Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Đối chiếu chẩn đoán nội soi và giải phẫu bệnh 436 trường hợp nội soi đại trực tràng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (413.42 KB, 7 trang )

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011

Nghiên cứu Y học

ĐỐI CHIẾU CHẨN ĐOÁN NỘI SOI VÀ GIẢI PHẪU BỆNH
436 TRƯỜNG HỢP NỘI SOI ĐẠI TRỰC TRÀNG
Nguyễn Văn Sung*

TÓM TẮT
Mục tiêu: Xác định mối liên hệ giữa đặc điểm nội soi và đặc điểm giải phẫu bệnh các tổn thương đại trực
tràng được phát hiện qua nội soi đại tràng.
Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang thực hiện tại BV Thống Nhất TP. HCM trên 436 bệnh nhân có bệnh
lý đại trực tràng được nội soi sinh thiết từ ngày 01/01/2006 đến 01/4/2007.
Kết quả: Chúng tôi ghi nhận tỷ lệ tương hợp như sau: Viêm: 94,7%; Polyp: 89,37%; Ung thư: 91,38%.
Kết luận: Qua 436 trường hợp, tổn thương gặp nhiều nhất l polyp, kế đó là u tuyến ống, đây là tổn thương
tiền ung thư thường gặp ở bệnh nhân > 50 tuổi. Do có ít thay đổi về hình ảnh đại thể khi u tuyến bắt đầu có
nghịch sản cho nên chẩn đoán nội soi có phần khó khăn. Chúng tôi đề nghị cần lấy sinh thiết nhiều mẫu ở các tổn
thương polyp nghi ngờ ác tính để tránh bỏ sót các trường hợp ung thư.
Từ khóa: U tuyến ống; nghịch sản, đại thế.

ABSTRACT
COMPARE DIAGNOSIS OF ENDOSCOPY AND ANATOMOPATHOLOGY IN 436 CASES OF
COLORECTUM ENDOSCOPY
Nguyen Van Sung * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 2 - 2011: 297 - 303
Objecttives: Compare diagnosis of endoscopy and anatomopathology in colorectum lesions.
Methods: Cross-sectional descriptive study on 436 cases of colorectum endoscopy compare with
anatomopathological at Thong Nhat hospital.
Results: The same diagnosis occur in: Inflamation: 94,7%; Polyp:

89,37%; Cancer: 91,38%


Conclusion: With 436 cases, the most lesion is polyp and tubular adenoma is second, it is also a precancer
lesion in patient over 50.There are not many clear changes in macroscopy when it begins dysplasia so the
diagnosis of cancer by endoscopy may be difficult. We propose that all of polyps must be taken as much as samples
are necessary.
Key words: Tubular adenoma, Dysplasia, macroscopy.
nhân có bệnh lý đại trực tràng được nội soi sinh
ĐẶT VẤN ĐỀ
thiết từ ngày 01/01/2006 đến 01/04/2007.
Mục tiêu: Xác định mối liên hệ giữa đặc
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
điểm nội soi và đặc điểm giải phẫu bệnh của các
bệnh nhân có tổn thương đại trực tràng được
Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu
phát hiện qua nội soi đại tràng.
Phân bố giới tính 436 bệnh nhân

PHƯƠNG PHÁP

Nam 314 người, nữ 122

Nghiên cứu cắt ngang đã được thực hiện tại
BV Thống Nhất Tp. Hồ Chí Minh trên 436 bệnh

Tỷ lệ nam: nữ = 2,57: 1

* Bệnh viện Thống Nhất Tp Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: Bs.Nguyễn Văn Sung,
ĐT 01285696703

Tuổi mắc bệnh nhỏ nhất là 21, lớn nhất là 93.


Email:

Chuyên Đề Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2011

297


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011

Bệnh lý đại – trực tràng xuất hiện nhiều nhất
ở nhóm tuổi 60 – 79 với tỉ lệ là 61,5%.

Theo giới bệnh nhân
Bảng 2: Kết quả chẩn đoán 499 mẫu vi thể theo giới

Tuổi mắc bệnh trung bình của hai giới là
64,76 + 12,709.

