Tải bản đầy đủ (.pdf) (14 trang)

BN phình động mạch chủ ở người Việt Nam: chỉ định điều trị, phẫu thuật và kết quả

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (307.93 KB, 14 trang )

Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 8 * Phụ bản của Số 1 * 2004

999 BN PHÌNH ĐỘNG MẠCH CHỦ Ở NGƯỜI VIỆT NAM:
CHỈ ĐỊNH ĐIỀU TRỊ, PHẪU THUẬT VÀ KẾT QUẢ
Văn Tần*, Hồ Nam*, Lê Nữ Hòa Hiệp* và CS

TÓM LƯC
Đặt vấn đề: Phình động mạch chủ (ĐMC) đa số là do xơ vữa thành mạch ở người nhiều tuổi. nhưng phình
ĐMC ở người trẻ cũng không hiếm. Nguy cơ lớn nhất trong phình ĐMC là vỡ túi phình.
Mục tiêu: - Tim những đặc điểm về dòch tễ học lâm sàng, đònh bệnh. - Chỉ đònh điều trò, phẫu thuật (PT)
và kết quả (KQ).
Đối tượng và phương pháp (PP): Nghiên cứu tiền cứu tất cả những trường hợp (TH) phình ĐMC được
điều trò tai bệnh viện (BV) Binh Dân từ năm 1991 đến tháng 9 năm 2003.
Kết quả: Trong thời gian trên, chúng tôi đã mổ 713 lần cho 681 bệnh nhân (BN) trên tổng số là 999 BN
nhập viện 1450 lần do phình ĐMC tại BV Bình Dân.
A- Những đặc điểm tìm thấy: BN đến nhâp viện điều trò ngày càng bò những túi phình phức tạp. Tỷ lệ
nam / nữ : 3.5, tuổi trung bình (TB) : 64. 18% BN trên 80 tuổi, 5.5% BN < 30 tuổi. 56% BN có hút nhiều thuốc
lá. Chưa thấy gì đặc biệt về dinh dưỡng. Đa số các BN có cao huyết áp (HA) và các hậu quả của nó. 100% các
BN có túi phình dưới ĐM thận, biểu hiện lâm sàng bằng 1 khối u bụng, đập và co giản theo nhòp tim. Xét
nghiệm: Cholesterol máu > 2,4g/l: 35 %, VDRL (+): 2%. Đường máu > 1,5 g/l: 9%. Urê máu > 0,5 g/l :12%.
42% có bất thường trên ECG. Siêu âm (SA) Doppler: 12% có hẹp hay xơ vữa ĐM cảnh, 37% có bất thường về
chức năng của tim và van tim, 7% có hẹp hay xơ vữa động mạch (ĐM) thận, 20% có thiếu máu cấp hay mãn ở
1 hay cả 2 chân, 36% có tách vách, vỡ sau phúc mạc hay vỡ tự do, 22% có phình ĐM chậu, 17% có xơ hẹp hay
tắc nghẽn ĐM chậu, 41% có hẹp hay tắc nghẽn lòng túi phình do máu cuc cũ hay mới. Chụp ĐM cản quang và
CT: 70% túi phình dưới ĐM thận, 18% túi phình kéo dài lên trên ĐM thận, 12% túi phình ở đoạn ĐMC ngực
hay ngực-bụng, 4% có bất thường các ĐM tạng về kích thước và số lượng mà đa số nằm trong nhóm có tổn
thương (TT) thoái hóa thành mạch, 58% túi phình nằm ở bên trái rốn. Đường kính TB 55 ly.
Có 2 nhóm TT bệnh lý: xơ vữa thành mạch chiếm 90%, viêm và thoái hóa lớp giữa thành mạch và không
xơ vữa, không viêm thành mạch chiếm 10%. Hầu hết BN trong nhóm 2 thường trẻ, đa số có túi phình trên ĐM


thận hay ngực-bụng và thường có các ĐM tạng bất thường.
B- Chỉ đònh điều trò, PT và KQ: Chỉ đònh mổ cho các túi phình có đường kính > 5 cm, các túi phình dọa
vỡ, dò hay vỡ, các túi phình phát triển nhanh, các túi phình hình túi, các túi phình có kết hợp với phình chậu >
3cm, các túi phình có kết hợp với phình hay hẹp, nghẹt các ĐM tạng, các ĐM chậu hay chậu-đùi, các túi phình
có máu cục gây thuyên tắc gần toàn phần hay toàn phần hay gây thuyên tắc xa. Các TH còn lại, kể cả từ chối
mổ được theo dõi đònh kỳ từ 3 đến 6 tháng bằng SA. Khi có biến chứng (BC) hoặc túi phình lớn trên 5cm thì
mổ. PT: Bóc tách tối thiểu ĐMC và ĐM chậu để kiểm tra cầm máu, kết hợp với tạo hình thành mạch, chúng tôi
đã ghép 72% với ống thẳng, 21% với ống Y, 7% bắc cầu trực tiếp hay bắc cầu ngoài. Cắm lại các ĐM tạng,
riêng ĐM mạc treo tràng dưới thì chỉ cắm lại 9 %. Mổ khẩn và bán khẩn 1/3 số bệnh nhân. Tử vong (TV) do mổ
chung: 14%, (mổ chương trình (CT) : 5%; mổ cấp cứu (CC) : 25%). TV PT nhóm phình nằm trên ĐM thận và
ngực-bụng là 18.6 %. Tất cả những TH TV sau mổ tại BV là do: sốc mất máu, rối loạn đông máu, nhồi máu cơ
tim, suy hô hấp, suy thận, xuất huyết nảo, nhiểm trùng và suy đa cơ quan. Ở những BN theo dõi, khoảng 15%
có chỉ đònh mổ mổi năm, trừ những BN từ chối mổ và TH có nguy cơ phẫu thuật cao, không có BN nào trong
* BV Bình Dân, TP. Hồ Chí Minh

Chuyên đề Hội nghò Khoa học Kỹ thuật BV. Bình Dân 2004

521


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 8 * Phụ bản của Số 1 * 2004

Nghiên cứu Y học

nhóm theo dõi vì túi phình nhỏ, chưa có triệu chứng bò TV do vỡ túi phình. Theo dõi các BN mổ từ 6 tháng đến
11 năm, TB là 5 năm, chỉ có 10 BN (1,46 %) bò BC liên hệ đến mạch ghép, 3 BN túi phình phát triển ở đoạn
dưới và đoạn trên mạch ghép, 3 BN nhiểm trùng ống ghép, 2 BN bò phình giả chèn ép mạch ghép và 2 BN
máu đông làm nghẹt mạch ghép. Tất cả đều được mồ lại với 5 BN bò TV.
Bàn luận: Phình ĐMC là bệnh ở người nhiều tuổi, nguyên nhân thưòng gặp là do xơ vữa và thoái hóa
thành mạch, làm yếu thành mạch. 80% túi phình nằm dưới ĐM thận. Đối với các túi phình nằm dưới ĐM thận,

