Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Khảo sát tác động hạ lipid huyết của đậu bắp abelmoschus esculentus (L.) malvaceae trên chuột thực nghiệm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (250.08 KB, 6 trang )

Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013

KHẢO SÁT TÁC ĐỘNG HẠ LIPID HUYẾT CỦA ĐẬU BẮP
ABELMOSCHUS ESCULENTUS (L.) MALVACEAE
TRÊN CHUỘT THỰC NGHIỆM
Trương Thị Thu Trang**,Nguyễn Thị Hạnh*, Lê Phú Nguyên Thảo*, Mai Phương Mai**,
Võ Phùng Nguyên**

TÓM TẮT
Mở đầu: Bệnh tăng lipid huyết đang ngày càng trở nên phổ biến và được xem như là một trong những yếu
tố nguy cơ của các bệnh về tim mạch, nhất là bệnh xơ vữa động mạch. Đậu bắp là một loại rau chứa nhiều chất
dinh dưỡng đã được sử dụng từ lâu khắp nơi trên thế giới. Cao chiết từ đậu bắp đã được chứng minh có tác dụng
cải thiện tình trạng tăng đường huyết và lipid huyết trên chuột được gây bệnh tiểu đường bởi alloxan và
streptozocin. Tuy nhiên, tác động hạ lipid huyết của đậu bắp vẫn chưa được nghiên cứu rõ ràng
Mục tiêu: Tác động hạ lipid huyết của các cao chiết toàn phần trái đậu bắp từ dung môi nước cất, cồn 96%,
cồn 50% và cao phân đoạn của cao toàn phần cồn 50% từ dung môi dichloromethan và n-buthanol và có so sánh
với một loại tân dược là Simvastatin (Zocor®).
Phương pháp nghiên cứu: Tyloxapol liều 400mg/kg thể trọng, tiêm phúc mô liều duy nhất để gây tình
trạng tăng lipid huyết cấp. Các cao chiết từ trái đậu bắp được sử dụng đường uống với 2 liều 30g bột dược
liệu/kg thể trọng và 60g bột dược liệu/kg thể trọng ngay sau khi chuột được tiêm tyloxapol.
Kết quả: Cao cồn 50% toàn phần và cao phân đoạn n-butanol với liều 60g bột dược liệu/ kg thể trọng cho tác
động hạ lipid huyết tốt nhất.
Kết luận: Đậu bắp có tác dụng làm giảm cholesterol và triglycerid trên chuột được gây tình trạng tăng lipid
huyết cấp bởi tyloxapol.
Từ khóa: đậu bắp, tăng lipid huyết, simvastatin, tyloxapol.

ABSTRACT
HYPOLIPEMIC ACTIVITY OF EXTRACTS
FROM ABELMOSCHUS ESCULENTUS L. MALVACEAE IN MICE


Truong Thi Thu Trang, Nguyen Thị Hanh, Le Phu Nguyen Thao, Mai Phuong Mai,
Vo Phung Nguyen * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 - Supplement of No 4 - 2013: 412 - 417
Background: Hyperlipideamia has become more popular and is considered as one of the risk factor of cardiac
disease, especially atherosclerosis. Abelmoschus esculentus (L.) Malvaceae, synonym of okra, which is a nutritious
vegetable has been used around the world for a long time. Extract from okra has been studied to ameliorate
hyperglycemia and hyperlipideamia in diabetic mice induced by alloxan and streptozocin. However, its
hypolipideamia effect has not been studied clearly yet.
Objectives: Hypolipideamia effect of the extracts from fruit by distilled water, ethanol 96%, ethanol 50%
and the extracts from the ethanol 50% fruit extract by dichloromethan, n-buthanol was studied and was compared
with Simvastatin (Zocor®)
Methods: Hyperlipideamia in mice was induced by single intra-peritoneal injection of 400mg/kg of
* Khoa Dược, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh ** Đại học Y Dược Cần Thơ
Tác giả liên lạc: ThS. Trương Thị Thu Trang
ĐT: 0909511658
Email:

412

Chuyên Đề Dược Học


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013

Nghiên cứu Y học

Tyloxapol. Studied extracts were orally administered at 2 doses equivalent to 30g and 60g of dry extract/kg
immediately after Tyloxapol injection.
Results: Extracts of ethanol 50% and n-buthanol of ethanol 50% extract at dose equivalent to 60g of dry
extract/kg has the most hypolipideamia effect.
Conclusions: Okra is useful in diminishing cholesterol and triglycerid levels in hyperlipidemic mice induced

by tyloxapol
Keywords: okra, hyperlipideamia, simvastatin, tyloxapol
được cung cấp bởi viện Vắc-xin và sinh phẩm y
MỞ ĐẦU
tế Nha Trang. Chuột được nuôi ổn định 1 tuần
Chứng tăng lipid huyết có liên quan nhiều
trước thử nghiệm bằng thực phẩm viên được
đến các bệnh xơ vữa động mạch, bệnh động
cung cấp từ Viện Vắc-xin và sinh phẩm y tế Nha
mạch vành, cao huyết áp, tai biến mạch máu
Trang.
não, tiểu đường,…Tại Việt Nam, tỷ lệ người mắc
Dược liệu: Trái đậu bắp, Abelmoschus
các bệnh này có xu hướng gia tăng nhanh chóng
esculentus L. Malvaceae được thu hái tại Cần
cùng với nhịp độ phát triển của xã hội hiện đại.
Thơ. Trái đậu bắp được cắt lát mỏng, phơi khô,
Có nhiều loại thuốc đã được chứng minh làm
xay thành bột.
giảm nồng độ lipid huyết của bệnh nhân, tuy
Bột trái đậu bắp được tiến hành chiết bằng
nhiên hầu hết các thuốc điều trị đều khá độc đối
phương pháp đun hồi lưu với các dung môi
với cơ thể và có giá thành cao. Hiện nay, xu
nước, cồn 50%, và cồn 96% thu được các cao
hướng tìm kiếm nguồn nguyên liệu làm thuốc ít
nước, cao cồn 50% và cao cồn 96%. Từ 1 kg bột
độc tính, giá thành thấp có nguồn gốc từ thiên
dược liệu (độ ẩm 10,21%) thu được 82,07g cao
nhiên đang được nâng cao không chỉ ở Việt

H2O toàn phần (độ ẩm 28,98 %, hiệu suất chiết
Nam mà còn ở các nước phát triển.
8,2%) hoặc 241,80g cao cồn 50% toàn phần (độ
Đậu bắp với tên khoa học Abelmoschus
ẩm 17,84%, hiệu suất chiết 24,18%) hoặc 115,59g
esculentus (L.) Malvaceae là một loại rau chứa
cao cồn 96% toàn phần (độ ẩm 13,56%, hiệu suất
nhiều chất dinh dưỡng được sử dụng phổ biến
chiết 11,56%).
nhiều nơi trên thế giới. Theo dân gian, dịch nhầy
Trích 200g cao cồn 50% toàn phần phân tách
đậu bắp có tác dụng kháng viêm tốt, dùng trong
được 1,632g cao phân đoạn 1 (độ ẩm 9,8%),
trường hợp viêm đường tiểu, tiểu khó, ngoài ra
26,46g cao phân đoạn 2 (độ ẩm 12,92%) và
hạt còn có tính chống co thắt, kích thích ăn ngon,
122,02g cao phân đoạn 3 (độ ẩm 24,58%).
bồi bổ thần kinh. Mặt khác, một số nghiên cứu
gần đây cho thấy, đậu bắp còn có tác dụng hạ
đường huyết, chống oxy hóa(1,2,5,10)

Mục tiêu
Trong phạm vi đề tài này, chúng tôi tiến
hành khảo sát tác động hạ lipid huyết của các
cao chiết từ trái đậu bắp thông qua mô hình gây
tăng lipid huyết cấp bằng tyloxapol.

ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNGPHÁP NGHIÊNCỨU
Động vật thí nghiệm
Chuột nhắt trắng Swiss albino đực, 5-6 tuần

tuổi, khỏe mạnh, trọng lượng trung bình 22 ± 2g

Chuyên Đề Dược Học

Trích 200g cao cồn 50% hòa tan với nước
rồi đem lắc phân đoạn lần lượt với
dichloromethan, và n-butanol bão hòa nước
thu được lần lượt 1,632g cao phân đoạn 1 (độ
ẩm 9,8%), 26,46g cao phân đoạn 2 (độ ẩm
12,92%) và 122,02g cao phân đoạn 3 (độ ẩm
24,58%). Quy trình chiết như hình 1.

