Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Nghiên cứu giá trị PET/CT trong đánh giá tổn thương di căn của ung thư phổi tế bào nhỏ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (852.82 KB, 8 trang )

T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 2-2017

NGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ PET/CT TRONG ĐÁNH GIÁ
TỔN THƯƠNG DI CĂN CỦA UNG THƯ PHỔI TẾ BÀO NHỎ
Bùi Anh Thắng*; Đỗ Quyết**; Phạm Ngọc Hoa***
TÓM TẮT
Mục tiêu: xác định giá trị của PET/CT trong đánh giá tổn thương di căn của ung thư phổi tế bào
nhỏ (UTPTBN). Đối tượng và phương pháp: 33 bệnh nhân (BN) UTPTBN được xác định bằng giải
phẫu bệnh, chụp PET/CT tại Trung tâm Ung bướu và Y học Hạt nhân, Bệnh viện Bạch Mai từ
11 - 2009 đến 10 - 2015. Thiết kế nghiên cứu mô tả vị trí và đặc điểm trị số SUV/PET-CT của các
tổn thương thứ phát. Kết quả: 87,9% BN có tổn thương di căn được phát hiện trên PET/CT, trong
đó: di căn hạch trung thất 72,7%, di căn phổi 33,3% và hạch cổ 33,3%, xương 21,2%, hạch ổ bụng
15,2%. PET/CT xác định hạch trung thất tại hầu hết các vị trí. Có mối tương quan thuận mức độ
chặt giữa SUV trung bình, SUVmax với đường kính hạch trung thất (tương ứng r = 0,698 và
r = 0,649, p < 0,01). PET/CT xác định hạch cổ tại hầu hết các vị trí. Có mối tương quan thuận chặt
chẽ giữa SUV trung bình, SUVmax với đường kính hạch cổ (tương ứng r = 0,955 và r = 0,948,
p < 0,05). PET/CT xác định di căn xương tại hầu hết các vị trí: thường di căn xương sườn, cột sống,
xương chậu. Kết luận: PET/CT phát hiện rất tốt vị trí các thương tổn thứ phát của UTPTBN.
* Từ khóa: Ung thư phổi tế bào nhỏ; PET/CT; Di căn.

Evaluation of the Role of PET/CT in Metastatic Diagnosis of Small
Cell Lung Cancer
Summary
Objectives: To evaluate the role of PET/CT in metastatic diagnosis of small cell lung cancer.
Subjects and methods: 33 patients with lung tumors were performed PET/CT at Oncology and
Nuclear Medicine Center of Bachmai Hospital from November 2009 to October 2015.
Descriptive study on metastatic lesions which were found by PET/CT based on the location and
the SUV/PET-CT value of the lesions. Results: 87.9% of patients with the metastatic lesions
were detected by PET/CT, with the high rate at: mediastinal lymph node (72.7%), lung
metastatic and cervical lymph node 33.3% for each, bone 21.2%, abdominal lymphadenopathy
15.2%. PET/CT identified mediastinal lymph nodes in most locations. There was a positive


correlation between the mean SUV and max SUV with the diameter of mediastinal lymph nodes
(r = 0698 and r = 0649, respectively, p < 0.01). PET/CT identified cervical nodes at most
locations. There was a positive correlation between mean SUV and max SUV with the diameter
of neck lymph nodes (r = 0.955 and r = 0.948, respectively, p < 0.05). PET/CT identified bone
metastases in most locations: metastasis ribs, spine, pelvis. Conclusion: PET/CT plays an
important role in diagnosis of metastasis positions of small cell lung cancer.
* Key words: Small cell lung cancer; PET/CT; Metastasis.
* Trường Đại học Y Phạm Ngọc Thạch
** Học viện Quân y
*** Hội Chẩn đoán Hình ảnh Việt Nam
Người phản hồi (Corresponding): Bùi Anh Thắng ()
Ngày nhận bài: 10/12/2016; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 08/01/2017
Ngày bài báo được đăng: 18/01/2017