Giới
Vi thể

Kết quả chẩn đoán vi thể các tổn thương
đại – trực tràng
Theo tuổi bệnh nhân
Bảng 1: Kết quả chẩn đoán của 499 mẫu vi thể theo
tuổi trung bình bệnh nhân
Viêm

Polyp
U tuyến
Ung thư

63,67
64,7
64,41
68,84

Nam

Nữ

Tổng

Viêm

30

8,06%

16

12,6%

46

9,22%

Polyp


195

52,42%

62

48,81%

257

51,51%

U tuyến 100

26,89%

26

20,48%

126

25,25%

Ung thư

47

12,63%


23

18,11%

70

14,02%

Tổng

372

100%

127

100%

499

100%

Theo vị trí
Bảng 3: Kết quả chẩn đoán 499 mẫu vi thể theo vị trí
GPB

Viêm

Vị trí

Manh tràng
Đại tràng lên
Đại tràng góc gan
Đại tràng ngang
Đại tràng góc lách
Đại tràng xuống
Đại tràng sigma
Trực tràng
Hậu môn
Tổng

5
4
2
4
0
3
8
19
1
46

10,9%
8,7%
4,3%
8,7%
0%
6,53%
17,4%
41,3%

2,17%
100%

Polyp
12
29
14
23
2
22
69
77
9
257

4,67%
11,31%
5,45%
8,96%
0,78%
8,56%
26,81%
29,96%
3,5%
100%

Phân bố các loại polyp theo chẩn đoán vi thể
Polyp tăng sản: 137 trường hợp
Polyp viêm: 120 trường hợp
U tuyến: 126 trường hợp

Carcinom tuyến: 69 trường hợp
Melanom: 01 trường hợp
Chúng ta nghiên cứu tách riêng nhóm 353
bệnh nhân có nội soi chẩn đoán là polyp đại
trực tràng với tổng số polyp được sinh thiết là
400.

Đặc điểm chung của đối tượng có polyp
đại trực tràng trên nội soi
Phân bố giới tính
353 bệnh nhân: nam/nữ: 260/93 tỷ lệ 2,8.

298

U tuyến
3
17
7
12
5
16
34
31
1
126

2,38%
13,5%
5,56%
9,5%

3,98%
12,7%
26,99%
24,6%
0,79%
100%

U ác
1
4
1
1
0
2
18
43
0
70

1,43%
5,71%
1,43%
1,43%
0%
2,86%
25,71%
61,43%
0%
100%


Tổng
21
54
24
40
7
43
129
170
11
499

4,21%
10,82%
4,81%
8,02%
1,40%
8,62%
25,85%
34,07%
2,2%
100%

Phân bố tuổi 353 bệnh nhân
Tuổi mắc bệnh nhỏ nhất là 21, lớn nhất là 93.
Polyp xuất hiện nhiều nhất ở nhóm tuổi 60-69
với tỷ lệ là 31,4%. Tuổi mắc bệnh trung bình của
2 giới là 64,73 + 12,502. Tuổi mắc bệnh trung
bình ở nam là 65,58 + 12,504. Tuổi mắc bệnh
trung bình ở nữ là 62,344 + 13,460. Sự khác biệt

có ý nghĩa thống kê giữa tuổi mắc bệnh trung
bình của hai giới nam và nữ (p = 0,032, T-test).

Phân bố polyp theo các đặc điểm nội soi
Số lượng
Polyp đơn độc có 250 trường hợp chiếm tỷ
lệ cao nhất 72,5%. Có từ 2 polyp trở lên có 97
trường hợp chiếm tỷ lệ 27,5

Chuyên Đề Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2011


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011

Nghiên cứu Y học

Vị trí
119

120

106

100
80
60

46

40

20

37

38

23

16

6

9

0
Manh
trà
ng

n ĐT gó
c
ĐT le â
ĐT
gan
ngang

c
ĐT gó
ĐT


ch
xuống

ĐT
sigma

Trực
trà
ng

Hậ
u

n

Biểu đồ 1: Phân bố 400 polyp theo vị trí khung đại tràng
Nhận xét: Đa số polyp nằm ở đại tràng trái,
trong đó trực tràng và đại tràng sigma chiếm
hơn ½ trường hợp ((106+119)/400 = 56,25).