đònh bệnh không khó nhất là sau khi có SA; trong những TH chưa có bệnh kết hợp hay bệnh đa ĐM, SA là đủ
để có chỉ đònh điều trò. Phình ĐMC nằm trên ĐM thận hay ngực-bụng, đònh bệnh chính xác phải nhờ CT hay
MRI và cần chụp hình ĐMC khi có chỉ đònh mổ. PT phình ĐMC trên ĐM thận và ngực-bụng còn gặp nhiều khó
khăn đối với chúng tôi. Nguy cỏ TV cao có thể xẩy ra là vỡ túi phình, đặc biệt khi túi phình có đường kính lớn
hơn 5cm, một BC nguy hiểm do mất máu cấp tính nếu không hồi sức tích cực và mổ kòp. Trừ các BN bò phình
ĐMC từ chối mổ hay có bệnh kết hợp mà nguy cơ PT rất cao, các BN bò phình ĐMC bụng dưới ĐM thận đang
theo dõi, khi có chỉ đònh, tất cả đều được mổ kòp thời, không có BN nào bò TV do vỡ mà không mổ kòp. PT
thường không khó ỏ những túi phình chưa bò BC và nằm dưới ĐM thận.
Kết luận: 80% phình ĐMC ở người Viet Nam nằm dưới ĐM thận, nhất là ở người lớn tuổi, đa số là do xơ
vữa thành mạch, dễ phát hiện. Nếu không có bệnh kết hợp nặng hay vỡ thình lình và được chỉ đònh mổ đúng
thì tiên lượng tốt. Phình ĐMC ở người trẻ thường do thoái hóa thành mạch và viêm, có thể có hình túi hay vỡ
khu trú, thường nằm trên ĐM thận và ở đoạn ngực-bụng, dễ tái phát sau mổ do nguyên nhân không rõ, tiên
lượng rất dè dặt. 20% TH phình ĐMC nằm trên ĐM thận và ở đoạn ngực-bụng, thường được phát hiện khi đã
có BC hoặc lớn gây chèn ép mà đa số đã tách vách. Phẫu thuật triệt đề có thể gặp nhiều rủi ro.
Từ khóa: phình ĐMC.

ABSTRACT
999 AORTIC ANEURYSM OF VIETNAMESE PATIENTS: THERAPEUTIC
INDICATIONS, SURGICAL TECHNIQUES AND RESULTS
Van Tan, Ho Nam, Le Nu Hoa Hiep et al * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 8 * Supplement of No 1 *
2004: 521 - 534

Background: AA is a vascular disorder of the elders. When they are found in the young patients, the
treatment is usually complicated and the long-term results are difficult to appreciated. In our hospital, the AA is
one of the vascular disease that we met more and more in the recent years.
Purpose: To find the epidemiology, the clinical characteristics and the diagnosis To find the appropriate
surgical indications, the techniques and the results.
Materials and method: Prespectively, we study all AA operated from 1991 to September 2003 at Binh
Dan hospital.
Results: In this period, we performed 713 operations for 681 patients in a total hospitalized 999 patients

with 1450 hospitalizations..
Particularities: 1- Number of patients increases year by year. 2- Male / female: 3.5 ; Mean age : 64. 318% of cases > 80 yo and 5.5% < 30 yo. 4- 56% had heavy smoking. 5- There is no special remarks about
nutrition, social classes and geographic distribution. 6- More than a half of AA have had high BP with its
consequences. 7- 100% of subrenal AA have had an abdominal pulsative mass. 8- 20 % of AA have had an
acute or chronic ischemia of one or two lower limbs. 9- On blood tests, there are 35 % of cases having had a

522

Chuyên đề Hội nghò Khoa học Kỹ thuật BV. Bình Dân 2004


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 8 * Phụ bản của Số 1 * 2004

serum cholesterol above 2,4g/l. VDRL positive: 2 %. Serum glucose above 1,5g/l: 9 %. Serum urea above
0,5g/l: 12%. 10- 42% having had at least 1 abnormality on EKG. 11- On doppler US: 37% abnormal heart
function or heart valve, 12% mild or advanced stenosis of the carotid, 7% mild or severe stenosis of the renal
arteries, 36% aneurysmal wall dissecting (or fissuring), retroperitoneal rupture or free rupture, 22% associated
aneurysm of the iliac arteries, 17% substenosis of the iliac arteries and 41%, of the aneurysm lumen. 12- On
arteriographies (DSA) or CT: 88 % of AA is under the renal artery with 12%, there are some extensions of
aneurysmal sac above the left renal artery, the remaining 12%, descending thoracic AA or thoracoabdominal
AA. 58 % of the subrenal aneurysm sac lays on the left side of the umbilicus, with a median diameter: 55 mms
and 4 % of the visceral branches are abnormal in size and in lengh. 13- 2 groups of pathologies are found:
atheromatous lesions (90%), inflammatory and degenerative lesions and non inflammatory, non degenerative
lesions (10%). Of the 2nd group, majority are young and have had suprarenal or thoraco-abdominal aortic
aneurysm, often, there are abnormalites of visceral branches.
Indications of treatment, surgical techniques and results: - Surgical indications: for the cases: • having
had an aneurysm sac > 5 cms in diameter, • having had complications due to aneurysm ie rupture or
threaten rupture, fistula, distal embolism, obstructed or nearly obstructed of the aneurysm lumen, • having