110


T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 2-2017
ĐẶT VẤN ĐỀ
Ung thư phổi là bệnh lý ác tính khá
phổ biến. Theo thống kê của Hiệp hội
Ung thư Hoa Kỳ (2006), ung thư phổi là
nguyên nhân gây tử vong hàng đầu trong
các bệnh ung thư (khoảng 162.460
(2006)), chiếm khoảng 13% các loại ung
thư và 28% các ca tử vong ung thư [1].
Ung thư phổi tế bào nhỏ chiếm 15 18% trong các trường hợp ung thư phổi.
Những năm gần đây, tỷ lệ UTPTBN đã
giảm, liên quan đến hút thuốc lá [2].
UTPTBN là một khối u cực kỳ ác tính với

triệu chứng lâm sàng nghèo nàn. Nếu
không điều trị, thời gian sống sót trung
bình sau khi chẩn đoán là 1 - 3 tháng.
Mặc dù tỷ lệ đáp ứng ban đầu cao với
hóa trị, tuy nhiên chỉ có 10 - 15% BN sống
sót sau 2 năm [3]. Triệu chứng lâm sàng
của UTPTBN rất nghèo nàn so với ung
thư phổi không phải tế bào nhỏ, khối u
phát triển rất nhanh, tăng gấp đôi trong
cùng thời gian, di căn xa nhanh so với
ung thư phổi không phải tế bào nhỏ [4].
Cho đến nay đã có một số nghiên cứu
về giá trị của PET/CT trong chẩn đoán
UTPTBN trên thế giới. Tuy nhiên, ở nước
ta chưa có nghiên cứu nào đề cập đến
vai trò của PET/CT trong chẩn đoán
UTPTBN. Vì vậy, chúng tôi thực hiện
nghiên cứu này với mục tiêu: Xác định giá
trị của PET/CT trong đánh giá tổn thương
di căn của UTPTBN.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng nghiên cứu.
33 BN chụp PET/CT tại Trung tâm Ung
bướu và Y học Hạt nhân, Bệnh viện Bạch
Mai, xác định UTPTBN bằng mô bệnh học.

Thời gian nghiên cứu: từ tháng 11 2009 đến 10 - 2015.
2. Phương pháp nghiên cứu.
- Nghiên cứu mô tả: vị trí các tổn

thương thứ phát được phát hiện trên
PET/CT. Khảo sát mối liên quan giữa
mức độ hấp thu FDG với kích thước, giai
đoạn bệnh ở BN UTPTBN.
- Các biến số nghiên cứu bao gồm:
tuổi, giới, biến số về PET/CT (SUV trung
bình, SUVmax, đường kính khối u, vị trí
di căn).
- Quy trình chụp PET/CT:
+ Thiết bị ghi hình PET/CT: máy
PET/CT Biograph True Point (Hãng
Siemens, Đức).
+ Chuẩn bị BN:
BN nhịn ăn ít nhất 4 giờ trước khi chụp
PET/CT.
Dược chất phóng xạ F-18 FDG: dung
dịch F-18 FDG (2-fluoro-2-deoxy-Dglucose). Liều dùng 0,15 - 0,20 mCi/kg
cân nặng (7 - 12 mCi), tiêm tĩnh mạch.
+ Chụp hình PET/CT: tiến hành sau
tiêm F-18 FDG 45 - 60 phút. Chụp toàn
thân từ nền sọ đến 1/3 trên xương đùi.
Chụp thêm vùng quan tâm hoặc thời điểm
muộn khi cần.
+ Xử lý hình ảnh và nhận định kết quả:
Kết quả được phân tích, đánh giá sau
khi khảo sát hình ảnh PET, hình ảnh CT,
hình lồng ghép PET/CT và tính chất hấp
thu, phân bố hoạt chất phóng xạ F-18
FDG.
Các chỉ số định tính như kích thước,

thể tích của tổn thương, tỷ trọng, chỉ số
hấp thu hoạt chất phóng xạ chuẩn
(Standard uptake value: SUV) được đo 111


