minh từ

tháng 5/03 – 5/04 .

kính
có 5 BN
-

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP

Thời gian khởi trị (thời gian từ lúc

khởi bệnh đến khi được tiêm): 24 ngày 

1.
Đối tượng:
Có song thị: đồng danh với liệt
thần kinh VI và song thị chéo với liệt TK
III không có hoặc có rất ít yếu tố đứng.
Cơ không bị liệt hoàn toàn (hoạt
trường vẫn còn dù ít).
Đối với liệt trên 12 tháng chỉ tiêm

18


Nhóm 1: < 3 tháng có 20 BN




Nhóm 2: < 6 tháng có 7 BN

Nhóm 3: > 6 tháng có 4 BN

-

Đánh giá kết quả điều trị dựa trên 3

biến số:
1. Độ giảm song thị.
2. Độ giảm góc lác.

khi bệnh nhân (BN) không muốn phẫu
thuật.

72


3. Độ tăng hoạt trường cơ
liệt.
Cách tính độ giảm song thị sau

Như vậy tỉ lệ % độ giảm ST = 5/5
= 100%.
Cách tính độ giảm góc lác sau

tiêm:

Ex 1: KCST trước tiêm = 10cm,
KCST sau tiêm = 8cmgiảm 2cm.

tiêm: Để tính độ giảm góc lác một cách

định lượng chúng tôi đo góc lác bằng
lăng kính kết hợp với nghiệm pháp che


Như vậy tỉ lệ % độ giảm ST = 2/10
= 20%.

Ex 2: KCST trước tiêm = 5 cm ,
KCST sau tiêm = hết song thị  giảm 5

mắt trước và sau khi tiêm ở các thời
điểm.

-

cm.




H1: Cách đo góc lác bằng lăng kính theo phương pháp Kansky
Ex.1: Góc lác trước tiêm là 30 điôp lăng kính, sau tiêm chỉ còn 10 điôp  giảm
20 điốp. Như vậy tỉ lệ % góc lác được giảm: 20/30 = 66%
Ex.2: Góc lác trước tiêm là 20 điôp lăng kính, sau tiêm chỉ còn 5 điôp  giảm 15
điốp.Như vậy tỉ lệ % góc lác được giảm: 15/20 = 75%

72


Đánh giá hoạt trường của cơ liệt

trước khi tiêm:
1.
Rất kém (Mắt không đưa được tới

-

Liều tiêm: 10 đơn vị.

đường giữa): 6 BN.
2.
Kém (Mắt đưa được tới đường
giữa): 6 BN.

Dùng kẹp có mấu bắt chổ bám cơ
trực qua KM kéo nhãn cầu về phía
đường giữa sao cho tâm đồng tử trùng

3.
Tạm (Mắt vượt đường giữa đạt
25% hoạt trường): 6 BN.
4.
Khá (Mắt vượt đường giữa đạt
50% hoạt trường): 4 BN.

với trục trước sau.
Bơm tiêm 1ml với kim 30G rút
0.05ml dung dịch pha, tiêm thẳng vào kết
mạc, đầu vát về phía củng mạc, cách chổ

5.

Tốt (Mắt vượt đường giữa đạt 75%
hoạt trường): 7 BN.
6.
Hoàn toàn tốt (Mắt vượt đường
giữa đạt 100% hoạt trường): 2 BN.

bám cơ 5-6mm. Do sự khác biệt vị trí
giải phẫu học của cơ trực trong và trực
ngoài nên hướng mũi kim có khác:

Nếu cơ đích là trực trong: hướng

Căn cứ tiêu chuẩn trên để đánh giá
HT cơ liệt ở 2 mức: có tăng hay không
tăng sau tiêm.

về xích đạo nhãn cầu, giữ song song
thành củng mạc,đầu kim ra sau xích đạo
một ít (sâu gần hết thân kim) mới bơm
thuốc chậm đều.

Thuốc sử dụng:
Dysport 500 Speywood Units của
hảng Beaufour Ipsen.
Nồng độ pha: 2,5 ml ClNa 0,9% 


Nếu cơ đích là trực ngoài: sau khi
đầu kim đến xích đạo (khoảng 1/2 thân
kim) thì nghiêng ống tiêm ra ngoài một

góc 300, bơm thuốc khi đầu kim ra sau

20 đv/0,1ml.

xích đạo (sâu gần hết thân kim).

Cách tiêm thuốc vào cơ vận nhãn:
Nhỏ thuốc tê: Novesine 3 lần.