had concommittent diseases as stenosis or aneurysm of the visceral or peripheric branches of aorta, especially
of the iliac or of the iliofemoral arteries. • For the remaining cases, we follow them each 3 - 6 months and
surgery is indicated when there are complications or the diameter of aneurysm go up to 5 cms. - Techniques:
With minimal dissection to control the aorta and the iliac arteries, we grafted with a straigt tube in 72% and
with a Y tube in 21%, reimplantation of the visceral arteries. For the IMA only 9% was reimplanted, direct bypass or extraanatomic by-pass in 7% (TAA). 1/3 of cases are operated in emergency. Surgical results: Global
complications: 36%; mortality in hospital: 14% (5% of elective, 25% of emergency cases). About suprarenal and
thoracoabdominal AA, operative mortality rate is 18.6%. All the complicated and the death cases in hospital
related to hemorrhagic shock, bleeding due to coagulation defect, cardiac, respiratory, renal problems, acute
cerebral bleeding and MOF. For the conservative treatment patients, about 15% having had surgical
indications each year and nil died due to aneurysm rupture, except the cases who deny surgery or those who
had high surgical risk. In follow-up from 6 months to 11 years, middle time 5 years, there is 1.6%, that have
had complications related to grafting procedure (infections and rupture of protheses) with 5 deads. In the same
time, a development of aneurysm on the other site of aorta or of iliac arteries that must be operated is 3%.
Discussion: AA is a disease of the elderly patients that affected usually men, almost over 50.
Arteriosclerosis is main cause. Diagnosis is not difficult when the US is carried out in a subrenal,
uncomplicated AA and the US diagnosis solderly, sufficient to have therapeutic indications. The deadly risk is
rupture of aneurysm sac, especially when the diameter is over 5 cms.. For the AA < 5cms in diameter without
complications, it is safe to follow them and to operate when there are complications or when the aneurysm
diameter go up to 5 cms. Elective surgical treatment is not difficult and safe for the AA below the renal artery.
For the suprarenal and thoracoabdominal AA, surgical treatment is still a challenge.
Conclusion: In Viet Nam, 80% of the AA of the elderly are usually subrenal and related to arteriosclerosis.
In elective cases, the results of surgical treatment is excellent for the good risk patients. For the AA of the young
patients, often suprarenal and thoracoabdominal. Sacciliform or closed rupture and inflammation are also
seen. Radical repair of the aneurysm is usually complicated and the long term result, uncertain. 20% of AA are
suprarenal and thoraco-abdominal, usually found when there are complications or enough big to compress the
intrathoracic viscera. The surgical treatment is very complicated and the operative risk is high.

Chuyên đề Hội nghò Khoa học Kỹ thuật BV. Bình Dân 2004

523



Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 8 * Phụ bản của Số 1 * 2004

ĐẶT VẤN ĐỀ
Phình ĐMC là bệnh mà các nước tiên tiến đã biết
và điều trò tốt từ thập kỷ 1960.
Dubost ở Pháp đã mổ ghép phình ĐMC bụng
thành công từ năm 1951; kỷ thuật này được nhân
rộng và ngày càng hoàn chỉnh hơn nhờ Voohees,
DeBakey và Cooley từ năm 1960; 30 năm sau (1990),
Parodi đã thay đổi kỷ thuật bằng cách đặt ống ghép
trong lòng ĐMC qua 1 lổ mở nhỏ ở ĐM đùi mà không
cần mổ bụng, khởi đầu cho 1 kỷ thuật mới, ít xâm lấn
(56). Trong nước ta và trên thế giới, hằng năm, hàng
ngàn TH được phát hiện và điều trò(7,8,9,10,11,27,28,36,38,39).
Là bệnh của người nhiều tuổi mà nguyên nhân
chính là do xơ mỡ thành mạch cho nên có thể có
nhiểu ĐM khác cùng bò TT(58,59). Cơ chế thì chưa
biết rõ.
Điều trò chủ yếu là PT thay thế đoạn phình bằng
một ống mạch máu nhân tạo. PT ở những túi phình
dưới ĐM thận thường không mấy phức tạp và tiên
lượng tốt, trừ TH túi phình đã vỡ, TH người trên 80
tuổi hay TH có nhiều bệnh nặng kết
hợp(1,2,3,4,5,7,11,12,18,19,20,24,61). PT phình ĐMC nằm trên
ĐM thận hay ở đoạn ngực-bụng đặt ra nhiều vấn đề
khó do phải cắm lại các mạch máu tạng, tủy sống và
nhất là những hậu quả do kẹp ĐMC trên ĐM thân
tạng(9,11,21,23,57).

Ở nước ta, những báo cáo về phình ĐMC còn
. Tại BV Bình Dân(14,15,16,17,26,27,28), trong thời
ít
kỳ từ 1950 đến 1980, chúng tôi có gặp một số ít TH
nhưng vì chưa có đủ phương tiện nên chỉ mổ những
TH cấp cứu và KQ đạt được rất là khiêm tốn. Bắt đầu
từ năm 1980, nhờ cố gắng kiện toàn một số phương
tiện và kỹ thuật như đònh bệnh sớm, chuẩn bò mổ,
gây mê, PT, hồi sức, chúng tôi đã mổ và cứu sống
phần lớn các BN(66). Từ sau năm 1990, tỉ lệ mổ thành
công ngày càng cao, phần chính do nổ lực học hỏi,
nghiên cứu của kíp mổ, kíp gây mê-hồi sức và sau đó
là nhờ sự giúp đỡ của các Hội Tim Mạch nước ngoài
như Pháp, Mỹ mà đặc biệt là hội ADVASE, hội Hồ
Điệp, hội Friendship Bridge và các chuyên gia về PT
tim-mạch người Việt ở nước ngoài. Tuy vậy, PT các
(33,34,35)

524

Nghiên cứu Y học

TH phình ĐMC Ngực và Ngực-Bụng còn gặp nhiều
BC và TV do hậu quả của kẹp ĐMC trên ĐM thân
tạng mà rối loạn đông máu và liệt là những trở ngại
lớn(57,60).
Mục tiêu nghiên cứu
1- Tìm những đặc điểm của phình ĐMC trong
các lảnh vực dòch tễ học, các đặc tính lâm sàng và
cận lâm sàng.

2- Tìm các chỉ đònh điều trò thích hợp và ghi
nhận kết quả.
3- Từ KQ NC, đề nghò 1 bảng chỉ đònh diểu tri và
theo dõi hầu giảm tỉ lệ vỡ túi phình và đào tạo các BS
chuyên khoa về bệnh mạch máu cũng như mua sắm,
sản xuất và ứng dụng trang thiết bò.

BỆNH NHÂN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU
Bệnh nhân
Tất cả những BN bò phình ĐMC sau quai ĐMC
ngực, NV và điều trò tại BV Binh Dân từ năm 1991
đến hết tháng 9 năm 2003.
Phương pháp NC
Tiền cứu, cắt dọc. Theo dõi KQ điều trò dài hạn
Thực hiện NC

Theo 1 bệnh án mẩu soạn trước. Vận dụng tất cả
những phương tiện đònh bệnh hiện có tại TT Chẩn
Đoán Medic, Viện Tim tp HCM và BV Bình Dân. Tất cả
BN, sau khi có đònh bệnh được chia làm 2 nhóm:
nhóm có chỉ đònh mổ và nhóm theo dõi và điều trò nội.
Đònh bệnh

Thường không khó với những túi phình ĐMC
bụng, lâm sàng và SA có thể xác đònh có túi phình với
vò trí, kích thước khá đúng. Khám bụng kỷ, chúng ta
có thể biết túi phình nằm dưới ĐM thận nhờ dấu hiệu
DeBakey (sờ được giới hạn trên túi phình nằm dưới
hạ sườn). Khi dấu hiệu DeBakey âm, túi phình có thể

có 1 phần nằm trên ĐM thận hay ở đoạn ĐMC dưới
cơ hoành. Chụp hình lồng ngực cho thấy túi phình ở
các đoạn của ĐMC ngực nhưng muốn xác đònh thì