T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 2-2017
tính cho mỗi tổn thương để kết hợp đánh
giá kết quả cuối cùng.
SUV = [mCi/ml (sự phân rã đã hiệu
chỉnh) của tổ chức mô]/[liều tiêm
(mCi)/gram cân nặng].
So sánh giá trị SUV của tổn thương
tìm thấy với hoạt độ phóng xạ bể máu
trong trung thất (SUV trung bình bể máu
= 2,5). Với giá trị SUV từ 2 - 2,5, nghi ngờ
giữa tổn thương lành tính và ác tính. Với
giá trị SUV > hoạt độ phóng xạ bể máu
trong trung thất (2,5) có thể xác định tổn
thương ác tính.
- Xử lý số liệu: sử dụng phần mềm
SPSS 22.0.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ
BÀN LUẬN
1. Đặc điểm về tuổi và giới của BN
nghiên cứu.
Bảng 1: Đặc điểm tuổi.
Nhóm tuổi

Số BN (n)


Tỷ lệ (%)

≤ 50

5

15,2

51 - 60

9

27,3

61 - 70

15

45,5

> 70

4

12,1

Tổng

33


100

Trung bình, nhỏ
nhất, lớn nhất

Nhỏ nhất: 38; lớn nhất: 81
Trung bình: 61,2 ± 9,4

Nhóm nghiên cứu gồm 33 BN, tuổi
thấp nhất 38, cao nhất 81, trung bình 61,2
± 9,4 tuổi. Tần suất hay gặp nhất ở độ
tuổi > 60.
* Đặc điểm giới (n = 33):
Nam: 30 BN (90,9%); nữ: 3 BN (9,1%).
Phần lớn BN UTPTBN là nam giới
(90,9%). Kết quả của chúng tôi phù hợp
112

với nghiên cứu của Myoung-Rin Park M.D
và CS: tuổi trung bình của BN là 65,66;
85,5% là nam giới [5].
2. Giá trị PET/CT trong đánh giá vị
trí di căn.
Bảng 2: Phân chia tỷ lệ di căn phát
hiện trên PET/CT.
Vị trí di căn

Số trường hợp
(n = 33)


Tỷ lệ
%

Phổi

11

33,3

Màng phổi

2

6,1

Hạch trung thất

24

72,7

Hạch cổ

11

33,3

Thực quản

1


3,0

Gan

3

9,1

Dạ dày

1

3,0

Hạch ổ bụng

5

15,2

Não

1

3,0

Xương

7


21,2

Tụy

2

6,1

Tuyến thượng thận

1

3,0

Tuyến tiền liệt

1

3,0

Mô mềm

2

6,1

Di căn ít nhất 1 vị trí

29


87,9

Trong số 33 trường hợp UTPTBN,
29 trường hợp di căn (87,9%). Trong đó,
di căn hạch trung thất chiếm tỷ lệ cao
nhất, tiếp đến di căn phổi và hạch cổ,
xương. Về kết quả chụp PET/CT đối
chiếu với kết quả mô bệnh học: PET/CT
là kỹ thuật hình ảnh rất tốt, có độ nhạy, độ
đặc hiệu và độ chính xác cao hơn CT và
MRI đơn thuần trong chẩn đoán ung thư
phổi, đặc biệt PET/CT có vai trò rất quan
trọng trong đánh giá giai đoạn ung thư
phổi [2].


T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 2-2017
3. Giá trị PET/CT trong đánh giá hạch trung thất di căn.
Bảng 3: Giá trị PET/CT trong đánh giá vị trí hạch trung thất.
Số hạch

Tỷ lệ %

Hạch trung thất cạnh carina

3

7,1


Hạch trung thất giữa carina

5

11,9

Hạch trung thất dưới carina

6

14,3

Hạch trung thất sau carina

1

2,4

Hạch trung thất trên carina

9

21,4

Hạch trung thất trước carina

3

7,1


Hạch trung thất cạnh phải khí quản

3

7,1

Hạch trung thất cạnh phế quản gốc phải

1

2,4

Hạch trung thất cạnh phế quản gốc trái

3

7,1

Hạch trung thất dưới quai động mạch chủ

2

4,8

Hạch trung thất rốn phổi phải

2

4,8


Hạch trung thất rốn phổi trái

2

4,8

Hạch trung thất trước động mạch chủ ngực

1

2,4

Hạch trung thất trước khí quản

1

2,4

Tổng

42

100

Vị trí hạch trung thất

Hạch trung thất nhiều vị trí đều được phát hiện trên PET/CT. Trong đó, hạch trên
carina chiếm tỷ lệ cao nhất (21,4%).

