Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
NGHIÊN CỨU VỀ BỆNH LÝ VÕNG MẠC Ở TRẺ SINH NON
TẠI KHOA SƠ SINH BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG‐ ĐỒNG NAI
Vương Doãn Đan Phương*, Huỳnh Thị Duy Hương**
TÓM TẮT
Mở đầu: Bệnh lý võng mạc ở trẻ sanh non (ROP) là một bệnh lý đa yếu tố lâm sàng đặc trưng bởi sự phân
bố mạch máu bất thường ở võng mạc gây hậu quả tổn hại nghiêm trọng trên thị lực ở trẻ sanh non. Dạng trầm
trọng nhất có thể dẫn đến bong võng mạc gây mù.
Mục tiêu: Xác định đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng trên những trẻ được khám tầm soát bệnh lý
võng mạc ở trẻ sinh non tại Khoa Sơ Sinh Bệnh viện Nhi Đồng Đồng Nai từ ngày 1 tháng 3 năm 2012 đến ngày
31 tháng 5 năm 2013.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả và phân tích, thực hiện trên 129 bệnh nhi khám
tầm soát ROP có cân nặng lúc sinh ≤ 2000g, tuổi thai lúc sinh ≤ 34 tuần và có một trong 12 yếu tố: thở oxy,
tăng hoặc giảm C02, nhiễm trùng huyết, nhiễm toan máu, truyền máu, song thai, trào ngược dạ dày‐ thực quản,
còn ống động mạch, bệnh màng trong, viêm phổi, chiếu đèn, điều trị surfactant.
Kết quả: Trong 129 bệnh nhi có cân nặng lúc sinh trung bình 1584,5 ± 27,5g và tuổi thai lúc sinh trung
bình 31,4 ± 0,2 tuần, 66 bệnh nhi nam (51,2%), 47 bệnh nhi nhiễm trùng sơ sinh (36,4%). Trong đó, 33 bệnh
nhi (25,6%) bị ROP với 4 bệnh nhi (3,1%) bị ROP giai đoạn 1 và 29 bệnh nhi (22,5%) bị ROP giai đoạn 2, 6
bệnh nhi (18,2%) bị ROP nặng ở ngưỡng điều trị. Qua phân tích hồi quy đa biến cho thấy hai yếu tố dịch tễ học:
song thai (PR = 3,27) và cân nặng lúc sinh ≤ 1500g (PR = 0,69) có liên quan với ROP, ba yếu tố lâm sàng: Fi02>
40% (PR = 3,77), thời gian điều trị > 30 ngày (PR = 2,08) và truyền máu (PR = 0,47) có liên quan với ROP, hai
yếu tố cận lâm sàng: Pa02> 100mmHg (PR = 2,61) và pH < 7,35 (PR = 0,24) có liên quan với ROP.
Kếtluận: Những yếu tố liên quan với ROP gồm: song thai, cân nặng lúc sinh ≤ 1500g, thời gian điều trị >
30 ngày, truyền máu, Pa02 > 100mmHg và pH < 7,35. Vì vậy, phòng ngừa sinh non và theo dõi sát nồng độ oxy
cung cấp là một biện pháp quan trọng trong việc phòng ngừa ROP.
Từ khóa : Bệnh lý võng mạc ở trẻ sinh non, Bệnh viện Nhi đồng Đồng Nai, tầm soát, yếu tố nguy cơ.
ABSTRACT
RETINOPATHY OF PREMATURITY AMONG PRETERM INFANTS
IN NEONATAL DEPARTMENT OF DONG NAI CHILDREN’S HOSPITAL
Vuong Doan Dan Phuong, Huynh Thi Duy Huong
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 1 ‐ 2014: 222 ‐ 227
Background: Retinopathy of prematurity (ROP) is an ocular disease that occurs in premature infants and
affects the blood vessels of the developing retina. It is characterized by the onset of visible vascular abnormalities
and the pathogenesis of ROP is related to many causative factors. However, progression to advanced ROP does
occur in a significant number of infants and can lead to severe visual impairment and even complete unilateral or
bilateral blindness in some cases.