Chuyên đề Hội nghò Khoa học Kỹ thuật BV. Bình Dân 2004


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 8 * Phụ bản của Số 1 * 2004

phải cho chụp hình ĐMC (DSA) CT có cản quang, CT
xoắn hay MRI.
- Nhóm bệnh có chỉ đònh phẫu thuật

Chỉ đònh PT:
Cho tất cả phình dưới ĐM thận, trừ phình hình
thoi, đường kính dưới 5 cm ở ĐMC bụng dưới ĐM
thận chưa có triệu chứng hoặc chưa gây BC đối với
các mạch nhánh liên hệ; phình trên ĐM thận hay
phình ngực-bụng đường kính dưới 6 cm, chưa có
triệu chứng hoặc chưa gây BC đối với các mạch
nhánh liên hệ.
Chuẫn bò bệnh mổ:
Ngoài chuẫn bò như bệnh mổ loại đặc biệt, chúng
tôi còn phải chuẫn bò máu mới, đặc biệt là plasma
tươi, số lượng tùy theo Hct và lượng huyết sắc tố của
BN trước mổ. Trong TH có ‘cell saver’ thì có thể
chuẫn bò máu ít hơn. Nếu có thêm bệnh nền tim,
phồi, thận, tiểu đường, bệnh đa ĐM thì chúng tôi

phải điều trò ổn hay tạm ổn (TH CC) mới mổ. Ống
ghép tốt, đủ cở, không bò rỉ máu qua thành, nhất là
khi dùng để ghép cho các đoạn ĐMC ngực, ngựcbụng và TH mổ CC phình vỡ. Đối với phình ĐMC
ngực hay ngực-bụng, chúng tôi chuẫn bò ống shunt.
Về thuốc chống đông thì chúng tôi có heparin, chống
tan sợi huyết thì chúng tôi có transamin.
PT và những cải tiến PT:

- Bóc tách cực trên và cực dưới túi phình tối
thiểu,
- Không cắt bỏ túi phình.

- Cắm lại tất cả các mạch nhánh cần thiết.
Tất cả BN mổ được theo dõi, tái khám đònh kỳ.
Nhóm theo dõi:

Gồm những BN có túi phình kích thước nhỏ như
qui dònh trên, BN từ chối mổ và BN chống chỉ đònh
mổ.
Làm bệnh án đầy đủ, điều trò nội khoa các bệnh
kèm theo và theo dõi, tái khám đònh kỳ từ 3 tháng
(túi phình từ 4 cm trở lên) đến 6 tháng (túi phình <
4 cm) một lần qua thăm khám lâm sàng và SA. Nếu
túi phình bò BC hay gây BC và kích thước lớn đạt 5
phân thì mổ. TH từ chối mổ hay chống chỉ đònh mổ
thì phải theo dõi chặt chẽ hơn, nếu có dấu hiệu dọa
vỡ hay vỡ thì mổ CC.

KẾT QUẢ
Tổng số là 999 BN với 1450 lần nhập viện, trong

đó nhóm mổ là 681 với 713 lần mổ, chiếm 68.2%.
Các đặc điểm
Đặc điểm về dòch tễ học

- Số BN phình ĐMC đến điều trò tại BV Bình Dân
ngày càng nhiều. Năm 1984 chỉ có 10 TH, năm 1990
trở đi, mỗi năm có trên 100 TH. Từ năm 1999 đến
nay thì số liệu giảm dần nhưng bệnh phức tạp hơn
như số phình ĐMC trên ĐM thận và phình đoạn
ngực-bụng tăng.
- Nam nhiều hơn nữ gấp 3 lẩn.
- Tuổi từ 13-96. Tuổi TB: 64; 18% có tuổi trên 80
tuổi và 5.5% có tuổi dưới 50.

- Dùng ống ghép thẳng, kết hợp với tạo hình
thành mạch để mổ các TH phình kéo dài lên trên ĐM
thận trái và đa số các TH có phình hay hẹp ĐM chậu
chung.

- 60 % các TH có cao HA và những hậu quả như
hẹp hay nghẹt mạch máu các chi, mạch vành, mạch
cảnh, mạch thận, như vậy 49 % TH có thêm 1 hay
2,3 bệnh ĐM khác.

- Không bóc tách và kẹp các ĐM chậu ở những
TH ĐM bò vôi hóa mà chỉ dùng ống Foley chận máu
chảy từ trong lòng ĐM.

- Cơ thể bệnh: có thể chia làm 2 nhóm (100 mẫu
thành mạc gởi cho BS Vương văn Phát, BV SaintMichel, Paris NC mô học).


- Làm cầu nối quai ĐMC – ĐM chậu trái hay ĐM
đùi trái hay cầu ĐM nách – ĐM đùi phải, với một số
túi phình ngực hay ngực-bụng mà phẫu thuật ghép
nối trực tiếp có nguy cơ cao.

• Nhóm xơ vữa thành mạch chiếm 90%. TT tìm
thấy là xơ vữa thành mạch với vôi hóa hay máu cục
trong thành mạch (thrombus mural) thường trên 50
tuổi.

Chuyên đề Hội nghò Khoa học Kỹ thuật BV. Bình Dân 2004

525


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 8 * Phụ bản của Số 1 * 2004
• Nhóm có TT viêm thành mạch đặc hiệu hay
không đặc hiệu như bệnh Takayasu, FMD, nhiểm
trùng thành mạch chiếm 10 %, tuổi thường dưới 50.
Là nhóm bệnh rất đa dạng, đa số có bệnh đa động
mạch, phình-hẹp đi đôi. Điều đặc biệt ở nhóm này là
túi phình thường ở ngực-bụng, và hơn 30% có bất
thường mạch nhánh mà ĐM mạc treo tràng dưới lớn
và ngoằn ngoèo, ĐM màng treo tràng trên và ĐM
thân tạng nhỏ và hẹp.
- 60% TH có HA cao mà đa số có ảnh hưởng lên
tim, thận, não và các hậu quả..
- 55 % TH có hút thuốc lá nhiều trong nhiều
năm.