Kích thước
Polyp có kích thước < 1 cm chiếm hơn 4/5
các trường hợp.

là viêm và 392 trường hợp còn lại được chẩn
đốn là polyp.
Bảng 4: Phân bố mơ bệnh học 392 trường hợp được
chẩn đốn GPB là polyp
Loại mơ bệnh học


Tần số

Tỷ lệ %

Polyp

245

62,5

Polyp có kích thước từ 1 - < 2 cm chiếm gần
1/5 trường hợp còn lại.

Polyp tăng sản

134

Polyp viêm

111

Loại Polyp có kích thước > 2 cm chiếm rất
ít (3,5%).

U tuyến

120

U tuyến ống


92

U tuyến ống – nhánh

17

U tuyến nhánh

11

Carcinơm tuyến

26

6,64

Melanơm

1

0,25

Tổng

392

100

Tính chất bề mặt
83,5% polyp có tính chất bề mặt trơn láng,

chỉ có một số ít là polyp chồi sùi và khơng có
trường hợp nào ghi nhận là có bề mặt lt.
Tính chất cuống
Tỷ lệ polyp có cuống: khơng cuống = 1,92:1

Phân bố polyp theo kết quả mơ bệnh học
Trong 400 kết quả vi thể mà chúng tơi thu
nhập được thì có 8 trường hợp được chẩn đốn

30,6

Nhận xét: Polyp chiếm tỷ lệ cao hơn với u
tuyến (6,25% so với 30,6%).
Trong các loại u tuyến thì u tuyến ống chiếm
đa số (92/120 = 76,6%).

64

70
60

Khô
ng nghòch sả
n

50

Nghòch sả
n nhẹ


40

Nghòch sả
n trung bình

30
20

Nghòch sả
n nặ
ng

15
9
4

10

0

4

8

8

5
0

1


2

0
U tuyế
n ố
ng

U tuyế
n ố
ng - nhá
nh

U tuyế
n nhá
nh

Biểu đồ 2: Phân bố mức độ nghịch sản giữa các cấu trúc mơ học của 120 u tuyến

Chun Đề Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2011

299


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011

Nhận xét: Chỉ có u tuyến ống là không có
nghịch sản (15/92 = 16,3%), còn tuyến nhánh

hoặc tuyến ống nhánh chưa có nghịch sản.
Nghịch sản mức độ nhẹ là 69,6% (64/92) ở u
tuyến ống và 23,5% (4/17) ở u tuyến ống –
nhánh và 9,1% (1/11) ở u tuyến nhánh.
Nghịch sản mức độ trung bình là 9,8% (9/92)
ở u tuyến ống: 47,1% (8/17) ở u tuyến ống –
nhánh là 18,2% (2/11) ở u tuyến nhánh.

Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p <
0.001 ; phép kiểm 2 ).
Bảng 5: Phân bố cấu trúc mô học của 120 u tuyến
theo tính chất cuống
U tuyến U tuyến ống U tuyến
ống
- nhánh
nhánh

Tổng

Không
cuống

22

Có cuống

70

5


3

78

Tổng

92

17

11

120

12

8

42

Nghịch sản mức độ nặng là 4,3% (4/92) ở u
tuyến ống; 29,4% (5/17) ở u tuyến ống – nhánh
và 72,7% (8/11) ở u tuyến nhánh.

Nhận xét: Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê
giữa tính chất cuống và cấu trúc mô học u tuyến
(p < 0,001; phép kiểm 2).

Mối liên hệ giữa đặc điểm nội soi và kết
quả mô bệnh học u tuyến


Mối liên hệ giữa đặc điểm nội soi và kết
quả mô bệnh học u tuyến nghịch sản nặng

Trong số 353 bệnh nhân có nội soi chẩn
đoán là polyp đại trực tràng thì có 111 bệnh
nhân có u tuyến với tổng số 120 u tuyến, còn lại
242 trường hợp hoàn toàn không có u tuyến.
Cho nên chúng tôi chỉ khảo sát 111 bệnh nhân
và 120 u tuyến trong mối quan hệ giữa tuổi, giới
và đặc điểm nội soi với tính chất nghịch sản
nặng của u tuyến vì khả năng hoá ác của u
tuyến là cao nhất so với các loại nghịch sản
khác.

