TCNCYH phụ bản 32 (6) - 2004
Nghiên cứu tác dụng hạ đờng huyết
của Thổ phục linh (Smilax Glabra Roxb)
trên súc vật thực nghiệm
Đào Văn Phan
1
, Nguyễn Ngọc Xuân
2
,
Nguyễn Duy Thuần
3
1
Bộ môn Dợc lý ĐHYHN,
2
Bộ môn Dợc lý Đại học Khoa học tự nhiên
3
Viện Dợc liệu Trung ơng
Dịch chiết ethanol 90
0
từ thân rễ thổ phục linh (1mg bột tơng đơng 25g dợc liệu khô) có tác dụng hạ
glucose huyết (HGH) trên chuột nhắt bình thờng. Tác dụng HGH phụ thuộc vào liều lợng: liều 100mg,
200mg/kg tiêm màng bụng (tmb) mức HGH lần lợt là 28,07% và 38,99%.
Trên chuột nhắt gây ĐTĐ theo cơ chế phá hủy tế bào tuyến tụy bằng streptozotocin liều 300mg/kg - tmb,
SG mất tác dụng HGH.
Trên chuột cống ĐTĐ typ 2 di truyền chủng GK, SG cũng có tác dụng HGH, liều 100mg/kg - tmb, mức
HGH là 27,46%. Cùng với tác dụng HGH, mức insulin máu cũng giảm xuống 42,74%.
Invitro, SG với nồng độ 2 và 4mg/ml/h không kích thích tế bào của đảo tụy chuột cống cô lập bài tiết
insulin.
Từ các kết quả trên chúng tôi cho rằng tác dụng HGH của SG có thể là làm tăng nhậy cảm của mô đích với insulin.
i. đặt vấn đề
Năm 1997 Tomoji Fukunaga và cộng sự đã phát
hiện tác dụng hạ glucose huyết (HGH) của dịch
chiết thân rễ thổ phục linh (Smilax glabra Roxb -
Smilacaceae) trên chuột nhắt [4]. Qua nghiên cứu
thăm dò, chúng tôi đã thấy dịch chiết cồn từ thân
rễ của thổ phục linh (SG) Việt Nam tiêm màng
bụng cho chuột nhắt trắng cũng có tác dụng HGH.
Vì vậy mục tiêu nghiên cứu của chúng tôi trong đề
tài này là:
1. Đánh giá tác dụng HGH của SG trên chuột
nhắt theo các đờng dùng thuốc khác nhau (uống,
tiêm).
2. Tìm hiểu cơ chế tác dụng HGH của SG trên
các mô hình chuột ĐTĐ typ 1 và chuột ĐTĐ typ 2
di truyền.
II. Chất liệu, đối tợng và phơng
pháp nghiên cứu
1. Chất liệu - đối tợng nghiên cứu
Nguyên liệu nghiên cứu là thân rễ thổ phục linh
(SG) đợc thu hái tại xã Hng Thành, Tuyên
Quang. Mẫu thu hái vào tháng 11 năm 2002, đợc
xác định đúng tên khoa học (Smilax glabra Roxb -
Smilacaceae) tại Viện Dợc liệu Trung ơng Hà
Nội. Thổ phục linh (SG) sau khi phơi khô tán bột
đợc chiết trong dung môi cồn 90, 1mg bột thu
đợc tơng đơng 25mg dợc liệu khô.
Đối tợng nghiên cứu là chuột nhắt trắng
chủng Swiss nặng 18 - 22g, chuột cống bình
thờng nặng 180 - 200g, chuột cống ĐTĐ typ 2 di
truyền chủng GK nặng 180 - 220g dùng nghiên
cứu tại Viện Karolinska - Thụy Điển.
Đặc điểm chuột cống GK (Goto - Kakizaki) [2]:
- Mức tăng glucose huyết vừa phải; glucose
huyết lúc đói từ 8 - 12mM/l.
69
TCNCYH phụ bản 32 (6) - 2004
- Rối loạn bài tiết insulin và kháng insulin ở mức
độ nhẹ.
2. Phơng pháp nghiên cứu.
2.1. Đánh giá tác dụng của SG trên nồng độ
glucose huyết ở chuột nhắt.
Dùng 3 lô chuột: lô 1 tiêm màng bụng (tmb)
NaCl 0,9% - 0,1ml/10g chuột (chứng), lô 2 và 3
tmb SG lần lợt liều 100mg, 200mg/kg. Định
lợng glucose huyết vào các thời điểm 0 giờ (trớc
dùng thuốc), 2, 4 và 6 giờ sau dùng thuốc.