Objectives: To determine the characteristics of epidemiology, clinical and paraclinical in preterms screened
for ROP at Neonatal Department of Dong Nai Children’s Hospital from March 1st, 2012 to May 31th, 2013.
* Bệnh viện Nhi Đồng Nai ** Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: BS. Vương Doãn Đan Phương ĐT: 0974 140 984
222
Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản và Bà Mẹ Trẻ em
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
Nghiên cứu Y học
Method: Descriptive, analytical, cross‐ sectional study.
Results: The study included 129 preterms of mean gestational age 31.4 ± 0.2 weeks and mean birth weight
1584.5 ± 27.5g, sixty‐ six cases (51.2%) were male, forty‐ seven cases (36.4%) were diagnosed sepsis. Of the cases
screened, 33 cases (25.6%) had ROP at any stage with 4 cases (3.1%) had ROP stage 1 and 29 cases (22.5%) had
ROP stage 2, 6 cases HOS 18.2%) had threshold disease type 1 that required treatment. Using logistic regression
analysis, two epidemiologic features: twin (PR = 3.27) and birth weight ≤1500g (PR = 0.69), three clinical
features: Fi02> 40% (PR = 3.77), hospitalized period> 30days (PR = 2.08) and transfusion (PR = 0.47), two
paraclinical features: Pa02> 100mmHg (PR = 2.61) and pH < 7.35 (PR = 0.24) were found significantly
associated with the development of ROP.
Conclusion: The main risk factors for development of threshold ROP weretwin, birth weight ≤ 1500g, Fi02>
40%, hospitalized period > 30days, transfusion, Pa02> 100mmHg and pH < 7.35. So it seemed that prevention of
premature delivery and judicious oxygen therapy werethe main step for prophylaxis of ROP.
Keywords: Retinopathy of prematurity (ROP), Dong Nai children’s hospital, screening, Risk factors.
chọn mẫu: cân nặng lúc sinh ≤ 2000g và tuổi thai
ĐẶT VẤN ĐỀ
lúc sinh ≤34 tuần, có một trong 12 yếu tố nguy
Bệnh lý võng mạc ở trẻ sinh non hiện nay
cơ sau: thở oxy, tăng hoặc giảm CO2 máu,
vẫn là nguyên nhân hàng đầu gây mù tại Mỹ và
nhiễm trùng huyết, nhiễm toan máu, truyền
những nước phát triển. Ở những nước đang
máu, song thai, trào ngược dạ dày‐ thực quản,
phát triển, bệnh trở nên phổ biến song song với
còn ống động mạch, bệnh màng trong, viêm
sự hoàn thiện các phương pháp hồi sức, chăm
phổi, chiếu đèn, điều trị surfactant.
sóc trẻ sinh non có trọng lượng thấp khi sinh.(7,15)
Tiêu chuẩn loại trừ
Tuy nhiên tại Bệnh viện Nhi đồng Đồng Nai
Tử vong trước đợt khám mắt cuối
vẫn chưa có số liệu thống kê chính thức về tỉ lệ
cùng,hoặc có các bất thường bẩm sinh về mắt:
mắc bệnh cũng như các yếu tố nguy cơ thường
đục thủy tinh thể, tật nhãn cầu nhỏ, viêm kết
gặp gây bệnh lý võng mạc ở trẻ sinh non. Đó là
mạc‐ giác mạc.
lý do chúng tôi tiến hành nghiên cứu này.
Mục tiêu nghiên cứu
Xác định tỷ lệ các đặc điểm dịch tễ học và
lâm sàng trên những trẻ được khám tầm soát
bệnh lý võng mạc ở trẻ sinh non, tỷ lệ các phân
loại bệnh lý võng mạc ở trẻ bị bệnh lý võng mạc
ở trẻ sinh non, mối liên quan giữa các đặc điểm
dịch tễ học, lâm sàng, cận lâm sàng với bệnh lý
võng mạc ở trẻ được khám tầm soát bệnh lý
võng mạc ở trẻ sinh non.