KẾT QUẢ
Bảng 1: Chẩn đoán căn nguyên lác liệt.
Căn nguyên

Liệt VI

Nhiểm siêu vi

7

Chấn thương sọ não

6

Di chứng viêm màng não

Liệt III
6
1

Hội chứng Tolosa-Hunt


4

Thiếu máu thần kinh

2

K mũi hầu

1

Không xác định

2

Tổng

22

72

2

9


Trong nhóm nhiễm siêu vi có 1
trường hợp HIV(+)

 2,2, hiệu quả Dysport được tóm tắt ở

bảng 2 và 3.

Thời gian theo dõi lâu nhất 4
tháng, gần nhất 2 tuần, trung bình 4 tuần
Bảng 2: Tóm tắt hiệu quả của BTA trên góc lác
Hình thái
lác

Số BN tiêm

Góc lác trung
bình trước
tiêm

Lác trong

22

34

21

59

36

Lác ngoài

9


26

16

44

33

Góc lác trung
% giảm lác
bình sau tiêm

% giảm
lác ≤10D

Bảng 3: Hiệu quả của BTA theo thời gian khởi trị sớm hay muộn
Thời gian khởi trị <3 tháng

Thời gian khởi trị >3tháng

Cải thiện

Khỏi

Cải thiện

Khỏi

Song thị


19/20

12/20

10/11

4/11

Góc lác

12/20

9/20

4/11

2/11

Hoạt trường cơ liệt

9/20

5/20

4/11

2/11





Gọi là cải thiện khi song thị, góc
lác có giảm và hoạt trường cơ liệt có

thị khi nhìn thẳng sau tiêm với 15 BN hết
ST, 11 BN hết sau tiêm 2 tuần và 4 hết sau

tăng ít nhiều so với truớc tiêm.

tiêm 4 tuần.

Góc lác nhỏ <30D (với 18 BN) có


Gọi là khỏi (1) đối với song thị: khi
BN hết song thị ở tư thế nhìn thẳng (có thể
còn song thị khi liếc về phía hoạt trường

hiệu quả giảm ST nhiều hơn góc lác lớn
>30D (với 13 BN) (p<0.05).

cơ liệt), (2) đối với góc lác: góc lác ≤10D
(3) đối với hoạt trường cơ liệt: hoạt trường


Thời điểm khởi trị sớm trước 3
tháng có tỉ lệ giảm ST cao hơn khởi trị

phục hồi 100%.
Từ bảng trên và các biến số ghi


muộn sau 3 tháng (p < 0.05).

Không phát hiện trường hợp nào

nhận trong chương trình SPSS cho phép
rút ra một số nhận xét sau:
1.
thị

84% các trường hợp có giảm song

đổi chiều ST.
2.

Hiệu quả của thuốc đối với song

72

Hiệu quả của thuốc trên góc lác:



Có 16/31 BN (50%) giảm độ lác so
với trước tiêm, trong số này có 11 trường
hợp (35%) hết lác sau tiêm 4 tuần.

-



Góc lác nhỏ <30D có tỉ lệ hết lác
nhiều hơn góc lác lớn >30D (P<0.05 ).

Thời điểm khởi trị sớm trước 3

Nguyên nhân liệt thần kinh vận
nhãn:
Bảng 1 cho thấy chấn thương là

tháng có tỉ lệ phần trăm giảm góc lác cao
hơn khởi trị muộn sau 3 tháng (p<0.05
với U test).

Không phát hiện trường hợp đổi

nguyên nhân hàng đầu gây liệt thần kinh
vận nhãn cho cả TK III và VI tương tự
với báo của một số tác giả [9]. Đối với
liệt TK VI siêu vi chiếm cao nhất, trong

chiều góc lác.
3.
Hiệu quả của thuốc trên sự tăng
hoạt trường (HT) cơ liệt:

Có 13/31 BN tăng HT cơ liệt sau

số này có 1 thường hợp HIV(+). Liệt do
siêu vi thường phục hồi nhanh sau tiêm.
Có 6 trường hợp liệt do hội chứng

Tolosa-Hunt. Hội chứng này gây liệt

tiêm (42%), có 7 mắt phục hồi hoàn toàn
sau 4 tuần.