- Về nghề nghiệp, hoàn cảnh sống, nơi cư trú và
dinh dưỡng, không có gì đặc biệt.
- Về gia đinh cũng không tìm thấy những đặc
điểm khác lạ.
Đặc điểm lâm sàng và Cận lâm sàng

100% TH phình ĐMC dưới ĐM thận có khối u
bụng nằm ở quanh rốn hoặc thượng vò.
70 % có triệu chứng đau ở khối u hay đau bụng,
đau lưng trong đó 50% phải NV CC. Trong số NV CC,
20% có triệu chứng tràn máu trong hay sau phúc
mạc. Đònh bệnh khó trong những TH này, nếu không
biết là người bệnh có phình ĐMC từ trước.
20% TH NV với những triệu chứng chính là thiếu
máu chi dưới, từ đau cách hồi đến hoại tử chi mà
không lưu ý đến khối phình trong bụng..SA là
phương tiện chính để xác đònh chẩn đoán ban đầu
Bảng 1: Kết quả SA chẩn đoán.
Kết quả SA
Vách túi phình bóc tách hay vỡ
Lòng túi phình hẹp hay nghẹt
Hẹp hay nghẹt ĐM chi dưới
Phình ở các ĐM chậu
Hẹp ĐM cảnh
Hẹp ĐM thận
Bất thường/ buồng tim và van

Tỉ lệ %
36%
41%

17%
22%
12%
7%
37%

Sau khi xác đònh có phình ĐMC, các XN thường
qui được thực hiện.

526

Nghiên cứu Y học

Bảng 2: Kết quả XN máu.
Xét nghiệm
Cholestérol máu
VDRL
Đường huyết
Urê máu

Kết quả
> 2,4 g/l
(+)
> 1,5 g/l
> 0,5 g/l

Tỉ lệ %
35%
2%
9%

12%

ECG : Có bất thường ở các chuyển đạo là 42%
Bảng 3: Kết quả X quang ngực, bụng và ĐMC và CT
Kết quả
Có tổn thương ở phổi
Bóng tim lớn, quai ĐMC cứng
Vôi hóa thành túi phình
Túi phình chính/dưới ĐM thận
1 phần túi phình/ trên ĐM thận
Phình Ngực bụng
Phình ngực xuống
Phình dưới cơ hoành
Túi phình ĐMC bụng lệch trái
Đường kính trung bình
Đường kính lớn nhất
Có mạch nhánh bất thường

Tỉ lệ %
18%
63%
18%
88%
18%
8%
4%
8%
64%
55 ly
120 ly

4%

Kết quả điều trò:
Nhóm phẫu thuật:
- Nhóm phình dưới ĐM thận:
Bảng 4: PT nhóm phình ĐMC dưới ĐM thận: 547 BN
Phẫu thuật
Ghép ống thẳng
Ghép ống thẳng + tạo hình t.mạch
Ghép ống Y
Cắm lại ĐM mạc treo tràng dưới

%
50
22
21
5

- Nhóm phình trên ĐM thận:
Bảng 5: PT nhóm phình ĐMC trên ĐM thận: 134 BN
Phẫu thuật
Cầu nối ngoài (nách-đùi, đùi-đùi)
Cầu nối ĐMC-ĐM đùi hay chậu
Ghép-nối trực tiếp + Tạo hình
Tổng số

%
27
3
70

100

Kết quả PT chung cho cả 2 nhóm:
Bảng 6: BC và TV chung
BC chung
TV chung
TV mổ chương trình
TV mổ CC

36 %
14%
5%
25%

Chuyên đề Hội nghò Khoa học Kỹ thuật BV. Bình Dân 2004


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 8 * Phụ bản của Số 1 * 2004

- Nhóm phình dưới ĐM thận (n= 547)
Bảng 7: Tỉ lệ BC, mổ lại và TV do PT ĐMC
BC liên hệ đến PT ĐMC
Mổ lại
TV liên hệ đến PT ĐMC

9.7%
2.1%
3.9% (CT: 2%, CC: 10%)


Bảng 8: Phân tích BC, mổ lại và TV do PT ĐMC
BC trong chu phẫu (30 ngày)
Sốc XH do vỡ phình
Vỡ phình trên chỗ kẹp
Xuất huyết trong ổ bụng
Nghẹt mạch máu chi dưới
Nghẹt mạch ghép do máu đông
XHTH/stress
Nhiểm trùng huyết
Tổng số

Số TH Mổ lại
710
4
8
5
8
6
4
1
0
1
0
53
11(2%)
(9.7%)

TV/ PT
2

4
2
2
0
1
21
(3.8%)

Các BC đưa đến TV túc thời và trong chu phẫu
(30 ngày) là sốc mất máu không hồi phục do vỡ túi
phình và rối loạn đông máu, suy thận cấp do nghẹt
mạch máu thận và nhiểm trùng huyết.
Theo dõi từ 6 tháng đến 9 năm, chỉ có 1,8% có
BC liên quan đến mạch ghép (10 TH) mà đa số là
nhiễm trùng làm bung chỗ nối mạch ghép ĐMC ở
đầu trên và có 3 TH dò vào tá tràng gây xuất huyết
tiêu hóa dữ dội phải mổ cấp cứu.
- Nhóm phình trên ĐM thận (n = 134)
Bảng 9: Tỉ lệ BC, mổ lại và TV:
BC liên hệ đến PT ĐMC
Mổ lại
TV liên hệ đến ĐMC

23.5%
5.2%
15% (CT: 6%, CC: 30%)

Bảng 10: Phân tích BC, mổ lại và TV
BC trong chu phẫu (30 ngày)
Sốc XH do vỡ phình đã mổ

Tuột kẹp ĐMC đang mổ
Rối loạn đông máu
Suy hô hấp
Nhồi máu cơ tim
Suy thận cấp
Suy đa cơ quan
Liệt hạ chi
TS

Số TH
5
1
10
3
2
3
6
1
31
(23,5%)

Mổ lại
2
0
4
0
0
1
0
0

7
(5.2%)

TV
2
1
7
1
2
1
6
0
20
(15%)

Theo dõi trung và dài hạn: BC và TV liên hệ đến
mạch ghép

Phình tái phát và vỡ ở nhóm ghép và tạo hình: 5
TH, 2 đã mổ lại cứu sống: 1 tốt và 1 bò suy thận mãn.
1 TH bò suy tim, đang điều trò nội, 2 vỡ túi phình tái
phát, TV chưa kòp đến BV. 1 bò liệt hạ chi, đã phục hồi
1 phần.
Phình bò BC ở nhóm cầu nối nách-đùi: 2 vỡ
phình, TV khi vừa nhập viện, 2 phình chèn ép gây
suy hô hấp, 1 suy thận mãn. Sau 1 năm, cầu nối
nghẹt 75%.
Các BC do bệnh khác đặc biệt là ung thư, tim,
phổi, thận, thần kinh, tuổi già dẫn đến TV không
nằm trong mục tiêu nghiên cứu.