ĐỐI TƯỢNG‐PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Cắt ngang mô tả và phân tích
Đối tượng nghiên cứu
Trẻ sơ sinh non tháng, nhẹ cân điều trị tại
khoa sơ sinh BV Nhi đồng Đồng Nai từ ngày
1/3/2012 đến ngày 31/5/2013 thỏa tiêu chuẩn
Nhi Khoa
Cỡ mẫu
n
0,19(1‐ 0,19) = 128 thực tế chúng tôi
thu thập được 129 bệnh nhi.
KẾT QUẢ
Đặc điểm mẫu nghiên cứu
Bệnh nhi có tuổi thai nhỏ nhất 27 tuần, lớn
nhất 34 tuần, tuổi thai trung vị 32 (30‐ 33)tuần,
cân nặng nhỏ nhất 800g, lớn nhất 2000g, cân
nặng trung vị 1600 (1400‐ 1800)g, tỷ lệ nam/nữ
1,05/1.
47 bệnh nhi nhiễm trùng huyết (36,4%), 111
bệnh nhi được điều trị chiếu đèn (86%).
Tỷ lệ các phân loại bệnh lý võng mạc
33 bệnh nhi bị ROP (25,6%): 4 bệnh nhi
(12,1%) bị ROP giai đoạn 1, 29 bệnh nhi (87,9%)
bị ROP giai đoạn 2, ROP giai đoạn 2 và bệnh lý
223
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
Nghiên cứu Y học
võng mạc cộng (‐) chiếm tỷ lệ cao nhất (72,7%), 6
bệnh nhi bị ROP ở ngưỡng điều trị (18,2%).
Liên quan đơn biến giữa các đặc điểm dịch tễ học, lâm sàng, cận lâm sàng với ROP
Liên quan đơn biến giữa các đặc điểm dịch tễ học với ROP
Đặc điểm dịch tễ học
≤ 1500g
Cân nặng
> 1500g
< 32 tuần
Tuổi thai
≥ 32 tuần
Có
Song thai
Không
Nam
Giới tính
Nữ
Sinh thường
Phương pháp sinh
Sinh mổ/hút
< 10
Chậm phát triển
10- 90
trong tử cung
> 90
ROP (+)
20 (37,7)
13 (17,1)
23 (41,8)
10 (13,5)
6 (54,5)
27 (22,9)
14 (21,2)
19 (30,2)
29 (28,4)
4 (14,8)
6 (31,6)
25 (24,3)
2 (28,6)
ROP (-)
33 (62,3)
63 (82,9)
32 (58,2)
64 (86,5)
5 (45,5)
91 (77,1)
52 (78,8)
44 (69,8)
73 (71,6)
23 (85,2)
13 (68,4)
78 (75,7)
5 (71,4)
KTC 95%
P/F
2,2 (1,2- 4)
P < 0,001
3,1 (1,6- 6)
P < 0,001
2,4 (1,3- 4,5)
P < 0,05
P = 0,244
P = 0,149
F = 0,731
Liên quan đơn biến giữa các đặc điểm lâm sàng với ROP
Đặc điểm lâm sàng
Trào ngược dạ dày- thực
quản
Thời gian điều trị
Truyền máu
Hỗ trợ hô hấp
Thời gian hỗ trợ hô hấp
Số phương pháp thở
Fi02
Nhiễm trùng huyết
Bệnh màng trong
Viêm phổi
Còn ống động mạch
Điều trị surfactant
Chiếu đèn
Phương pháp thở
224
Có
Không
≤ 30 ngày
> 30 ngày
Có
Không
Có
Không
≤ 15 ngày
> 15 ngày
> 1 loại
1 loại
≤ 40%
> 40%
Có
Không
Có
Không
Có
Không
Có
Không
Có
Không
Có
Không
Oxy
CPAP
ROP (+)
18 (56,2)
15 (15,5)
12 (14,6)
21 (44,7)