Hóa chất – thuốc thử
Dung môi chiết xuất: Ethanol (Trung Quốc);
Tyloxapol (Sigma-Aldrich Chemie Gmbh;
Simvastatin (Zocor 20 mg); thuốc thử cholesterol
(Globe, Ý); thuốc thử triglycerid (Globe, Ý).

413


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013

Nghiên cứu Y học
Phương pháp nghiên cứu

Liều 1: liều tương đương 30g bột dược
liệu/kg thể trọng.

Cho chuột nhịn đói 12 giờ trước khi tiến hành

nghiên cứu và gây tăng lipid huyết bằng
tyloxapol tiêm phúc mô như đã được mô tả
trong các nghiên cứu trước đây(4)
Tyloxapol được pha trong nước cất pha tiêm,
tiêm phúc mô để gây tình trạng tăng lipid huyết
cấp, với liều 400mg/kg thể trọng. Thuốc và các
cao được pha trong nước cất để tiêm hay cho
uống theo liều thử nghiệm với điều kiện sử
dụng là 0,1mL/10g thể trọng.

Liều 2: liều tương đương 60g bột dược
liệu/kg thể trọng.
Cho chuột uống nước cất hoặc thuốc đối
chứng hoặc cao thử nghiệm được pha trong
nước cất ở các liều khảo sát ngay sau khi tiêm
Tyloxapol gây tăng lipid huyết cấp, sau 1 giờ
uống thuốc, cho chuột ăn lại bình thường. Sau 24
giờ uống thuốc, tiến hành lấy máu đo nồng độ
cholesterol và triglycerid huyết.

Bột trái đậu bắp
Đun hồi lưu
Nước

Cồn 96%

Cồn 50%
Dịch nước

Dịch cồn 50%


Dịch cồn 96%

Cô giảm áp

Cô cách thủy
Cao nước

Cô giảm áp

Cao cồn 50%

Cao cồn 96%

Lắc với dichloromethan

Dịch dichloromethan
didichloromethanedichloromet
Cô giảm áp

Dịch sau lắc dichloromethan
Lắc với n-BuOH

Cao 1
Dịch còn lại

Dịch n-BuOH
Cô giảm áp

Cô cách thủy

Cao 2

Cao 3

Hình 1: Sơ đồ chiết đậu bắp và lắc phân đoạn dùng trong nghiên cứu

Thử nghiệm tác động hạ lipid huyết các cao
toàn phần
Chia ngẫu nhiên chuột thành 9 lô, mỗi lô 10
con. Ngoại trừ lô chứng, chuột được tiêm dung
dịch sinh lý và cho uống nước cất, chuột ở các lô
còn lại được gây tăng lipid cấp bằng tyloxapol
tiêm phúc mô (IP) và chia thành các lô cho sử
dụng cao toàn phần như sau:

414

- Lô chứng (lô Sly): tiêm dung dịch sinh lý
0,9% (IP), uống nước cất.
- Lô Tyl: uống nước cất.
- Lô Sim: uống simvastatin liều 24mg/kg thể
trọng.
- Lô C50-1: uống cao cồn 50% toàn phần, liều 1.
- Lô C50-2: uống cao cồn 50% toàn phần, liều 2.

Chuyên Đề Dược Học


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013
- Lô CH2O-1: uống cao H2O toàn phần, liều 1.

- Lô C96-1: uống cao cồn 96% toàn phần, liều 1.
- Lô C96-2: uống cao cồn 96% toàn phần, liều 2.

Thử nghiệm tác động hạ lipid huyết trên các
cao phân đoạn
Tương tự như trên, chuột được chia thành
các lô cho sử dụng cao phân đoạn như sau:

500

Noàng ñoä cholesterol (mg/dl)

- Lô CH2O-2: uống cao H2O toàn phần, liều 2.

- Lô C1-2: uống cao phân đoạn 1, liều 2.
- Lô C2-1: uống cao phân đoạn 2, liều 1.
- Lô C2-2: uống cao phân đoạn 2, liều 2.
- Lô C3-1: uống cao phân đoạn 3, liều 1.
- Lô C3-2: uống cao phân đoạn 3, liều 2.

Xác định nồng độ cholesterol và triglycerid
huyết
Cho chuột nhịn đói 12 giờ. Lấy khoảng
0,2mL máu tĩnh mạch đuôi chuột, cho vào ống
eppendorf. Ly tâm ở 3000 vòng/ phút trong 10
phút. Hút lấy phần huyết thanh để định lượng
cholesterol và triglycerid theo nguyên tắc
enzym màu(4).