Nhóm mắt có HT cơ liệt trước tiêm
khá trở lên có tỉ lệ tăng HT sau tiêm cao

thần kinh vận nhãn cấp tính kèm đau
nhức, hiệu quả điều trị ngoạn mục với
corticoide liều cao. Thường sau khi điều
trị 4-5 ngày chỉ còn tồn tại lác trong hoặc

hơn nhóm cơ liệt có HT kém hơn
(p<0.05).

Không có sự khác biệt giữa tỉ lệ
tăng HT cơ liệt khởi trị sớm hay muộn.

lác ngoài thì chúng tôi cho tiêm BTA và
kết quả đạt ngoài sự mong đợi so với
trước đây. Đây là điều thú vị của sự vận
dụng BTA trong điều trị hội chứng này


Sự tăng HT mạnh nhất ở tuần thứ 2
sau tiêm, tiếp sau đó sự tăng không có ý
nghĩa thống kê so với thời điểm này.

Chưa xác định được thời gian trung


mà chưa thấy mô tả trong y văn. Có 2
trường hợp chẩn đoán thiếu máu thần
kinh do tiểu đường và cao huyết áp.

bình cơ phục hồi hoàn toàn sau tiêm là
bao lâu vì BN không tái khám sau khi hết
song thị.

Cơ sở lý luận của việc tiêm BTA
trong liệt thần kinh vận nhãn.
Đặc điểm của lác liệt là khả năng
tự hồi phục, riêng TK VI có 80% hồi

BÀN LUẬN

Biến chứng:
Sụp mi: 4/31.
Lác ngang có yếu tố đứng: 3/31.
Xuất huyết dưới kết mạc ngay sau
tiêm: 3/31.
-

Giãn đồng tử: 0

phục ngẫu nhiên trong vòng 6-12 tháng
[7]. Trong khi cơ liệt chưa hồi phục cơ
đối vận sẽ bị co quắp dẫn đến hậu quả
(1) về lâu dài cơ này bị xơ hóa làm hạn


Tụ máu hốc mắt: 0
Thủng nhãn cầu: 0

chế kết quả phẫu thuật sau này (2) cơ liệt
khó phục hồi hoạt động sớm vì cơ đối

72


vận quá mạnh [4,8]. BN chịu đựng 2
phiền toái: (1) Về mặt thẩm mỹ, xuất
hiện lác hoặc tư thế đầu bù trừ bất

hơn khởi trị muộn chứng minh sự xơ hóa
cơ đối vận xảy ra do khởi trị muộn làm
cơ giãn ít nên góc lác cũng giảm ít. Một

thường (2) Về mặt chức năng, những rối
loạn thị giác do song thị dẫn đến cảm
giác buồn nôn xây xẩm... ứng dụng dược

nghiên cứu đa trung tâm ở Mỹ năm
1996-1998 tác giả Holmes [6] và cộng sự
không tìm thấy sự khác biệt có ý nghĩa

động học của BTA, vai trò của thuốc này
khi tiêm vào cơ đối vận với cơ liệt như
sau [7] (1). Sự bất hoạt cơ đối vận sẽ ức
chế sự co quắp và hạn chế sự xơ hóa cơ


thống kê giữa sự hồi phục tự nhiên và hồi
phục sau tiêm BTA của liệt vận nhãn
chấn thương. Trong nghiên cứu này
chúng tôi không xác định hoặc phủ định

này (2) Sự bất hoạt cơ đối vận sẽ thúc
đẩy tiến trình hồi phục cơ liệt nhanh hơn
vì cơ liệt trở thành cơ đối vận với cơ
được tiêm BTA. Kết quả ghi nhận ở bảng

kết luận này vì thiếu nhóm chứng và thời
gian theo dõi còn ngắn chưa thể xác định
bao lâu hoạt trường cơ liệt phục hồi hoàn
toàn. Tuy nhiên điều phấn khởi cho thầy

2 cho thấy tỉ lệ giảm góc lác sau tiêm
trung bình cho lác trong và ngoài là 51%
và khỏi lác (góc lác <10D) 34.5% là một
chứng minh cho cơ sở lý luận trên.

thuốc là sự hài lòng, cảm giác dễ chịu
của BN sau tiêm do sự giảm hoặc hết
song thị đem lại (chiếm đa số các trường
hợp 93%) cho dù góc lác vẫn còn ít