2.2. ảnh hởng của SG uống liên tục 7 ngày
trên nồng độ glucose huyết ở chuột nhắt.
Dùng 2 lô chuột nhắt: lô 1 uống nớc muối sinh
lý 0,1ml/10g chuột (lô chứng), lô 2 uống SG liều
1g/kg, uống liên tục 7 ngày, sau đó định lợng
glucose máu.
2.3. Phân tích cơ chế tác dụng HGH của SG.
2.3.1. ảnh hởng của SG trên khả năng DNG ở
chuột nhắt gây rối loạn DNG.
Các chuột gây rối loạn DNG (tmb STZ
100mg/kg) đợc chia làm 2 lô: lô 1 tmb NaCl
0,9% - 0,1ml/10g chuột (lô chứng), lô 2 tmb SG
200mg/kg.
Sau tiêm SG 4 giờ (thời điểm tác dụng HGH
của SG mạnh nhất), xác định glucose huyết. Ngay
sau đó cho chuột uống glucose 2g/kg cân nặng.
Tất cả đều trong cùng một thể tích 0,1 ml/10g
chuột. Xác định lại glucose huyết tại các thời điểm
1/2, 1và 2giờ sau uống glucose.
2.3.2. ảnh hởng của SG (tmb 200mg/kg) trên
nồng độ glucose huyết ở chuột nhắt gây ĐTĐ bằng
STZ liều 150mg và 300mg/kg.
Sau 72 giờ tiêm STZ, chuột đợc chia làm 4 lô:
lô 1 tmb nớc muối sinh lý 0,9% - 0,1ml/10g
chuột (lô chứng), lô 2 tmb SG 200mg/kg, lô 3 tmb
insulin 1UI/kg, lô 4 uống tolbutamid 50mg/kg.
Định lợng glucose huyết lúc 0 giờ (cha tiêm
thuốc), 2, 4 và 6 giờ sau tiêm thuốc.
2.3.3. ảnh hởng của SG (tmb 200mg/kg) trên
tác dụng HGH của insulin ở chuột nhắt gây tăng
glucose huyết bằng STZ 300mg.
Sau 72 giờ tiêm STZ, các chuột đợc xác định
glucose huyết và chia làm 2 lô: lô 1 tmb NaCl
0,9% - 0,1ml/10g chuột, lô 2 tmb SG 200mg/kg
Sau 4 giờ tiêm thuốc (thời điểm mà SG có tác
dụng HGH mạnh nhất), chuột ở cả 2 lô đợc tmb
insulin 0,5UI/kg cân nặng. Xác định lại glucose
vào các thời điểm 30, 60 và 120 phút sau tiêm
insulin.
2.3.4. ảnh hởng của SG (tmb 100mg/kg) trên
glucose và insulin huyết ở chuột cống khỏe mạnh
chủng Wistar và chuột cống ĐTĐ di truyền chủng GK.
Với mỗi chủng chuột, chuột đợc chia làm 2 lô:
lô 1, tmb NaCl 0,9% - 0,1ml/100g chuột (lô
chứng); lô 2, tmb SG 100mg/kg. Định l
ợng
glucose và insulin huyết lúc 0giờ (cha tiêm
thuốc), 2, 4 và 6 giờ (chỉ riêng với gluocse) sau
tiêm thuốc.
2.3.5. Đánh giá ảnh hởng của SG trên bài tiết
insulin của đảo tụy cô lập.
Chuột cống chủng Wistar khỏe mạnh, sau khi
giết, bóc tách tuyến tụy rồi tách các đảo tụy theo
phơng pháp Langerhans [3].
Đảo tụy đợc chia thành 4 nhóm: nhóm 1
(chứng) các đảo tụy đợc ủ trong dung dịch KRB
với 3,3mM glucose; nhóm 2, 3 các đảo tụy đợc ủ
với SG 2mg/ml và 4mg/ml; nhóm 4 ủ với
tolbutamid 100àM/l. Sau 1 giờ ủ ở t
0
37
0
C, nhặt hết
các đảo tụy và định lợng insulin có trong dịch ủ.
2.3.6 ảnh hởng của SG trên sự tăng glucose
huyết bằng adrenalin.
Các chuột đợc tiêm trớc SG sau đó gây tăng
đờng huyết bằng adrenalin. Xác định glucose
huyết ngay trớc và sau tiêm adrenalin 1 giờ.