KẾT QUẢ

Kết quả khảo sát tác động hạ lipid huyết
của các cao toàn phần
Tác động hạ cholesterol huyết
Tất cả các cao toàn phần cồn 50%, cồn 96%,
H2O ở các liều khảo sát 1 và 2 đều thể hiện tác
động hạ cholesterol huyết chuột bị gây tăng bởi
tyloxapol khác có ý nghĩa thống kê so với lô
uống nước cất (p<0,001). Tuy nhiên, tác động của
các cao yếu hơn simvastatin, chưa giảm được
nồng độ cholesterol tăng cao gây ra bởi tyloxapol
trở về bình thường, khác biệt có ý nghĩa so với
simvastatin liều 24mg/kg và lô chứng

Chuyên Đề Dược Học

***

***

***

###

###

xxx

xxx

***


***

###
xxx

###

###
xxx

300

xxx

***
###
xxx

200
###

100

Loâ
Sly

700

Noàng ñoä triglycerid (mg/dl)


- Lô C1-1: uống cao phân đoạn 1, liều 1.

***
400

0

- Lô Tyl: uống nước cất.
- Lô Sim: uống simvastatin liều 24mg/kg thể
trọng.

Nghiên cứu Y học

Tyl

Sim C50-1 C50-2 CH O-1 CH2O-2 C96-1 C96-2
2

***

600

***
###
xxx

500
400


***

***

###
xxx

###
xxx

***
###
xxx

***
###
xxx

***
###
xxx

300
200

###

100
0


Loâ
Sly

Tyl

Sim C50-1 C50-2 CH O-1 CH O-2 C96-1 C96-2
2
2

Hình 2: Nồng độ cholesterol và triglycerid huyết
thanh chuột ở các lô được xác định sau 24 giờ uống
hoặc dung dịch sinh lý hoặc thuốc đối chứng hoặc cao
toàn phần ở các liều trong thử nghiệm khảo sát tác
động hạ lipid huyết của các cao toàn phần (*** p<0,001
so với lô chứng (lô Sly); ### p<0,001 so với lô Tyl; XXX
p<0,001 so với lô Sim).
So sánh tác động các cao toàn phần với nhau
cho thấy cao cồn 50% thể hiện tác động hạ
cholesterol huyết tốt, tuy không khác so với cao
cồn 96% nhưng tác động mạnh hơn cao H2O ở
liều 1. Tác động hạ cholesterol của cao cồn 50%
thể hiện rõ hơn ở liều 2, khác biệt có ý nghĩa
thống kê với cả cao cồn 96% và cao H2O ở liều 2.
Tác động của cao cồn 50% có thể phụ thuộc liều,
tác động rõ mạnh hơn khi tăng liều gấp 2 lần
trong khi chưa quan sát được sự khác biệt về tác
động của các cao cồn 96% và cao H2O khi gia
tăng liều thử nghiệm.

Tác động hạ triglycerid huyết

Tất cả các cao toàn phần cồn 50%, cồn 96%,
H2O ở các liều khảo sát 1 và 2 đều thể hiện tác
động hạ triglycerid huyết chuột bị gây tăng
bởi tyloxapol khác có ý nghĩa thống kê so với
lô uống nước cất (p<0,001). Tuy nhiên, tác

415


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013

Nghiên cứu Y học

động của các cao yếu hơn simvastatin, chưa
giảm được nồng độ triglycerid tăng cao gây ra
bởi tyloxapol trở về bình thường, khác biệt có
ý nghĩa so với simvastatin liều 24mg/kg và lô
chứng.
So sánh tác động các cao toàn phần với nhau
cho thấy cao cồn 50% thể hiện tác động hạ
triglycerid huyết tốt, tuy không khác so với cao
cồn 96% nhưng tác động mạnh hơn cao H2O ở
liều 1. Tác động hạ triglycerid của cao cồn 50%
thể hiện rõ hơn ở liều 2, khác biệt có ý nghĩa
thống kê với cả cao cồn 96% và cao H2O ở liều 2.
Tác động của cao cồn 50% có thể phụ thuộc liều,
tác động rõ mạnh hơn khi tăng liều gấp 2 lần
trong khi chưa quan sát được sự khác biệt về tác
động của các cao cồn 96% và cao H2O khi gia
tăng liều thử nghiệm.