Chúng tôi nhận thấy không có mối tương
quan thuận giữa góc lác và hoạt trường
cơ liệt còn lại, nghĩa là góc lác lớn thì
hoạt trường kém hoặc ngược lại. Bởi vì


nhiều. Điều trị song thị trước đây bao
gồm che mắt luân phiên và đeo lăng
kính. Che mắt làm giảm sức nhìn và mất
thẩm mỹ khiến ít BN chịu áp dụng. Đeo

góc lác phản ánh sự co quắp của cơ đối
vận, còn hoạt trường cơ liệt phản ánh
mức độ lực cơ còn lại (phần chưa bị liệt).
Cho nên sau tiêm BTA, sự bất hoạt cơ

lăng kính chỉ áp dụng cho những độ lác
thấp, hơn nữa ở Việt Nam chưa có kỹ
thuật này. Kết quả trên cho thấy BTA có
vai trò trong điều trị lác liệt và hơn nữa

đối vận làm góc lác giảm rõ rệt hơn là
làm tăng hoạt trường cơ liệt. Tuy nhiên
những cơ liệt có hoạt trường từ khá trờ
lên có tỉ lệ tăng hoạt trường sau tiêm cao

BTA không để lại di chứng sẹo cản trở
phẫu thuật nếu cần sau này. Một số
trường hợp liệt VI do ung thư mũi hầu
hoặc do bệnh AIDS chúng tôi vẫn tiêm

hơn có ý nghĩa thống kê so với cơ liệt có
hoạt truờng yếu hơn (nhận xét 3 phần kết
quả) chứng minh có sự co quắp cơ liệt
xảy ra (nếu không bị liệt nhiều) khi cơ


nhằm mục đích làm giảm song thị và như
vậy cải thiện chất lượng sống cho BN.
Kỹ thuật tiêm
Tấm động thần kinh của các cơ
trực khu trú xa 2,5cm cách chổ bám cơ

đối vận bị bất hoạt. Bảng 3 cho thấy khởi
trị sớm có phần trăm giảm góc lác cao

72


[2]. Nhiều tác giả dùng kỹ thuật cơ điện
ký (electromyographic sound) [5,10] có
hệ thống phát âm báo cho biết khi kim đi

đo điện cơ nên kỹ thuật tiêm chủ yếu căn
cứ vào mốc giải phẫu học và kỳ vọng
hiệu quả dựa vào hiệu ứng phát tán của

vào đúng cơ. Tuy nhiên hệ thống này
lỉnh kỉnh, nhiều nhiễu âm và không
chính xác vì điện cơ của cơ vận nhãn

thuốc có thể lan xa 2cm đường kính từ
chỗ tiêm [3]. Thực tế cho thấy với cách
tiêm trên thuốc vẫn có hiệu quả so với

khác với cơ thân. Chúng tôi chưa có máy


các tác giả nước ngoài.

Số BN
tiêm

Góc lác trung
bình trước tiêm

Góc lác
trung bình
sau tiêm

% giảm
lác

% giảm lác
#10D

ET
XT

384
293

31
32

10
12


68
60

68
52

ET
XT

32
15

23
27

14.5
20

36.5
24.5

34
13.3

ET
XT

58
78


36
39

14
16

64
63

52
54

ET
XT

22
9

34
26

21
16

59
44

36
33


Scott

Biglan

Buckley

Thông

Ngoài ra khi tiêm vào trong cơ có

Beaufour Ipsen cung cấp. Qua nghiên

điều bất lợi là sự phát tán của thuốc
mạnh hơn tiêm ngoài cơ vì thuốc dễ dàng
lan theo hệ thống các màng bao cơ nối
kết với nhau gây liệt các cơ ngoại ý và dễ

cứu này cho thấy liều tiêm cố định như
vậy là không thoả đáng cần thay đổi liều
tùy theo góc lác. Theo Buckley [2], góc
lác <20D tiêm 10đv, giữa 20 và 50D

gây biến chứng tụ máu trong hốc mắt.
Biến chứng sụp mi và lác đứng của

tiêm 20đv. Chúng tôi đề xuất thêm với
góc lác lớn (> 60D) có thể tiêm cả 2 mắt:

chúng tôi thấp có thể vì lý do này.


Cơ đối vận cùng mắt và cơ đồng hành ở
mắt lành.

Liều tiêm thích hợp
Trong nghiên cứu này chúng tôi
tiêm 10 đơn vị vào cơ đối vận cùng mắt

Biến chứng

cho mọi góc lác theo tài liệu của hãng

72


So sánh % biến chứng của nghiên
cứu này với tổng kết biến chứng của

nhiều tác giả bởi Buckley [2].