Bảng 6: Phân bố tính chất nghịch sản nặng trên 111
bệnh nhân theo giới

Phân bố cấu trúc mô học của 120 u tuyến theo
kích thước
U có kích thước < 1cm đa số là u tuyến ống
(83/91 = 91,2%).

Phân bố tính chất nghịch sản nặng trên 111
bệnh nhân theo tuổi

U có kích thước > 1cm đa số là u tuyến ống –
nhánh và u tuyến nhánh.
Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa
kích thước và cấu trúc mô học u tuyến (p = 0,04;

phép kiểm X2 ).

Phân bố cấu trúc mô học của 120 u tuyến theo
tính chất bề mặt
Polyp trơn láng có tỷ lệ u tuyến ống là 88,4%
(84/95) so với u tuyến ống – nhánh là 8,4% (8/95)
và cuối cùng là u tuyến nhánh 3,2% (3/95).
Polyp chồi sùi có tỷ lệ u tuyến nhánh là 32%
(8/25) so với 36% (9/25) của u tuyến ống – nhánh
và cuối cùng là u tuyến ống là 32% (8/25).

300

BN có u tuyến BN có u tuyến
không nghịch có nghịch sản
sản nặng
nặng
Nam 71 75,53% 15 88,23%
Nữ
23 24,47%
2
11,77%
Tổng 94
100%
17
100%

Tổng
86
25

111

77,48%
25,52%
100%

Nhận xét: Tỷ lệ nam có u tuyến có nghịch sản nặng
cao hơn nữ (88,23% so với 11,77%). Sự khác biệt này
không có ý nghĩa thống kê (p = 0,249; phép kiểm X2).

Tỷ lệ người từ 50 tuổi trở lên có u tuyến
nghịch sản nặng là 19,3% (16/83). Tỷ lệ này ở
người dưới 50 tuổi là 3,6% (1/28).
Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p =
0,046; RR = 6,5).

Mối liên hệ giữa kích thước, số lượng, tính
chất bề mặt, tính chất cuống, cấu trúc mô học
với mức độ nghịch sản nặng của u tuyến
Bảng 7: Phân bố mức độ nghịch sản nặng của 120 u
tuyến theo kích thước
Không nghịch Có nghịch sản
Tổng
sản nặng
nặng
< 1 cm
83 91,21%
8
8,79% 91 100%
1- < 2 cm 15 78,95%

4
21,05% 19 100%
> 2 cm
5
50%
5
50%
10 100%
Tổng
103 85,83% 17
14,17% 120 100%
U tuyến

Chuyên Đề Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2011


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011
Nhận xét: U tuyến < 1 cm có tỷ lệ nghịch sản
nặng là 8,79%.
U tuyến 1 - < 2 cm có tỷ lệ nghịch sản nặng
là 21,05%.
U tuyến > 2 cm có tỷ lệ nghịch sản nặng
là 50%.
Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa
kích thước u tuyến và mức độ nghịch sản nặng
của u tuyến (p < 0.001; phép kiểm 2).

Phân bố mức độ nghịch sản nặng của 111
bệnh nhân theo số lựơng polyp
BN có > 2 polyp thì nguy cơ u tuyến có

nghịch sản nặng là 25,7% (9/35) so với khi chỉ có
1 polyp là 9,5% (8/85).
Sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê
(p < 0,71 ; phép kiểm 2).
Bảng 8: Phân bố mức độ nghịch sản nặng của 120 u
tuyến theo tính chất bề mặt
Không có nghịch Có nghịch sản
U tuyến
Tổng
sản nặng
nặng
Trơn láng 91
95,79%
4
4,21% 95 100%
Chồi sùi
12
48%
13
52% 25 100%
Tổng
103
85,83%
17 14,17% 120 100%

Nhận xét: U tuyến có bề mặt chồi sùi có tỷ lệ
nghịch sản nặng là 52 % so với u tuyến có bề
mặt trơn láng là 4,21%
Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê ( p <
0,001; phép kiểm 2).