Các số liệu đợc xử lý bằng các thuật toán
thống kê X, t - test Student.
70
TCNCYH phụ bản 32 (6) - 2004
III. kết quả
1. ảnh hởng của SG 1 (tmb) trên nồng độ glucose huyết ở chuột nhắt.
Bảng 1. Đánh giá tác dụng của SG trên nồng độ glucose huyết ở chuột nhắt
Nồng độ glucose huyết (mg/dl)
0 giờ 2 giờ 4 giờ 6 giờ
Chứng
149,16 8,10 155,00 10,43 144,50 15,44 154,16 11,26
SG 100mg
133,00 8,27 114,50 12,91
- 13,90%
(1)
95,66 12,61
- 28,07%**
(1)
105,83 12,46
- 20,42%*
(1)
SG 200mg
146,16 10,72 121,83 16,94
( - 16,64%)
(1)
89,16 19,82
( - 38,99%)**
(1)
111,16 19,12
( - 23,93%)*
(1)
- * p < 0,05; ** p < 0,01 (p so với thời điểm 0 giờ),
(1)
% HGH so với lúc 0 giờ.
- SG 100, 200mg/kg mức HGH mạnh nhất ở giờ thứ 2 và kéo dài trên 6 giờ
3.2. Tác dụng của SG (uống) trên nồng độ glucose huyết ở chuột nhắt.
Bảng 3.2. ảnh hởng của SG trên nồng độ glucose huyết ở chuột nhắt sau 7 ngày uống SG
(n = 10/lô)
Nồng độ glucose huyết (mg/dl)
N
- 7
6 giờ 7 giờ 8 giờ 10 giờ
NaCl 0,9%
134,20 6,90 139,88 12,67 146,55 18,78 122,11 12,68 148,50 14,64
SG
(uống)
148,20 11,56 123,10 12,57
- 16,93%
(1)
115,60 27,39
- 21,99% *
(1)
108,50 21,04
- 26,78%*
(1)
126,80 21,31
- 14,43
(1)
-
(1)
Tỷ lệ% HGH so với lúc cha uống thuốc (N
- 7
)
- Mức HGH của SG mạnh nhất ở giờ thứ 8 (26,78%) và duy trì trên 10 giờ.
2. Phân tích cơ chế tác dụng HGH của SG
2.1. ảnh hởng của SG trên test dung nạp glucose ở chuột nhắt.
Bảng 3. ảnh hởng của SG trên test dung nạp gluocse (DNG) ở chuột nhắt tiêm STZ liều
100mg/kg (n = 10/lô)
Nồng độ glucose huyết (mg/dl)
t
Lô
0 giờ 4 giờ 4 giờ 30 5 giờ 6 giờ
Chứng
NaCl
149,00 15,04 110,60 7,40 204,00 29,05
+84,44%
(1)
175,00 32,00
+58,22%
(1)
164,60 22,06
+48,82%
(1)
SG
(tmb)
136,00 4,74 71,80 15,95
Uống glucose
130,00 28,50
+81,05%
(1)
93,75 20,12
+30,57%*
(1)
73,25 8,65
+2,01%**
(1)
-
(1)
Tỷ lệ% tăng glucose huyết so với thời điểm ngay trớc lúc uống glucose
Sau 60 phút, 120 phút uống glucose, DNG lô tiêm SG cao hơn so với lô chứng
71
TCNCYH phụ bản 32 (6) - 2004
2.2. Tác dụng HGH của SG trên các mô hình tăng glucose huyết bằng STZ.
Bảng 4. Tác dụng HGH của SG trên chuột tăng glucose huyết bằng STZ (n = 10/lô)
Nồng độ glucose huyết (mg/dl)
Chứng insulin SG Tolbutamid
Lô
t
STZ 150mg/kg
0 giờ
233,05 34,00 239,40 36,86 228,25 33,10 289,00 38,80
1 giờ
90,80 16,36
( - 62,07%)***
(1)
4 giờ
254,00 24,52
183,40 36,19
( - 19,63%)*
(1)
214,50 36,90
( - 25,77%)*
(1)
STZ 300mg/kg
0 giờ
370,28 56,59 329,28 50,62 363,00 57,46 344,42 53,15
1 giờ
194,00 28,14
( - 41,08%)**
(1)
4 giờ
389,28 56,13
337,71 37,36
( - 13,24%)
(1)
366,85 40,69
(1)
Tỷ lệ% HGH so với lúc 0 giờ.