Buckley

Thông

Xuất huyết kết mạc

0.5

3

Tu máu hốc mắt


0.2

0

Thủng củng mạc

0.11

0

Nhức đầu

0.1

0

Sụp mi

16

13

Lác đứng

19

10

0.15


0

Giãn đồng tử
Biến chứng thường gặp nhất là hệ
quả sự phát tán của thuốc vào các cơ lân

KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu này cho phép
chúng tôi rút ra một số kết luận về hiệu

cận ngoài ý muốn và chỉ xuất hiện tạm
thời trong vài tuần lễ. Tỉ lệ sụp mi và lác
đứng của chúng tôi lần lượt 19% và 10%
so với 16% và 17% của tác giả Buckley.
Do chúng tôi không tiêm thuốc vào cơ,

quả điều trị của BTA đối với lác liệt TK
VI & III như sau:
BTA làm giảm nhanh song thị và
góc lác khiến BN hài lòng.
Góc lác càng nhỏ, hoạt trường cơ
liệt còn tốt, thời gian khởi trị càng sớm
hiệu quả hồi phục càng cao.
Chưa thể khẳng định BTA làm cơ
liệt sớm phục hồi hơn trường hợp không
tiêm về mặt thống kê.
Hiệu quả cao nhất sau tiêm 2 tuần.
Tác dụng ngoại ý như sụp mi và
lác đứng chỉ tạm thời biến mất dần sau 2

tháng.
Nghiên cứu này cho phép mở rộng
chỉ định sử dụng BTA trong điều trị một
số bệnh cảnh khác có liên quan về lác.

chủ yếu cạnh cơ nên thuốc dễ phát tán
bên ngoài bao chóp cơ, ngược lại ít hơn
trong bao chóp cơ, có lẻ điều đó giải thích
tại sao tỉ lệ sụp mi của chúng tôi cao hơn
trong khi tỉ lệ lác đứng lại thấp hơn. Sụp
mi xảy ra phần lớn khi tiêm vào cơ trực
trong tương tự như nhận xét của Buckley.
Chỉ có 1 trường hợp xuất huyết kết mạc,
không có trường hợp tụ máu hậu cầu và
thủng nhãn cầu. Theo Buckley thủng
củng mạc là biến chứng đáng ngại nhất dễ
gặp ở người cận thị hoặc trải qua phẫu
thuật quanh nhãn cầu. Tuy nhiên không
có hiệu quả độc tính nào khi tiêm BTA
vào trong dịch kính và điều này đã được
xác định trên thử nghiệm động vật.

72


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
Ad Hoc Committee on Ophthalmic Procedures Assessment of the
American Academy of Ophthalmology: Botulinum toxin therapy of eye
muscle disorders. Ophthalmology. 1989; 96 (suppl): 37-41.

2.
BUCKLEY EG.: Chemodenervation of extraocular muscles In Duane’s
clinical opthalmology USA 1999. V6 chapter 89.
3.
CLAUDE LE LAUARN: Botulinum toxin A and facial lines: The
variables concentrations. Aesthetic plastic surgery. 2001, 25: 73-84.
4.
DAWSON, E.L., MAARSHMAN, W.E.ADAMS: the role of botulinum
toxin a in acut-onset esotropia. Ophthalmology. 1999; 106 (9),1727-30
5.
FELLS P.: Management of paralytic strabismus. Br. J. Ophthalmol. 1974;
58: 255-65.
6.
HOLMESJM., BECK RM., KIP KE., DROST PJ., LESKE DA.:
Botulinum toxin treatment versus conservative management in cacute
traumatic sixth palsy or paresis. JAAPOS, 6/2000,4 (3),145-9
7.
LAVENANT F.: Troubles oculomoteurs in Manuel d’utilusation de la
toxine botulique. Marseille - 2002; 133-143
8.
LEE J.: Modern management of sixth nerve palsy. Aust NZ J. Ophthalmol.
1992; 20: 41-6.
9.
METZ HS, MAZOW M.: Botulinum treatment of acute sixth and third
nerve palsy. Graefe's Arch Clin Exp Ophthalmol. 1988; 226: 141-4.
10. SCOTT AB, KRAFT SP.: Botulinum toxin injection in the management of
lateral rectus paresis. Ophthalmology. 1985; 92: 676-83.
11. SCOTT AB, MAGOON EH, MCNEER KW et al: Botulinum treatment of
childhood strabismus. Ophthalmology. 1990; 97: 1434.


72



×