14 (42,4)
19 (19,8)
31 (26,1)
2 (6,9)
17 (17)
16 (55,2)
23 (39,7)
8 (18,2)
2 (3)
29 (80,6)
16 (34)
17 (20,7)
7 (25,9)
26 (25,5)
12 (38,7)
21 (21,4)
9 (30)
24 (24,2)
3 (23,1)
30 (25,9)
29 (26,1)
4 (22,2)
8 (24,2)
0 (0)
ROP (-)
14 (43,8)
82 (84,5)
70 (85,4)
26 (55,3)
19 (57,6)
77 (80,2)
71 (75,9)
25 (20,1)
83 (83)
13 (44,8)
35 (60,3)
36 (81,8)
64 (97)
7 (19,4)
31 (66)
65 (79,3)
20 (74,1)
76 (74,5)
19 (61,3)
77 (78,6)
21 (70)
75 (75,8)
10 (76,9)
86 (74,1)
82 (73,9)
14 (77,8)
25 (75,8)
11 (100)
KTC 95%
P/F
3,64 (2,09- 6,35)
P < 0,001
0,33 (0,18- 0,6)
P < 0,001
2,14 (1,22- 3,78)
P = 0,01
4,1 (1,08- 16,08)
P = 0,015
0,31 (0,18- 0,53)
P < 0,001
2,18 (1,08- 4,4)
P = 0,02
0,04 (0,01- 0,15)
P < 0,001
P = 0,95
P = 0,963
P = 0,055
P = 0,527
F = 0,564
F = 0,49
F = 0,17
Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản và Bà Mẹ Trẻ em
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
Nghiên cứu Y học
Liên quan đơn biến giữa các đặc điểm cận lâm sàng với ROP
Đặc điểm cận lâm sàng
≤ 100mmHg
Pa02
> 100mmHg
< 7,35
pH
7,35- 7,45
< 35mmHg
PaC02
35- 45mmHg
> 45mmHg
< 22
HC03
22- 26
ROP (+)
17 (16,5)
16 (61,5)
24 (54,5)
8 (10)
8 (42,1)
10 (12,5)
15 (50)
23 (45,1)
9 (11,8)
Các đặc điểm dịch tễ học, lâm sàng, cận
lâm sàng liên quan với ROP khi phân tích
hồi quy đa biến
Các đặc điểm lâm sàng liên quan với ROP khi
phân tích hồi quy đa biến
Đặc điểm lâm sàng
Fi02 > 40%
Thời gian điều trị > 30 ngày
Truyền máu
Trào ngược dạ dày- thực
quản
Hỗ trợ hô hấp
Thời gian hỗ trợ hô hấp > 15
ngày
Số phương pháp thở > 1
loại
PR
3,77
2,08
0,47
0,72
KTC 95%
2,66- 5,35
1,13- 3,83
0,23- 0,95
0,43- 1,21
P
< 0,001
0,02
0,04
0,22
1
1,51
0,72- 3,18
0,28
1,34
0,6- 2,98
0,47
Các đặc điểm cận lâm sàng liên quan với ROP
khi phân tích hồi quy đa biến
Đặc điểm cận lâm sàng
Pa02
pH
PaC02
HC03
PR
2,61
0,24
0,87
0,86
KTC 95%
1,47- 4,65
0,11- 0,51
0,6- 1,24
0,41- 1,79
P
0,001
< 0,001
0,44
0,69
Các đặc điểm dịch tễ học liên quan với ROP
khi phân tích hồi quy đa biến
Đặc điểm dịch tễ học
Song thai
Cân nặng lúc sinh ≤ 1500g
Tuổi thai
PR
3,27
0,69
0,91
KTC 95%
1,8- 5,92
0,51- 0,93
0,78- 1,06
P
< 0,001
0,02
0,23
BÀN LUẬN
Đặc điểm mẫu nghiên cứu
Bệnh nhi có tuổi thai lúc sinh nhỏ nhất là 27
tuần, lớn nhất là 34 tuần, tuổi thai lúc sinh 32