Kết quả khảo sát tác động hạ lipid huyết
của các cao phân đoạn
600

Noàng ñoä cholesterol (mg/dL)

***
500

###
xxx

###
xxx

400
###
xxx

300

###

200

xxx

###
xxx


C2-1

C2-2

###
xxx

*
###

100
0

Sly Tyl

Sim C1-1

C1-2

C3-1

C3-2

Loâ

Noàng ñoä triglycerid (mg/dL)

1000
800


***
###
xxx

600

###
xxx

###
xxx
###
xxx

###
xx

###
xxx

***
###

400
200
0

Sly Tyl


Sim C1-1

C1-2

C2-1

C2-2

C3-1

C3-2

Loâ

Hình 3: Nồng độ cholesterol và triglycerid huyết
trong thử nghiệm khảo sát tác động hạ lipid huyết của
các cao phân đoạn (* p<0,05; *** p<0,001 so với lô
chứng (lô Sly); ### p<0,001 so với lô Tyl; XXX p<0,001
so với lô Sim)

416

Tác động hạ cholesterol huyết
Tất cả các cao phân đoạn dichloromethan,
n-buthanol, và cao còn lại sau khi lắc với nbuthanol từ cao cồn 50% đều thể hiện tác động
hạ cholesterol huyết chuột bị gây tăng bởi
tyloxapol khác có ý nghĩa thống kê so với lô
uống nước cất (p<0,001). Tuy nhiên, tác động
của các cao yếu hơn simvastatin, chưa giảm
được nồng độ cholesterol tăng cao gây ra bởi

tyloxapol trở về bình thường, khác biệt có ý nghĩa
so với simvastatin liều 24mg/kg và lô chứng.
So sánh tác động các cao phân đoạn với nhau
cho thấy cao phân đoạn 2 (lắc với n-buthanol)
thể hiện tác động hạ cholesterol huyết tốt, khác
biệt có ý nghĩa thống kê với cả cao phân đoạn 1
(lắc với dichloromethan) và cao phân đoạn 3 (cao
còn lại sau khi lắc với n-buthanol) ở cả liều 1 và
liều 2. Tuy nhiên, tác động hạ cholesterol của cao
phân đoạn 2 có thể không phụ thuộc theo liều,
thể hiện tác động hạ cholesterol của cao phân
đoạn 2 ở liều 1 và liều 2 khác biệt không có ý
nghĩa thống kê. .

Tác động hạ triglycerid huyết
Tất cả các cao phân đoạn dichloromethan,
n-buthanol, và cao còn lại sau khi lắc với nbuthanol từ cao cồn 50% đều thể hiện tác động
hạ triglycerid huyết chuột bị gây tăng bởi
tyloxapol khác có ý nghĩa thống kê so với lô
uống nước cất (p<0,001). Tuy nhiên, tác động
của các cao yếu hơn simvastatin, chưa giảm được
nồng độ cholesterol tăng cao gây ra bởi tyloxapol
trở về bình thường, khác biệt có ý nghĩa so với
simvastatin liều 24 mg/kg và lô chứng.
So sánh tác động các cao phân đoạn với nhau
cho thấy cao phân đoạn 2 (lắc với n-buthanol)
thể hiện tác động hạ triglycerid huyết tốt, khác
biệt có ý nghĩa thống kê với cả cao phân đoạn 1
(lắc với dichloromethan) và cao phân đoạn 3 (cao
còn lại sau khi lắc với n-buthanol) ở cả liều 1 và

liều 2. Tuy nhiên, tác động hạ triglycerid của cao
phân đoạn 2 có thể không phụ thuộc theo liều,
thể hiện tác động hạ cholesterol của cao phân
đoạn 2 ở liều 1 và liều 2 khác biệt không có ý

Chuyên Đề Dược Học


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013

Nghiên cứu Y học

nghĩa thống kê.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

KẾT LUẬN VÀ BÀN LUẬN

1.