Nhóm theo dõi
- Nhóm phình dưới ĐM thận (n=251)
KQ cho thấy các túi phình trên 4 cm, mỗi năm,
15% có chỉ đònh mổ, các túi phình dưới 4 phân, 2% có
chỉ đònh mổ mà hầu hết là do đau vì viêm và trên SA
thấy bóc tách, chưa có TH nào bò vỡ gây TV mà không
mổ kòp.
Riêng các túi phình trên 5 phân không đồng ý
mổ, hay bò bệnh nội khoa cấp tính như nhồi máu cơ
tim, suy tim ứ huyết hay bệnh kinh niên như suy
thận, suy gan, suy hô hấp nặng, bán thân bất toại,
suy nhược thẩn kinh, suy kiệt do tuổi già hay ung thư
giai đoạn cuối mà thời gian sống ước lượng không
qua 1 năm, 30% trong số trên, TV do vỡ túi phỉnh
trong vòng 6 tháng. 55% TH vỡ được mổ và 25% TH
mổ được cứu sống.
- Nhóm phình trên ĐM thận và ngực-bụng
(n=57):
Bảng 11: KQ nhóm theo dõi trong thời gian nằm viện
(n=57)
BC và TV/ PT
Vỡ túi phình
Suy tim - suy vành
Suy thận
Suy hô hấp
Lao phổi-suy kiệt
Ung thư các tạng
Tổng số

BC

6
6
2
3
2
2
21

%
11.0
11.0
4.7
6.3
4.7
4.7
40

TV
4
2
0
2
1
1
10

%
7.7
3.8
0

3.8
1.9
1.9
17.5

Đa số BC và TV trong nhóm theo dõi là do vỡ túi

Chuyên đề Hội nghò Khoa học Kỹ thuật BV. Bình Dân 2004

527


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 8 * Phụ bản của Số 1 * 2004

Nghiên cứu Y học

phình ở những TH túi phình lớn mà bệnh nhân từ
chối mổ hay có bệnh đi kèm quá nặng, không có chỉ
đònh mổ CT. Trong số này, có 4 TH mổ cấp cứu thì có
2 được cứu sống.

với sợi Collagene, sợi Elastine không sinh sản thêm
sau khi đến tuổi trưởng thành, do đó, ở người nhiều
tuổi, sợi Elastine ở đoạn ĐM chủ dưới ĐM thận còn lại
rất ít.

Chung cho cả 2 nhóm, hiện nay, chúng tôi đang
theo dõi 104 TH ở những đối tượng trên mà 30% là
phình trên ĐM thận và ngực-bụng.


Nhiều yếu tố thuận lợi khác(9,11,24,56), tuy it quan
trọng đã góp phần phát triển và hình thành túi phình
như là yếu tố gia đình, bẩm sinh, đặc biệt trong hội
chứng Marfan, bệnh FMD (fibromuscular disease),
nhiểm trùng trong túi phình hình túi(63), yếu tố về
huyết động học mà càng xa tim, sóng áp lực càng
mạnh, yếu tố nuôi dưỡng thành mạch mà tuổi càng
cao, thành mach xơ cứng, lượng máu cung cấp càng
yếu, yếu tố nhiễm độc mà đặc biệt là thuốc lá gây
viêm, kich thich Protease phá hũy sợi Collagene
giống như trong cơ chế gây bệnh nghẹt phế quảnphế nang kinh niên, thoát vò bẹn mắc phải, phình
ĐMC do viêm.

BÀN LUẬN
Về đặc điểm
Phình ĐMC đến điều trò và có chỉ đònh PT tại BV
Binh Dân(14,15,16,17,26,27,28) ngày càng nhiều, sau 10
năm, số bệnh mổ tăng gấp 10, từ 5-6 TH trong
những năm 1984-1985 đến 50-60 TH sau những
năm 90, đa số nằm trong lứa tuổi 60-70, nam nhiều
hơn nữ trên 3 lần.
Trong thập kỷ 80, 70 % NV trong tinh trạng CC vì
vỡ hay dọa vỡ, phải mổ CC, sau năm 1990, nhờ quản
lý tốt BN, số mổ CC giảm còn khoảng 30%. Trước
năm 1990, tất cả mọi TH NV đều phải mổ, sau 1990,
tù 25 đến 30 % TH, sau khi NV, làm đầy đủ bệnh án
và xét thấy túi phình còn nhỏ, chưa bò BC, chưa có
triệu chứng nên cho XV và theo dõi, tái khám đònh kỳ
và số BN theo dõi trên, chưa có TH nào bò vỡ hay
những BC khác liên hệ đến túi phình và có chỉ đònh

mổ CT hàng năm khoảng 15-17 % trong số bệnh
theo dõi(26,27,28).
Về nguyên nhân và cơ chế, ở các nước tiên
(9,11,18,56)
tiến
, KQ NC cho biết những yếu tố thuận lợi
gây ra phình như sợi Elastine trong lớp giữa thành
mạch giảm dần khi tuổi cao, vì không sinh sản thêm,
thành mạch giảm đàn hồi dần, với sự phát triển
những mảng xơ cứng làm cho thành mach không
đáp ứng đồng bộ với mọi lần tăng áp suất trong lòng
mạch theo nhip tim, nhất là ở BN có HA cao. Elastine
là nhóm sợi rất quan trọng, nó làm cho thành mach
đàn hồi, làm giảm áp lực của tim, bảo vệ thành mạch,
giúp cho ĐM hoạt động thich nghi với sự thay đổi áp
suất và giữ dòng chảy gần như cố đònh. Nơi nào trên
thành mach mà sợi Elastine it thì nơi đó dễ xẩy ra
phình, điều này đã giải thich phần nào phình ĐMC
thường xẩy ra ở đoạn dưới ĐM thận. Hơn nữa, khác

528

Phình ĐMC là 1 biểu hiện trong bệnh xơ vữa
thành mạch, đặc biệt là ở ngưới trên 50 tuổi. Thật ra,
TT xơ vữa có thể tìm thấy ớ bất cứ nơi nào trên hệ
ĐM mà hậu quả là phình hay hẹp lòng ĐM và ảnh
hưởng đến dòng chảy nhiều hay ít và có thể gây ra
triệu chứng tại chỗ hay xa(58,59).
Trong nhóm bệnh mà chúng tôi NC có một số
điểm đáng lưu ý là, nam chỉ bò phình ĐMC gấp 3 nữ,

ở Pháp, nam bi bệnh này gấp 5 lần nữ (8,9).
Về hút thuốc lá nhiều, trong nhóm bệnh của
chúng tôi chỉ có 55 %, như vậy là không cao hơn
nhiều so với người bình thường. Ở Pháp, người hút
thuốc lá nhiều bi phình ĐMC gấp từ 5 đến 10 lần hơn
người không hút thuốc lá(9,12,18).
Về môi trường sống, trong nhóm bệnh của chúng
tôi, không có sự khác biệt giữa người sống ở thành thò
và ở miền quê, người làm trong công nghiệp và người
làm trong nông nghiệp(26,27).
Về dinh dưỡng cũng không thấy có sự khác biệt
vì nhiều BN bò phình ĐMC trong nhóm bệnh nghiên
cứu có đời sống rất kham khổ và đa số làm lao động
chân tay(28).
Về đònh bệnh