tuần chiếm tỷ lệ cao nhất trong mẫu nghiên cứu
(22,5 %), trong khi đó số bệnh nhi có tuổi thai lúc
Nhi Khoa
ROP (-)
86 (83,5)
10 (38,5)
20 (45,5)
72 (90)
11 (57,9)
70 (87,5)
15 (50)
28 (54,9)
67 (88,2)
KTC 95%
0,27 (0,16- 0,46)
P
P < 0,001
5,46 (2,68- 11,1)
P < 0,001
3,37 (1,54- 7,38)
4 (2,02- 7,91)
P < 0,01
P < 0,001
3,81 (1,92- 7,55)
P < 0,001
sinh 28 tuần chiếm tỷ lệ thấp nhất trong mẫu
nghiên cứu (4,7%). Tuổi thai lúc sinh trung vị
của mẫu nghiên cứu là 32 (30‐ 33) tuần (trung
bình là 31,4 ± 0,2 tuần). Tương tự các nghiên cứu
của các tác giả: Phan Hồng Mai và cộng sự(13),
Gitalisa Andayani Adriono và cộng sự(2), Ahmed
Mahmoud Abdel Hadi và cộng sự(8), Jyoti Baba
Shrestha và cộng sự(14), lớn hơn các nghiên cứu
của các tác giả: Mingui Kong và cộng sự(10),
Gloria Isaza và cộng sự(9), Silay Canturk Ugurbas
và cộng sự(16), Almutez Gharaibeh và cộng sự(6),
Majid Abrishami và cộng sự(1), Ümit Beden và
cộng sự(5), Mojgan Bayat‐Mokhtari và cộng sự(4),
trong khi nhỏ hơn các nghiên cứu của các tác
giả: Nguyễn Quang Thọ(12), Aylin Ardagil
Akçakaya và cộng sự(3), có thể do tính phổ biến
tuổi thai lúc sinh tại Khoa Sơ Sinh Bệnh viện Nhi
Đồng Đồng Nai là từ 30‐34 tuần (83%).
Bệnh nhi có cân nặng lúc sinh nhỏ nhất là
800g, lớn nhất là 2000g, trong đó, số bệnh nhi có
cân nặng lúc sinh > 1250g chiếm đa số (83,7%).
Cân nặng lúc sinh trung vị của mẫu nghiên cứu
là 1600g (1400‐ 1800g) (trung bình là 1584,5 ±
27,5g). Tương tự các nghiên cứu của các tác giả:
Phan Hồng Mai và cộng sự(13), Gitalisa Andayani
Adriono và cộng sự(2), lớn hơn các nghiên cứu
của các tác giả: Mingui Kong và cộng sự(10),
Gloria Isaza và cộng sự(9), Ahmed Mahmoud
Abdel Hadi và cộng sự(8), Almutez Gharaibeh và
cộng sự(6), Mojgan Bayat‐Mokhtari và cộng sự(4),
Silay Canturk Ugurbas và cộng sự(16), Jyoti Baba
Shrestha và cộng sự(14), Ümit Beden và cộng sự(5),
trong khi nhỏ hơn các nghiên cứu của các tác
giả: Nguyễn Quang Thọ(12), Aylin Ardagil
Akçakaya và cộng sự(3), có thể do tính phổ biến
225
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
cân nặng lúc sinh tại Khoa Sơ Sinh Bệnh viện
Nhi Đồng Đồng Nai lớn hơn 1250g (83,7%).
lý võng mạc ở trẻ sinh non giai đoạn 2/Bệnh lý
võng mạc cộng (+) (3,9%).