Bảng 9: Phân bố mức độ nghịch sản nặng của 120 u
tuyến theo tính chất cuống
U tuyến
Không
cuống
Có cuống
Tổng

Không có nghịch
sản nặng

Có nghịch
sản nặng

29

69%

13

74
103

94,9%
85,8%

4
17

31%


Tổng
42 100%

5,1% 78 100%
14,2% 120 100%

Nhận xét: U tuyến có cuống có tỷ lệ
nghịch sản nặng là 5,1 % so với u tuyến
không cuống là 31%.
Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê ( p <
0,001; phép kiểm 2).
Phân bố mức độ nghịch sản nặng của 120
u tuyến theo cấu trúc mô học.

Nghiên cứu Y học

Tỷ lệ có nghịch sản nặng là 4,3 % (4/92) ở
u tuyến ống lên 29,4% (5/17) ở u tuyến ống –
nhánh và đến 72,7% (8/11) ở u tuyến nhánh.
Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p <
0,001; phép kiểm 2).

Độ nhạy và độ đặc hiệu của chẩn đoán nội
soi trong các bệnh lý đại – trực tràng
Chúng tôi khảo sát độ nhạy và độ đặc
hiệu của chẩn đoán nội soi dựa trên 499 mẩu
sinh thiết.
Bảng 10: Độ nhạy và độ đặc hiệu của chẩn đoán nội
soi trong các bệnh lý đại -trực tràng

GPB
Nội soi
Viêm
Polyp

Viêm

Ung thư

Polyp

Tổng

30 (65,22
10 (2,61%) 0 (0%)
40 (8,02%)
%)
365
8 (17,39%)
27 (38,58%) 400 (80,2%)
(95,3%)

Ung thư 8 (17,39%) 8 (2,09%) 43 (61,42%) 59 (11,78%)
Tổng

46 (100%)

383
(100%)


70 (100%) 499 (100%)

Bảng 11:
GPB
Viêm
Nội soi
Viêm
30 62,22%
Không phải
16 34,78%
viêm
Tổng

46

100%

Không phải
viêm

Tổng

10

2,3%

40

8%


443

97,7%

459

92%

453

100%

499

100%

Nhận xét: Tỷ lệ bệnh lý viêm: 46/499 = 9,21%.
Độ nhạy của nội soi trong chẩn đoán bệnh
lý viêm: 30/46 = 65,22%.
Độ đặc hiệu của nội soi trong chẩn đoán
bệnh lý viêm: 443/453 = 97,7%.
Giá trị dự báo dương: 30/40 = 75%.
Giá trị dự báo âm: 443/459 = 96,51%.
Tỷ lệ chẩn đoán nội soi tương hợp với kết
quả mô bệnh học trong bệnh lý viêm:
(30+443)/499 = 94,7%.
Bảng 12:
GPB
Polyp
Không phải

Tổng
Polyp
Nội soi
Polyp
365 95,3% 35 30,2% 400 80,2%
Không phải Polyp 18 4,7% 81 69,8% 99 19,8%
Tổng

383

Chuyên Đề Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2011

100% 116 100%

499 100%

301


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011

Nhận xét
Tỷ lệ bệnh lý Polyp: 383/499 = 76,75%.
Độ nhạy của nội soi trong chẩn đoán bệnh
lý polyp: 365/383 = 95,3%.
Độ đặc hiệu của nội soi trong chẩn đoán
bệnh lý polyp: 81/116 = 69,8%.
Giá trị dự báo dương: 365/400 = 91,25%.

Giá trị dự báo âm: 81/99 = 81,81%.
Tỷ lệ chẩn đoán nội soi tương hợp với kết
quả mô bệnh học trong bệnh lý polyp:
(365+81)/499 = 89,37%.
Bảng 13:
GPB
Nội soi
Ung thư
Không phải ung thư
Tổng

Ung thư

Không phải
ung thư

Tổng

43 61,43% 16 3,73% 59 11,82%
27 38,57% 413 96,27% 440 88,18%
70 100% 429 100% 499 100%

Nhận xét: Tỷ lệ bệnh lý ung thư: 70/499 =
14%.
Độ nhạy của nội soi trong chẩn đoán bệnh
lý ung thư: 43/70 = 61,43%.
Độ đặc hiệu của nội soi trong chẩn đoán
bệnh lý ung thư: 413/429 = 96,3%.
Giá trị dự báo dương: 43/59 = 72,88%.
Giá trị dự báo âm: 413/429 = 96,27%.