Biểu đồ 1: Tương quan giữa SUV trung bình và SUVmax với đường kính

hạch trung thất.
Có mối tương quan thuận mức độ chặt chẽ giữa SUV trung bình và SUVmax với
đường kính hạch trung thất (r = 0,698 và r = 0,649, p < 0,01).
113


T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 2-2017
4. Giá trị PET/CT trong đánh giá hạch cổ di căn.
* Giá trị PET/CT trong đánh giá vị trí hạch cổ (n = 11):
Di căn hạch cổ dọc cơ ức đòn chũm: 6 hạch (54,5%); di căn hạch dưới hàm T: 1
hạch (9,1%); di căn hạch thượng đòn: 4 hạch (36,4%).
Hạch cổ nhiều vị trí đều được phát hiện trên PET/CT.

Biểu đồ 2: Tương quan giữa SUV trung bình, SUVmax với đường kính hạch cổ.
Có mối tương quan thuận mức độ rất chặt chẽ giữa SUV trung bình và SUVmax với
đường kính hạch cổ (r = 0,955 và r = 0,948, p < 0,05).
5. Giá trị PET/CT trong đánh giá di căn phổi.

Biểu đồ 3: Tương quan giữa SUV trung bình và SUVmax với đường kính di căn phổi.
Tương quan giữa SUV trung bình và SUVmax với đường kính di căn phổi không có
ý nghĩa thống kê (p > 0,05).
6. Giá trị PET/CT trong đánh giá di căn xương.
* Vị trí di căn xương (n = 7):
Di căn cột sống: 2 BN (28,6%); di căn xương chậu: 2 BN (28,6%); di căn xương đa
ổ nhiều vị trí: 1 BN (14,3%); di căn xương sườn: 2 BN (28,6%).
114


T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 2-2017
Di căn cột sống, xương chậu, xương sườn chiếm tỷ lệ tương đương nhau (28,6%).

Di căn xương đa ổ nhiều vị trí chiếm tỷ lệ thấp hơn (14,3%).

Biểu đồ 4: Tương quan giữa SUV trung bình và SUVmax với
đường kính di căn xương.
Tương quan giữa SUV trung bình và SUVmax với đường kính di căn xương không
có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). PET/CT là kỹ thuật rất tốt đánh giá giai đoạn bệnh, giúp
phát hiện hầu hết các tổn thương di căn.
Có mối tương quan thuận mức độ rất chặt chẽ giữa SUV trung bình với đường kính
hạch cổ (r = 0,955, p < 0,05). Có mối tương quan thuận mức độ rất chặt giữa SUVmax
với đường kính hạch cổ (r = 0,948, p < 0,05).
Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy giá trị SUV trung bình của nhóm u có di căn so
với nhóm u không di căn, khác biệt không có ý nghĩa thống kê. Theo Özgül M.A và CS:
SUV liên quan đáng kể với kích thước khối u, nhưng không có liên quan đến di căn xa
hoặc hạch bạch huyết. Do đó, SUVmax trên chụp PET/CT không tiên đoán hiện diện
của di căn [6].

Hình 1: BN Lê Xuân H, 66 tuổi, nam. Di căn hạch trung thất. Chụp PET/CT
ngày 04 - 5 - 2015.
115


T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 2-2017

Hình 2: BN Lê Xuân H, 66 tuổi, nam. Di căn hạch thượng đòn (phải). Chụp PET/CT
ngày 04 - 5 - 2015.