Bệnh nhi nam chiếm tỷ lệ 51, 2% (66 bệnh nhi).
Liên quan giữa các yếu tố nguy cơ với bệnh
lý võng mạc
Bệnh nhi sinh thường trong mẫu nghiên
cứu là 102/129 bệnh nhi, chiếm tỷ lệ cao nhất
(79,1%).
Bệnh nhi có cân nặng đúng theo tuổi thai
chiếm đa số 79,8% (103/129 bệnh nhi).
47/129 bệnh nhi được chẩn đoán nhiễm
trùng huyết chiếm tỷ lệ cao nhất trong mẫu
nghiên cứu (36,4%).
Tỷ lệ các phân loại bệnh lý võng mạc
33/129 bệnh nhi bị bệnh lý võng mạc ở trẻ
sinh non (25,6%). Tương tự các nghiên cứu của
các tác giả: Silay Canturk Ugurbas và cộng sự(16),
Majid Abrishami và cộng sự(1), Almutez
Gharaibeh và cộng sự(6), Jyoti Baba Shrestha và
cộng sự(14), trong khi hầu hết các nghiên cứu của
các tác giả khác được ghi nhận có tỷ lệ bệnh lý
võng mạc ở trẻ sinh non cao hơn như: Gitalisa
Andayani Adriono và cộng sự(2), Nguyễn Quang
Thọ(12), Ümit Beden và cộng sự(5), Aylin Ardagil
Akçakaya và cộng sự(3), Ahmed Mahmoud
Abdel Hadi và cộng sự(8), Fatih Mehmet Mutlu
và cộng sự(11), Gloria Isaza và cộng sự(9), Mojgan
Bayat‐Mokhtari và cộng sự(4), Mingui Kong và
cộng sự(10), Phan Hồng Mai và cộng sự(13). Hầu
hết các nghiên cứu có tỷ lệ bệnh lý võng mạc ở
trẻ sinh non cao hơn nghiên cứu của chúng tôi
đều có tuổi thai lúc sinh trung bình và cân nặng
lúc sinh trung bình thấp hơn nghiên cứu của
chúng tôi.
Bệnh nhi bị bệnh lý võng mạc ở trẻ sinh
non ở ngưỡng điều trị (Bệnh lý võng mạc ở trẻ
sinh non loại 1) là 6 bệnh nhi chiếm tỷ lệ 4,6%.
Bệnh nhi bị bệnh lý võng mạc ở trẻ sinh non
giai đoạn 2 và bệnh lý võng mạc cộng (‐) chiếm
tỷ lệ cao nhất 18,6% (24 bệnh nhi). Trong số
những bệnh nhi bị bệnh lý võng mạc ở trẻ sinh
non loại 1, chỉ ghi nhận 1 bệnh nhi bị bệnh lý
võng mạc ở trẻ sinh non giai đoạn 1/Bệnh lý
võng mạc cộng (+) (0,8%), 5 bệnh nhi bị bệnh
226
Yếu tố dịch tễ học
Song thai, cân nặng lúc sinh ≥ 1500g liên
quan với ROP có ý nghĩa thống kê, trong đó liên
quan mạnh nhất là song thai (PR: 3,27;KTC 95%:
1,8‐5,92). Tương tự nghiên cứu của tác giả Fatih
Mehmet Mutlu và cộng sự(11), Ümit Beden và
cộng sự(5), Gloria Isaza và cộng sự(9), Aylin
Ardagil Akçakaya và cộng sự(3), Silay Canturk
Ugurbas và cộng sự(16), Gitalisa Andayani
Adriono và cộng sự(2), Almutez Gharaibeh và
cộng sự(6), Majid Abrishami và cộng sự(1), Jyoti
Baba Shrestha và cộng sự(14), Mojgan Bayat‐
Mokhtari và cộng sự(4).