Các cao chiết từ trái đậu bắp đã làm giảm
đáng kể nồng độ lipid huyết tăng cao gây ra bởi
tyloxapol liều 400 mg/kg thể trọng ở chuột nhắt
trắng. Tuy nhiên, tác động của các cao chiết từ
đậu bắp yếu, chưa đưa được mức lipid huyết trở
về bình thường như simvastatin liều 24mg/kg
thể trọng.
Cao cồn 50% toàn phần có tác động tốt hơn
so với cao nước và cao cồn 96% và liều 2 (60g bột
dược liệu/kg thể trọng) tác động tốt hơn liều 1

(30g bột dược liệu/kg thể trọng). Trong khi đó,
cao phân đoạn 2 (cao lắc với n-butanol) cho tác
động tốt hơn hai cao phân đoạn 1 và 3, và liều 2
(60g bột dược liệu/kg thể trọng) cũng có tác động
tốt hơn liều 1 (30g bột dược liệu/kg thể trọng).
Tyloxapol với liều 400mg/kg thể trọng tiêm
phúc mô gây tình trạng bệnh khá nặng làm nồng
độ cholesterol và triglycerid tăng khoảng 5 lần,
nên rất khó có thể đưa mức lipid huyết trở về
trạng thái bình thường. Tyloxapol là một chất ức
chế men lipoprotein lipase tham gia trong quá
trình chuyển hóa và đào thải lipid, do đó làm
tăng nồng độ cholesterol và triglycerid trên
chuột nhắt thử nghiệm(7,9). Simvastatin là thuốc
thuộc nhóm statin ức chế tổng hợp cholesterol,
có tác động chủ yếu là làm giảm cholesterol và
một phần triglycerid. Cơ chế tác động của các
cao chiết chưa được xác định, các cao chiết có tác
động hạ lipid huyết cấp có thể tác động theo cơ
chế tương tự simvastatin hoặc một cơ chế khác
như tăng chuyển hóa và đào thải lipid. Do đó,
cần có những nghiên cứu sâu hơn khi tìm hiểu
cơ chế tác động của cao chiết có tiềm năng.

Chuyên Đề Dược Học

2.

3.


4.

5.

6.

7.

8.

9.

10.

Ansari NM, Houlihan L, Hussain B, Pieroni A (2005),
“Antioxidant activity of five vegetables traditionally
consumed by South-Asian migrants in Bradford,
Yorkshire, UK.”, Phytother Res, 19(10), pp. 907-11
Lengsfelda C, Fallerb G, Hensela A (2007), “Okra
polysaccharides inhibit adhesion of Campylobacter jejuni to
mucosa isolated from poultry in vitro but not in vivo”,
135(1), pp. 113-125
Harnafi H et al. (2008), “Hypolipemic activity of
polyphenol-rich extracts from Ocimum basilicum in Triton
WR-1339-induced hyperlipidemic mice”, Food Chemistry,
108, pp. 205-212
Huỳnh Ngọc Trinh (2008), Xây dựng mô hình gây tăng
lipid huyết thực nghiệm trên chuột nhắt và khảo sát tác
dụng hạ lipid huyết của cây đậu bắp Abelmoschus
esculentus L. Malvaceae, Y Học Tp Hồ Chí Minh, 12, 165171.

Huynh Ngoc Trinh, Nguyen Ngoc Quynh, Tran T Van
Anh, Vo Phung Nguyen (2007), “Hypolipidemic effect of
extracts from Abelmoschus esculentus L. Malvaceae on
tyloxapol - induced hyperlipidemia in mice”, Poster in The
Fifth Indochina Conference on Pharmaceutical Sciences in Thai
Lan.
Panagiotis A (2008), Identification and quantification of
polyphenolic compounds from okra seeds and skins,
FoodChemistry, 110, 1041-1045.
Sharma RD (1979), “Effect of various isoflavones on lipid
levels in Triton-treated rats”, Atherosclerosis, 33, pp. 371375
Calisir S et al. (2005), A study on some physico-chemical
properties of Turkey okra (Hibiscus esculenta L.) seeds, J
Food Eng, 6873–78
Seok SH et al. (2004), “Cholesterol lowering effect of SGGN3, the extract of salted and fermented small shrimps,
Acetes japonicus, in Triton WR-1339 or high cholesteroldiet induced hypercholesterolemic rats”, J Ethnopharmacol,
91, pp. 231-235
Trịnh Vũ Kim Dung, Nguyễn Phương Dung (2001), Thăm
dò tác dụng hạ đường huyết của cây Đậu bắp trên thực
nghiệm, Y học Tp. Hồ Chí Minh, Hội nghị khoa học công nghệ
tuổi trẻ ĐH Y Dược, 4, 19 – 21.

Ngày nhận bài:

14.12.2012

Ngày phản biện nhận xét bài báo: 24.12.2012
Ngày bài báo được đăng:

10.03.2014


417



×