BN Phạm Hữu L, 58 tuổi, nam. Di căn xương sườn. Chụp PET/CT
ngày 06 - 11 - 2014.
7. Giá trị PET/CT trong đánh giá giai đoạn.
Bảng 4: Liên quan giữa đường kính khối u, SUV trung bình, SUVmax khối u nguyên

phát với di căn hạch trung thất.
Di căn hạch
trung thất

Số trường
hợp

Đường kính
khối u ( ± SD)

SUV trung bình
( ± SD)

SUV max
( ± SD)

Thể tích chuyển
hóa u (trung vị)



23

5,4 ± 2,9

5,04 ± 1,60

9,47 ± 4,51

36,31


Không

9

5,6 ± 2,6

5,46 ± 2,197

11,33 ± 5,67

32,81

> 0,05

> 0,05

> 0,05

> 0,05

p

Đường kính khối u, SUV trung bình, SUVmax, thể tích chuyển hóa khối u nguyên phát
ở nhóm có và không có di căn hạch trung thất (giai đoạn N) khác biệt không có ý nghĩa
thống kê.
116


T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 2-2017

Bảng 5: Liên quan giữa đường kính khối u, SUV trung bình, SUVmax khối u nguyên
phát với di căn khác.
Số trường
hợp

Đường kính khối
u ( ± SD)

SUV trung bình

SUV max

Thể tích chuyển hóa u

( ± SD)

( ± SD)

(trung vị)



24

5,23 ± 2,9

4,99 ± 1,71

9,18 ± 4,50


36,22

Không

8

6,1 ± 24

5,67 ± 1,92

12,43 ±
5,31

46,36

> 0,05

> 0,05

> 0,05

> 0,05

Di căn
khác

p

Đường kính khối u, SUV trung bình, SUVmax, thể tích chuyển hóa khối u nguyên
phát ở nhóm có và không có di căn khác (giai đoạn M) khác biệt không có ý nghĩa

thống kê.
KẾT LUẬN

TÀI LIỆU THAM KHẢO

- 87,9% BN có tổn thương di căn được
phát hiện trên PET/CT, với các vị trí: di
căn hạch trung thất (72,7%), di căn phổi
(33,3%) và hạch cổ (33,3%), xương
(21,2%), hạch ổ bụng (15,2%).

1. American Cancer Society. Cancer facts
and figures. www.cancer.org. 2006.

- PET/CT xác định được hạch trung
thất di căn tại hầu hết các vị trí.
- Có mối tương quan thuận mức độ
chặt giữa SUV trung bình, SUVmax với
đường kính hạch trung thất (tương ứng
r = 0,698 và r = 0,649, p < 0,01).
- PET/CT xác định được hạch cổ di
căn tại hầu hết các vị trí.

2. Sørensen M, Pijls-Johannesma M, Felip
E. ESMO guidelines working group. Small-cell
lung cancer: ESMO clinical practice guidelines
for diagnosis, treatment and follow-up. Ann
Oncol. 2010, 21 (5), pp.120-125
3. Chua Y.J, Steer C, Yip D. Recent
advances in management of small-cell lung

cancer. Cancer Treat Rev. 2004, 30, pp. 521-543.
4. Usuda K, Saito Y, Sagawa M, Sato M,
Kanma K, Takahashi S et al. Tumor doubling
time and prognostic assessment of patients
with primary lung cancer. Cancer. 1994, 74,
pp.2239-2244.

- Có mối tương quan thuận mức độ rất
chặt chẽ giữa SUV trung bình, SUVmax
với đường kính hạch cổ (tương ứng
r = 0,955 và r = 0,948, p < 0,05).

5. Park M.R, Park Y.H, Choi J.W.
Progression-free survival: an important
prognostic marker for long-term survival of
small cell lung cancer. Tuberc Respir Dis
(Seoul). 2014, 76 (5), pp.218-225.

- PET/CT xác định được di căn xương
tại hầu hết các vị trí thường di căn
(xương sườn, cột sống, xương chậu).

6. Özgül M.A, Kirkil G et al. The maximum
standardized FDG uptake on PET-CT in
patients with non-small cell lung cancer.
Multidiscip Respir Med. 2013, 8 (1), p.69.

117




×