Yếu tố lâm sàng : FiO2 > 40%, thời gian điều
trị > 30 ngày, truyền máu liên quan với ROP có ý
nghĩa thống kê, trong đó liên quan mạnh nhất là
FiO2 > 40% (PR =3,77; KTC 95%: 2,66‐ 5,35).
Tương tự nghiên cứu của tác giả Almutez
Gharaibeh và cộng sự(6), Fatih Mehmet Mutlu và
cộng sự(11), Gloria Isaza và cộng sự(9), Ahmed
Mahmoud Abdel Hadi và cộng sự(8).
Yếu tố cận lâm sàng
PaO2 > 100mmHg, pH < 7,35 liên quan với
ROP có ý nghĩa thống kê, trong đó liên quan
mạnh nhất là: PaO2 > 100mmHg (PR = 2,61; KTC
95%: 1,47‐ 4,65).Tương tự nghiên cứu của tác giả
Mojgan Bayat‐Mokhtari và cộng sự(4).
Một số nghiên cứu cho thấy sự khác biệt với
nghiên cứu của chúng tôi hầu hết có tuổi thai lúc
sinh, cân nặng lúc sinh nhỏ hơn nghiên cứu
chúng tôi, và các định nghĩa biến số ban đầu
khác với nghiên cứu chúng tôi.
KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu 129 bệnh nhi nằm điều trị
tại Khoa Sơ Sinh Bệnh viện Nhi Đồng Đồng Nai
từ 01/03/2012 đến 31/05/2013 trong đó có 33
bệnh nhi (25,6%) được chẩn đoán bị bệnh lý
Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản và Bà Mẹ Trẻ em
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
võng mạc ở trẻ sinh non, chúng tôi rút ra kết
luận sau
6.
Về dịch tễ học
Bệnh nhi được chẩn đoán bệnh lý võng mạc
ở trẻ sinh non có tuổi thai lúc sinh trung bình
30,3 ± 0,4 tuần, cân nặng lúc sinh trung bình
1375,8 ± 55,2g, tỉ lệ Nam/Nữ tương đương. Về
lâm sàng, bệnh nhi có bệnh nền nhiễm trùng sơ
sinh chiếm tỷ lệ cao nhất (36,4%).
Bệnh lý võng mạc ở trẻ sinh non chiếm tỷ lệ
25,6%, gồm giai đoạn 1 và giai đoạn 2 của bệnh,
bệnh lý võng mạc ở trẻ sinh non ở ngưỡng điều
trị chiếm tỷ lệ 4,6%.
Yếu tố dịch tễ học
Song thai (PR = 3,27), cân nặng lúc sinh ≤
1500g (PR = 0,69) có liên quan với ROP. Yếu tố
lâm sàng: Fi02> 40% (PR = 3,77), thời gian điều trị
> 30 ngày (PR = 2,08), truyền máu (PR= 0,47) có
liên quan với ROP. Yếu tố cận lâm sàng: Pa02 >
100mmHg (PR = 2,61), pH < 7,35 (PR = 0,24) có
liên quan với ROP.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
2.
3.
4.
5.
Abrishami M, Maemori GA, Boskabadi H, Yaeghobi Z, Magi‐
Nejad S (2013), “Incidence and Risk factors of Retinopathy of
Prematurity in Mashhad, Northeast Iran”, Iranian Red
Crescent Medical Journal, 15 (3), pp. 229‐ 233.
Adriono GA, Elvioza, Sitorus RS (2006), “Screening for
Retinopathy of Prematurity at Cipto Mangunkusumo
Hospital, Jakarta, Indonesia‐ A preliminary report”, ACTA
MEDICA LITUANICA, 13 (3), pp. 165‐ 170.
Akçakaya AA, Yaylali SA, Erbil HH, Sadigov F, Aybar A,
Aydin N, Akçay G, Acar H, Mesçi C, Yetik H (2012),
“Screening for Retinopathy of Prematurity in a tertiary
hospital in Istanbul: Incidence and Risk factors”, J Pediatr
Ophthalmol Strabismus, 49 (1), pp. 21‐ 25.