- SG, tolbutamid chỉ có tác dụng HGH ở các chuột tiêm STZ 150mg/kg, nhng không có tác dụng
HGH ở các chuột tiêm STZ 300mg/kg.
2.3. ảnh hởng của SG trên tác dụng HGH của insulin (0,5UI/kg - tmb ).
Bảng 5. ảnh hởng của SG trên tác dụng HGH của insulin (0,5UI/kg - tmb) ở chuột gây tăng
glucose huyết bằng STZ 300mg/kg (n = 10/lô)
Nồng độ glucose huyết (mg/dl)
t
Lô
72 giờ
(Sau tiêm STZ)
30 phút sau tiêm
insulin
60 phút sau tiêm
insulin
120 phút sau tiêm
insulin
Chứng
406,54 107,14
306,63 107,46
( - 24,57%)
(1)
293,81 119,84
( - 27,72%)
(1)
314,90 122,94
( - 22,54%)
(1)
SG
200mg/kg
433,90 69,15
4 giờ sau tiêm SG,
tiêm insulin 0,5UI
277,81 104,12
( - 35,97%)
(1)
189,36 72,53
( - 56,35%)*
(1)
222,27 47,36
( - 48,77%)*
(1)
(1)
Tỷ lệ% HGH so với lúc cha tiêm SG và insulin
- Mức HGH ở lô tiêm SG+insulin mạnh hơn một cách có ý nghĩa so với lô chứng ở thời điểm 1, 2 giờ
sau tiêm insulin (P < 0,05).
2.4. Đánh giá tác dụng của SG trên nồng độ glucose huyết ở chuột cống Wistar.
Bảng 6. ảnh hởng của SG trên nồng độ glucose huyết ở chuột cống Wistar (n = 5)
Nồng độ glucose huyết (mg/dl)
0 giờ 2 giờ 4 giờ 6 giờ
Chứng
94,84 1,98 102,96 5,14 102,60 4,86 92,52 3,49
SG
95,04 2,66
84,24 6,66
- 18,18%
(1)
*
79,20 6,30
- 22,80%
(1)
**
80,64 8,64
- 12,84%
(1)
-
(1)
phần trăm HGH so với chứng cùng thời điểm.
72
TCNCYH phụ bản 32 (6) - 2004
- SG 100mg - tmb mức HGH mạnh nhất ở giờ thứ 4 và kéo dài trên 6 giờ.
2.5. ảnh hởng của SG trên nồng độ insulin huyết ở chuột cống Wistar
Bảng 7. ảnh hởng của SG trên nồng độ insulin huyết ở chuột cống Wistar (n = 5).
Nồng độ insulin huyết (
à
Uml)
0 giờ 2 giờ 4 giờ
Chứng
13,93 2,71 13,74 4,57 14,47 5,00
SG 100mg/kg
13,63 3,47 17,81 3,98
14,62 5,45
-
p > 0,05; (giá trị p so với chứng ở cùng thời điểm).
Nhận xét: SG 100mg - tmb không làm thay đổi mức insulin huyết (p > 0,05).
2.6. Tác dụng của SG trên nồng độ glucose huyết ở chuột cống ĐTĐ chủng GK.
bảng 8. ảnh hởng của SG trên nồng độ glucose huyết ở chuột cống ĐTĐ chủng GK (n = 6/lô)
Nồng độ glucose huyết (mg/dl)
0 giờ 2 giờ 4 giờ 6 giờ
Chứng
192,60 9,90 183,78 20,70 164,52 23,94 238,68 21,06
SG
199,26 37,98
145,44 21,42
( - 27,00%)
(1)
119,34 23,40
( - 40,10%)
(1)
190,62 42,30
( - 4,33%)
(1)
(1)
% HGH so với lúc cha tiêm thuốc (0 giờ).
- SG 100mg - tmb tác dụng HGH mạnh nhất
giờ thứ 4 và kéo dài trên 6 giờ.
2.7. ảnh hởng của SG trên nồng độ insulin
huyết ở chuột cống ĐTĐ GK.
Bảng 9. ảnh hởng của SG trên nồng độ
insulin huyết ở chuột cống ĐTĐ chủng GK. (n =
6/lô)
Nồng độ insulin huyết (
à
U/ml)
0 giờ 2 giờ 4 giờ
Chứng 29,44
3,54
28,55
5,58
22,24
2,08
SG 1
26,79
6,78
16,79
5,39
( -
37,32%)
(1)
12,73
4,51
( -
52,48%)
(1)
-
(1)
Tỷ lệ% mức insulin giảm so với lúc 0 giờ.