Tỷ lệ chẩn đoán nội soi tương hợp với kết
quả mô bệnh học trong bệnh lý ung thư: (43 +
413) /499 = 91,38%.

BÀI LUẬN
Khi đối chiếu giữa chẩn đoán nội soi và
chẩn đoán giải phẫu bệnh, độ nhạy chung
trong chẩn đoán các bệnh lý đại – trực tràng là
87,8%. Trong đó, độ nhạy trong chẩn đoán
cao nhất thuộc về nhóm polyp (95,3%); kế đến
là viêm (65,22%) và thấp nhất là ung thư
(61,42%). Độ nhạy trong chẩn đoán bệnh lý
viêm thấp có thể được giải thích là do trong
một số trường hợp những tổn thương viêm
nhô cao làm cho bác sĩ nội soi nhận định là
polyp hay có những trường hợp viêm mạn
tính làm toàn bộ đại tràng trở nên bị xơ hẹp
và ngắn lại dẫn đến kết quả là một chẩn đoán

302

ung thư biểu mô trên nội soi. Còn độ nhạy
trong chẩn đoán ung thư chưa cao có thể
được giải thích là do khi carcinôm vừa mới
xuất hiện thì hình dáng đại thể đôi khi vẫn
không có sự thay đổi nào, đây là lý do làm
cho giá trị của nội soi trong chẩn đoán ung
thư sớm không cao (72,88%). Với mục đích
cung cấp thêm dữ liệu cho các bác sĩ nội soi
về polyp có khả năng ác tính từ giai đoạn sớm

(nghịch sản nặng), kết quả công trình nghiên
cứu này cho thấy mọi u tuyến đều có thể
nghịch sản nặng, nhưng khả năng hóa ác của
các u tuyến có kích thước lớn, bề mặt chồi sùi
và không cuống cao hơn một cách có ý nghĩa.
Ngoài ra, việc nhận định polyp có khả năng
hóa ác vẫn gặp khó khăn do có những polyp
đã nghịch sản nặng nhưng đại thể vẫn không
có sự thay đổi rõ. Vì lý do trên mà chúng tôi
nghĩ việc thực hiện sinh thiết polyp có tổn
thương tiêu biểu trong trường hợp bệnh nhân
có nhiều polyp ở đại tràng không thể hoàn
toàn chính xác. Do đó, chúng tôi nghĩ rằng:
người bác sĩ nội soi nên thực hiện sinh thiết
polyp càng nhiều càng tốt ở những trường
hợp có nhiều polyp và thực hiện sinh thiết
nhiều mẫu trên cùng một polyp có hình ảnh
đại thể nghi ngờ ác tính để phản ánh đúng
bản chất của polyp, từ đó giúp chẩn đoán
đúng và xử trí kịp thời cho bệnh nhân. Ngoài
ra, do bệnh lý viêm và ung thư trong nghiên
cứu của chúng tôi tương đối thấp (lần lượt là
9,2% và 14%) nên việc chẩn đoán hai bệnh này
với độ đặc hiệu (lần lượt là 97,7% và 96,3%)
và độ tương hợp (lần lượt là 94,7% và 91,38%)
là rất cao. Do đó, chúng tôi cho rằng nên có
thêm những nghiên cứu khác về sự tương
quan giữa các đặc điểm đại thể và vi thể của
các tổn thương đại – trực tràng nhằm giúp các
bác sĩ nội soi đánh giá tổn thương tốt hơn.

Trong khi đó, bệnh lý polyp đại trực tràng
có độ đặc hiệu (69,8%) và độ tương hợp (89,3%)
trong chẩn đoán của chúng tôi tương đối thấp.
Điều này có thể giải thích là do số lượng người
mắc bệnh lý polyp trong nghiên cứu của chúng

Chuyên Đề Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2011


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011
tôi khá cao (76,75%). Bên cạnh đó, có những
polyp qua nội soi có hình ảnh nghi ngờ là ác
tính nhưng bản chất vẫn lành tính. Do đó, để có
kết quả mô bệnh học chính xác nhất đòi hỏi các
bác sĩ nội soi nên sinh thiết nhiều vị trí trên cùng
một thương tổn.