Bayat‐ Mokhatari M, Pishva N, Attarzadeh A, Hosseini H,
Pourarian S (2010), “Incidence and Risk factors of
Retinopathy of Prematurity among Preterm infants in
Shiraz/Iran”, Iran J Pediatr, 20 (3), pp. 303‐ 307.
Benden U, Demir S, Aygün C, Küçüködük S, Erkan D (2012),
“Screening for Retinopathy of Prematurity (ROP) in the
7.
8.
9.
10.
11.
12.
13.
14.
15.
16.
Nghiên cứu Y học
middle black sea region of Turkey”, The Turkish Journal of
Pediatrics, 54, pp. 223‐ 229.
Gharaibeh A, Khassawneh M, Khrieasat W, Alkhatib S,
Migdadi Y (2011), “Adopting western Retinopathy of
Prematurity screening programs in Eastern Countries, are we
screening properly?”, Middle East African Journal of
Ophthalmology, 18 (3), pp. 209‐ 213.
Goggin M, O’keege M (1991), “Childhood blindness in the
Republic of Ireland: a national survey”, Br J Ophthalmol, 75,
pp. 425‐ 429.
Hadi AMA, Hamdy IS (2013), “Correlation between risk
factors during the neonatal period and appearance of
Retinopathy of Prematurity in preterm infants in neonatal
intensive care units in Alexandria, Egypt”, Clinical
Ophthalmology, 7, pp. 831‐ 837.
Isaza G, Arora S, Bal M, Chaudhary V (2013), “Incidence of
Retinopathy of Prematurity and Risk factors among
Premature infants at a Neonatal Intensive Care Unit in
Canada”, J Pediatr Ophthalmology Strabismus, 50, pp. 27‐ 32.
Kong M, Shin DH, Kim SS, Han DI, Kang SW, Chang YS,
Park WS (2012), “Retinopathy of Prematurity in infants born
before 25 weeks Gestational in a Korean single neonatal
intensive care unit: Incidence, natural history and risk
factors”, J Korean Med Sci, 27, pp. 1556‐ 1562.
Mutlu FM, Altinsoy HI, Mumcuoglu T, Kerimoglu H, Kilic S,
Kul M, Sanci SU, Alpay F (2008), “Screening for Retinopathy
of Prematurity in a Tertiary Care Newborn Unit in Turkey:
Frequency, Outcomes and Risk factors Analysis”, J Pediatr
Ophthalmol Strabismus, 45, pp. 291‐ 298.
Nguyễn Quang Thọ (2008), “Kết quả khám sàng lọc ROP tại
Thái Nguyên, Hội thảo về bệnh lý võng mạc ‐ Hà Nội.
Phan Hồng Mai, Nguyễn Ngọc Phượng, Reynolds (2003),
“Incidence and severity of Retinopathy of Prematurity in
Vietnam, a developing middle‐ income country”, J Pediatr
Ophthalmol Strabismus, 40 (4), pp. 208‐ 212.
Shrestha JB, Bajimaya S, Sharma A, Shresthal J, Karmacharya
P (2010), “Incidence of Retinopathy of Prematurity in a
Neonatal Intensive Care Unit in Nepal”, Pediatr Ophthalmol
Strabismus, 47 (5), pp. 297‐ 300.
Stein Kuller PG, Du L, Gilbert C, Foster A, Collins ML, Coats
DK, (1999), “Childhood blindness”, J. AADOS, 3, pp. 26‐ 32.
Ugurbas SC, Gulcan H, Canan H, Ankarali H, Torer B, Akora
YA (2010), “Comparison of UK and US screening criteria for
detection of Retinopathy of Prematurity in a developing
nation”, American Association for Pediatric Ophthalmology
and Strabismus, 14, pp. 566‐ 510
Ngày nhận bài báo: 30/10/2013
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 05/11/2013
Ngày bài báo được đăng: 05/01/2014
Nhi Khoa
227