- SG 100mg/kg - tmb, làm giảm mức insulin
huyết.
2.8. ảnh hởng của SG trên bài tiết insulin ở
đảo tụy cô lập của chuột Wistar.
Bảng 10. ảnh hởng của SG trên bài tiết
insulin ở đảo tụy cô lập (n = 10)
Nồng độ insulin
(àU/đảotụy/giờ)
Chứng
15,47 4,34
SG 2mg/ml
12,96 4,44
SG 4mg/ml
13,64 5,98
Tolbutamid
100àM/l
24,60 11,49*
- SG 2mg, 4mg/1ml không làm thay đổi bài
tiết insulin ở đảo tụy cô lập.
2.9. ảnh hởng của SG trên mô hình tăng
glucose huyết bằng adrenalin.
73
TCNCYH phụ bản 32 (6) - 2004
Bảng 11. ảnh hởng của SG trên sự tăng glucose huyết bằng adrenalin (n = 7/lô)
Nồng độ glucose huyết (mg/dl)
t
Lô
0 giờ Mức HGH Max sau dùng
thuốc
1 giờ sau tiêm adrenalin
Chứng
146,85
11,06
237,57 45,38
(+61,77%)
(1)
SG (tmb)
200mg/kg
134,60
12,11
97,20 14,87
114,40 10,45
(+17,69%)**
(1)
Insulin
(tmb)
1UI/kg
132,83
13,70
64,85 14,46
105,14 36,82
(+62,12%)
(1)
Tolbutami
d
50mg/kg
uống
134,28
16,71
98,14 12,00
Tiêm adrenalin
159,85 15,50
(+ 62,88%)
(1)
- p > 0,05, (giá trị p so vơi chứng ở cùng
thời điểm sau tiêm adrenalin),
(1)
tỷ lệ% tăng glucose huyết so với thời điểm
ngay trớc lúc tiêm adrenalin.
- Mức tăng glucose huyết sau tiêm adrenalin
của SG thấp hơn so với insulin và tolbutamid.
IV. bàn luận
1. Về tác dụng HGH.
Trên chuột nhắt khỏe mạnh, SG liều 100,
200mg/kg - tmb, có tác dụng HGH, tác dụng bắt
đầu ở giờ thứ 2, mạnh nhất ở giờ thứ 4 sau tiêm và
kéo dài trên 4 giờ, liều càng cao thì tác dụng HGH
càng mạnh. Liều tác dụng HGH/ liều LD 50
(ED/LD50) = 200/2500 = 1/12 [1] do vậy phạm vi
an toàn của SG1 rộng.
Trên chuột cống ĐTĐ di truyền chủng GK, SG
100mg/kg - tmb, mức HGH xuất hiện ở giờ thứ 2
(giảm 27,0%) mạnh nhất ở giờ thứ 4 (40,10% so
với lúc 0 giờ và kéo dài trên 4 giờ.
2. Về cơ chế tác dụng HGH
2.1. Trên mô hình tăng glucose huyết do thiếu
hụt insulin.
SG 200mg/kg tmb đã làm tăng khả năng DNG ở
các chuột bị rối loạn DNG. Kết quả ở bảng 3 cho
thấy: 2 giờ sau uống glucose, glucose huyết của lô
dùng SG gần nh trở về bình thờng, còn ở lô chứng
glucose huyết vẫn tiếp tục tăng ở mức 48,82%.
Trên các chuột tiêm STZ 150mg, SG 200mg -
tmb có tác dụng HGH (mức HGH tối đa là
19,63%) tolbutamid vẫn có tác dụng HGH trên mô
hình này.
Trên các chuột nhắt đợc tmb STZ 300mg/kg,
cả SG, tolbutamid đều không có tác dụng HGH,
chỉ insulin là có tác dụng (bảng 4). Rõ ràng ở
chuột tiêm STZ 300mg/kg mức độ phá hủy tế bào
tuyến tụy nặng nề, không còn đáp ứng với tác
nhân kích thích tolbutamid và SG. Điều này cho
thấy tác dụng HGH của SG cũng nh tolbutamid
cần sự hiện diện của tế bào tuyến tụy.
Trên các chuột tmb STZ 300mg/kg, SG 200mg/kg
đã làm tăng tác dụng sinh học của insulin ngoại
sinh (bảng 5).