KẾT LUẬN
Nghiên cứu cắt ngang 436 trường hợp có tổn
thương đại trực tràng qua nội soi tại BV Thống
Nhất Tp. Hồ Chí Minh trong hai năm 2007 và
2008, chúng tôi có những nhận xét như sau:
Tuổi mắc bệnh cao nhất trong khoản 60 – 80
và tổn thương ác tính cũng tập trung nhiều nhất
ở độ tuổi này. Vị trí tổn thương chủ yếu ở trực
tràng và đại tràng sigma. Loại carcinôm tuyến
chiếm đa số trong ung thư đại trực tràng.
Xét về giới tính, chúng tôi ghi nhận là
Tần xuất mắc bệnh polyp đại tràng ở nam
cao hơn nữ 2,8 lần.

Nguy cơ có u tuyến nghịch sản nặng không
khác biệt ở hai giới
Xuất độ mắc bệnh polyp đại tràng tập trung
chủ yếu ở độ tuổi 60 – 69 với tuổi mắc bệnh
trung bình cho cả 2 giới là 64,73.
Các polyp tập trung chủ yếu ở đại tràng
sigma và trực tràng (56,3%), thường hiện diện
đơn độc (hơn 3/5 trường hợp ). Polyp thường có
kích thước < 1 cm (82,5%), đa số là trơn láng, tỷ
lệ có cuống gấp 2 lần không cuống.
Về đặc điểm mô bệnh học, polyp chiếm tỷ lệ
cao nhất (62,5%), u tuyến chiếm tỷ lệ là 30,6% và
carcinôm tuyến chiếm tỷ lệ là 6,64%, có 1 trường
hợp là melanôm.

Nghiên cứu Y học

Polyp có kích thước < 1 cm, bề mặt trơn láng
và có cuống thường là u tuyến ống, polyp có
kích thước càng lớn, bề mặt càng chồi sùi và
không cuống thì có khả năng là u tuyến có
thành phần nhánh chiếm đa số.
U tuyến dù kích thước to hay nhỏ, trơn láng
hay chồi sùi, có cuống hay không có cuống thì
vẫn có nguy cơ là nghịch sản nặng. Nguy cơ u
tuyến nghịch sản nặng tăng rõ rệt ở những bệnh
nhân sau 50 tuổi (6,5 lần).
Độ nhạy của chẩn đoán nội soi trong các
bệnh lý đại – trực tràng khá cao (87,7%), tuy
nhiên có những trường hợp chẩn đoán nội soi

là polyp (không thấy ghi chú là nghi ngờ ác
tính) mà kết quả giải phẫu bệnh là carcinôm
tuyến đại tràng.
Nội soi ra đời đã giúp ích rất nhiều cho việc
chẩn đoán và điều trị các bệnh lý đại – trực
tràng, đặc biệt phát hiện các ung thư giai đoạn
sớm khi nó còn khu trú mà chưa xâm lấn chiếm
vào thành ruột, giúp bệnh nhân tránh được các
phẫu thuật cắt đoạn ruột. Tuy nhiên nội soi
cũng cần được sự hỗ trợ của giải phẫu bệnh để
có chẩn đoán chính xác sau cùng.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
2.

3.

4.

Damjanov I, Linder J (2000), Pathology, a color atlas, page136140.
Đặng Công Thuận (2005): Nghiên cứu đặc điểm hình thái học và
đối chiếu chẩn đoán nội soi – giải phẫu bệnh các khối u đại trực
tràng tại bệnh viện Đại học Y Khoa Huế. Tạp chí Y học TPHCM,
tập 9, phụ bản của số 4, 2005, 54 - 58.
Nguyễn Thị Lan Hương – Nguyễn Thiên Như Ý (2000): Nhận
xét ung thư đại trực tràng qua nội soi đại tràng tại Bệnh viện
Thống Nhất. Kỷ yếu công trình nghiên cứu khoa học Bệnh viện
Thống Nhất, trang 196-172.
Vinay Kumar, Ramzi S. Cotran, Stanley L. Robbins. The oral

cavity and gastrointestinal tract. Basic pathology, 6th edition,
1997, 504 – 513, W.B. Saunders copany.

Chuyên Đề Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2011

303



×