2.2. Trên nồng độ glucose huyết ở chuột cống
ĐTĐ di truyền chủng GK.
Trên chuột cống ĐTĐ di truyền chủng GK, SG
100mg - tmb, tác dụng HGH mạnh nhất ở giờ thứ
4 (27,46% so với chứng) và kéo dài trên 4 giờ
(bảng 8). Cùng với tác dụng HGH, mức insulin
huyết cũng giảm mạnh. Khả năng làm hạ thấp mức
insulin huyết có thể là do:
- SG ức chế bài tiết insulin của các tế bào tụy.
74
TCNCYH phụ bản 32 (6) - 2004
- SG làm tăng nhậy cảm của mô đích với
insulin, nên làm tăng gắn insulin tự do từ huyết
tơng vào thụ thể của mô đích.
Giả thiết SG ức chế bài tiết insulin của các tế
bào tuỵ, làm hạ thấp nồng độ insulin huyết
không thể xẩy ra, vì nồng độ glucose huyết không
những không tăng mà còn hạ thấp. Mặt khác kết
quả định lợng insulin huyết trên các đảo tụy nuôi
cấy cho thấy không có sự khác biệt mức insulin
huyết giữa lô SGvà lô chứng (bảng 10); Nh vậy
chỉ còn lại khả năng SG làm tăng nhậy cảm của
mô đích với insulin làm cho insulin tự do gắn vào
thụ thể tế bào nhiều hơn.
2.3. Trên mô hình tăng glucose huyết bằng
adrenalin.
ở lô tiêm insulin và uống tolbutamid, sau tiêm
adrenalin, glucose huyết tăng không khác biệt so
với mức tăng glucose huyết của lô chứng ở cùng
thời điểm sau tiêm adrenalin. Trong khi đó, với lô
tiêm SG mức tăng glucose huyết sau tiêm
adrenalin là 17,69% (bảng 11), thấp hơn nhiều so
với mức tăng glucose huyết của insulin, tolbutamid
và lô chứng ở cùng thời điểm (p < 0,01), chứng tỏ
SG đã ức chế tăng glucose huyết của adrenalin.
v. kết luận
- SG có tác dụng HGH trên chuột
- Cơ chế tác dụng HGH của SG có thể là:
Không kích thích tế bào tuyến tụy bài tiết
insulin.
Có thể làm tăng nhậy cảm của mô đích với
insulin.
ức chế tác dụng tăng glucose huyết của
adrenalin
Tài liệu tham khảo.
1. Đào Văn Phan, Nguyễn Ngọc Xuân,
Nguyễn Thị Bích Thu (2003), Nghiên cứu độc
tính bán trờng diễn của thổ phục linh (Smilax
glabra Roxb - Smilacaceae), Tạp chí Nghiên cứu
Y học, số 4, Đại học Y Hà Nội. Tr. 15 - 19.
2. Goto Y, Kakizaki M, Masaki N. (1975),
Spontaneous diabetes produced by repeated
selective breeding of normal Wistar rats, Proc.
Japan Acad, pp. 80 - 85.
3. Lacy P.E., Kostianovsky M. (1967),
Method for the isolation of intact islets of Langerhans
from the rat pancreas, Diabetes, pp. 35 - 39.
4. Tomoji Fukunaga
a
Toshihiro Miura
b
,
Ko Furuta
a
, Atsushi KATO (1997)
Hypoglycemic effect of the rhizomes of Smilax
glabra in normal and diabetic mice. Biol, pharm.
Bull, 20 (1), pp. 44 - 46.
Summary
Hypoglycemic effect of the Rhizome of smilax glabra in normal
and diabetic animal
The ethanol extract of rhizome of Smilax glabra Roxb - Smilacaceae (SG) reduces the blood glucose of
normal mice. The maximal hypoglycemic effect was about 28.07% with the dose of 100mg/kg/ip, and about
38.99% with that of 200mg/kg/ip. But the SG can't decrease the blood glucose of the streptozotocin - induced
diabetic mice (STZ 300mg/kg/ip), one of the model of insulin - dependent diabetes mellitus (IDDM).
SG 100mg/kg/ip also reduces the blood glucose and plasma insulin level of GK rat, the genetic typ 2
diabetic rat.
On the isolated pancreas islets, SG with the concentration of 2mg or 4mg/ml/h has no effect on insulin
secrection.
From this finding, we suggest that the hypoglycemic effect of SG is due to increase the sensibility of target
tissue to insulin.
75