Chuyên đề Hội nghò Khoa học Kỹ thuật BV. Bình Dân 2004


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 8 * Phụ bản của Số 1 * 2004

Chúng tôi không thấy gì quá phức tạp; vấn đề
chính là khám kỹ vùng bụng có thể thấy được khối u
đập theo nhip tim, trừ túi phình nhỏ ở người mập, túi
phình nằm cao, sau bờ sườn, túi phình ĐMC ngực và
túi phình đã vỡ. Để xác đònh vò trí túi phình nằm dưới
hay trên ĐM thận, phải tuân thủ dấu hiệu DeBakey.
Để xác đònh kich thước phải nhờ SA. Chụp hình hay

CT ĐMC, nếu làm được thi tốt, còn nếu thiếu phương
tiện hay kỹ thuật thì chỉ cần thực hiện cho những túi
phình nằm trên ĐM thận(9,12,14,24,26,57).
Về chỉ đònh điều trò
Chỉ đònh phẫu thuật

Những túi phình có đường kính lớn hay bằng 5cm
hay những túi phình đã có BC, cần phải can thiệp PT
có kế hoạch, khẩn hay bán khẩn sau khi đã chuẩn bò
BN và phương tiện PT, gây mê-hồi sức càng chu đáo
càng tốt(2,3,4). Chúng tôi không chủ trương mổ những
túi phình nhỏ hơn 5 phân mà chưa có BC, lý do là tỉ lệ
TV do mổ cao hơn tỉ lệ TV do vỡ như nhiều NC trên
thế giới đã chứng minh(27,28). Điều này cũng đã được
chứng minh phần nào trong NC này.
Chuẩn bò PT phải thực hiện nghiêm
túc(7,8,9,10,11,28):

Ngoài máu, dich truyền và kháng sinh, để mổ
được an toàn phải có gây mê, hồi sức tốt, phải có
trang thiết bò cho phòng mổ về PT mach máu, những
chỉ Prolene, những ống ghép nhân tạo còn trong điều
kiện xử dụng(5,6). Với túi phình ĐMC ngực và ngựcbụng, chuẩn bò trước mổ còn kỷ hơn như phải có
hình chụp ĐMC với các nhánh tạng, tủy sống rõ hay
ít nhất là CT xoắn, MRI có cản quang. Chuẩn bò máu,
huyết thanh đông lạnh và yếu tố VII(60), dùng ‘cell
saver’ để sử dụng lại máu của BN lấy tại phẫu trường
hay lấy trong nhiều tuần trước mồ là những PP mới
chẵng những để tiết kiệm máu mà còn có thể để
ngừa rối loạn đông máu(65). Xữ dụng dụng cụ hạ nhiệt

độ để giữ cho các bộ phận trong ổ bụng như thận,
gan, ruột, tủy.., có thể phục hồi sau 60 phút kẹp ĐMC
ngực. Nếu nghó là thời gian kẹp ĐMC dài hơn 60 phút
thì phải bắc cầu tạm giữa quai ĐMC-ĐM chậu-đùi và
thay đổi kỹ thuật mổ(64). Một số nghiên cứu(54,55) cho

thấy có thể giảm tỉ lệ liệt sau mổ do thiếu máu tủy
sống nhờ hạ áp suất trong khoang màng nhện bằng
cách đặt catheter để dẫn dòch não tủy liên tục trong
lúc mổ và sau mổ một thời gian hay dùng thuốc.
- Về PT, trừ những túi phình vỡ, những túi phình
nằm trên ĐM thận hay ngực-bụng thì không mấy
phức tạp đối với BS PT mạch máu và ti lệ thành công
sau mổ thường trên 95 %(7,8,9,27), thời gian PT chỉ
khoảng 60 phút và đa số không cần truyền máu là kỹ
thuật mà chúng tôi đã đạt được trong nhiều năm nay.
Khoảng 20% TH còn lại, đặc biệt là các túi phình
nằm trên ĐM thận và ngực-bụng như nêu trên là
những túi phình mà PT phức tap, phải cần thêm
nhiều trang thiết bò chuyên khoa, đòi hỏi nhiều kinh
nghiệm ở BS PT và ở chuyên viên gây mê- hồi sức
mới đạt được độ an toàn cao(9,11,21,57,64).
Một số cải tiến PT mà chúng đã thực hiện trong
quá trình NC và đã đạt được những KQ nhất đònh
như sau(27,28):
- Chỉ đònh mổ có chọn lọc, bóc tách tối thiểu đầu
trên và các đầu dưới để kẹp chận máu khi mở túi
phình, sử dụng ống Foley để chận máu từ trong lòng
các ĐM chậu, không cắt bỏ túi phình, dùng ống ghép
thẳng là những cải tiến đã giúp rút ngắn thời gian

mổ, không làm vỡ các mảnh calci ở thành mach, có
thể làm nghẹt hay hẹp lòng mạch tại chổ hay những
ĐM sau đầu xa, làm cho đường nối dễ thực hiện và
chắc nhờ còn lớp ngoài thành mạch và bảo tồn được
hệ thông thần kinh giao cảm chạy trên thành ngoài
mạch máu chậu và do đó bảo tồn được nguyên trạng
sinh lý của người bệnh như trước mổ(25,28).
- Ở đầu trên, trong TH túi phình kéo dài lên sát
hay trên ĐM thận trái, khi túi phình đã vỡ, ông Foley
giúp chận máu chảy nhanh và ít nguy hiểm hơn là
bóc tách ĐM chủ trong lồng ngực hay dưới cơ
hoành(10,28).
- Tạo hình đầu trên để cho vừa với mạch ghép
khi túi phình kéo dài lên trên ĐM thận đã cho phép
mổ ghép dưới ĐM thận trái mà đầu trên nằm cao trên
ĐM thận.
- Tạo hình tốt, chúng tôi có thể dùng ống ghép

Chuyên đề Hội nghò Khoa học Kỹ thuật BV. Bình Dân 2004

529


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 8 * Phụ bản của Số 1 * 2004
thẳng trong mọi TH, kể cả TH có phình ĐM chậu.
- Cắm ĐM màng treo dưới kèm mảng thành
ĐMC.
- Cắt xén thành túi phình còn l vừa đủ để làm
áo ngoài mạch ghép hầu tránh mạch ghép chạm trực
tiếp vào hổng- tá tràng, có thể làm TT tá tràng-hổng

tràng gây dò hay nhiễm trùng mạch ghép sau mổ,
làm chắc thêm mạch ghép và làm giảm thời gian chờ
đợi hết thấm máu qua mạch ghép(14,15,27,28).
- Ở người trên 80 tuổi, trừ những TH có BC, chỉ
đònh PT nói chung cần phải cân nhắc, vì tỉ lệ BC và
TV thường cao gấp đôi người trẻ hơn(61), tuy nhiên
không phải vì thế mà quá dè dặt đến nỗi không dám
mổ, để cho đến khi có BC mới can thiệp thi người
bệnh sẽ bi thiệt thòi(1,2,3,4,5,18,20). 18% TH phình ĐMC
trong nhóm bệnh NC của chúng tôi có tuổi trên 80 và
49% số TH đã được mổ và tỉ lệ TV là 23%(15).
- Chỉ đònh theo dõi và điều trò bảo tồn:

Với những túi phình ĐMC bụng nhỏ hơn 5cm ở
dươi ĐM thận và nhỏ hơn 6cm ở trên ĐM thận và
ngực-bụng mà chưa có triệu chứng thì được theo dõi
và tái khám từ 3 đến 6 tháng(14,24). Khi có BC hay khi
túi phình lớn đến 5-6cm thì mổ. Chỉ đònh này cho
thấy tính hợp lý đối với nhóm bệnh NC của chúng tôi
trong một thời gian dài vì đã chứng minh được nguy
cơ TV do vỡ túi phình thấp hơn nguy cơ TV và BC do
mổ. Quan điểm này có sự đồng tình của nhiều tác giả
nước ngoài(29,30,31,32) vì họ đã chứng minh được, qua
NC đối chứng rằng với túi phình chưa có triệu chứng
đau hay biến chứng, theo dõi qua 1 năm tỉ lệ vỡ là
dưới 10%. Nếu những TH vỡ được mổ thì có thể cứu
sống được từ 50 đến 80%. Như vậy TV do vỡ chỉ thay
đổi tử 20 đến 50%, tức là cứ 100 TH thì phải mất từ 2
đến 5 TH, trong lúc mổ đại trà cho những TH này thì
tỉ lệ TV là từ 3 đến 6%, nghóa là ta phải mất từ 3 đến 6

TH. Như vậy thì có ích gì mà mổ cho những TH có
túi phình dưới 5 phân. Vả lại, một số NC khác(31,36)
cho thấy tỉ lệ TV do mổ túi phình dưới 5 phân hay
trên 5 phân đều giống nhau. Nếu xét thêm về BC và
dư chứng thì nhóm mổ còn khó biện minh hơn nữa.
Phình ĐMC mà đại đa số là do xơ vữa thành

530

Nghiên cứu Y học

mach, là bệnh của ĐM toàn thân mà hậu quả là nhiều
bộ phận thiếu máu nuôi, hoặc có tính cách sinh tử
như tim, não hoặc có tinh cách chức năng như các
chi, thận, ruột, gan, phổi, tủy sống cho nên khi mổ
thay thế một đoạn ĐM bò phình không nên quên tìm
hiểu và sữa chữa cho máu đến nuôi các bộ phận phụ
thuộc được đầy đủ hơn(26,58,59). Tuy nhiên, không phải
bệnh mach máu nào cũng cần và có thể phải can
thiệp PT mà nhiều lúc cần phải điều tri nội
khoa(2,9,10,11,19). Vi vậy, vai trò nội khoa rất quan trong,
sẽ giúp rất nhiều cho người bệnh trước, trong và nhất
là sau mổ(5,19).
Về điều trò và kết quả:
Ở nhóm phình ĐMC mổ CT, nhờ cải tiến kỹ
thuật, thời gian mổ rút ngắn dần, lượng máu sử dụng
cùng giảm dần, tỉ lệ BC và TV cũng ít dần và nằm
trong giới hạn cho phép (Bảng 6). Đa số TV là do mổ
CC vì vỡ túi phình không khác các tác giả nước
ngoài(46,49,51,52,62). Vì khi túi phình vỡ, tỉ lệ TV do mổ

cao là do suy đa cơ quan(51) cho nên nhiều NC về chỉ
đònh mổ hay không mổ những TH vỡ và sau cùng
mọi người đều đồng ý là dầu TV cao, mổ vẫn có lợi
hơn(50,62).
Cũng như các tác giả nước ngoài, nhờ cải tiến kỹ
thuật, các TH có một phần túi phình lên trên ĐM
thận đều được mổ an toàn, các TH ĐM chậu bò vôi
hóa toàn diện không bò vỡ do kẹp, không làm TT các
tónh mạch chủ, tónh mạch chậu do ít bóc tách, không
tăng thêm tỉ lệ suy sinh dục do bảo tồn hệ thần kinh
giao cảm trước ĐM chậu chung trái(53) và tỉ lệ sử dụng
ống ghép thẳng ngày càng nhiều nhờ vừa ghép vừa
tạo hình thay vì phải sử dụng ống ghép Y.
Ở nhóm theo dõi và điều trò bảo tồn, nhờ theo dõi
tốt, không có TH nào bò TV do vỡ túi phình. Hầu hết
các TH có túi phình lớn nhanh, lớn qua ngưởng 5
phân hoặc bò BC đều được mổ kòp thời. Điều này phù
hợp với các khuyến cáo và KQ ở nhóm theo dõi của
các tác giả nước ngoài(47,62) và các tác giả đã thấy các
yếu tố gây vỡ là túi phình lớn hơn 5 phân, túi phình ở
người bò bệnh suy hô hấp kinh niên, ở người bò cao
HA và ở người hút nhiều thuốc lá(48).

Chuyên đề Hội nghò Khoa học Kỹ thuật BV. Bình Dân 2004


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 8 * Phụ bản của Số 1 * 2004


Kế hoạch phòng ngừa vỡ túi phình

Chúng tôi đã đào tạo và tuyên truyền phòng bệnh
với mục đích phát hiện phình ĐMC bụng sớm và đến
tuyến chuyên khoa để khám bệnh, lập bệnh án đầy
đủ để có chỉ đònh mổ hay để theo dõi.
Riêng các TH đã mổ, BN được theo dõi qua kế
hoạch tái khám đònh kỳ.
Kế hoạch đào tạo và mua sắm trang thiết


Từ năm 1990 đến hết năm 1995, BV chúng tôi
chỉ 3 BS có thể mổ được phình ĐMC bụng dưới ĐM
thận, cho đến năm 2000, chúng tôi đã đào tạo thêm 2
BS và qua năm 2001, chúng tôi đã đào tạo thêm 4 BS
nữa. Như vậy, cho đến nay, chúng tôi có 9 BS có thể
mổ phình ĐMC dưới ĐM thận. Riêng về phình ĐMC
trên ĐM thận thì chúng tôi mới đào tạo được 3 BS
nhưng chỉ đònh mổ đúng kế hoạch vẫn còn gặp nhiều
trở ngại.
Về trang thiết bò, hiện nay chúng tôi có 4 bộ dụng
cụ PT mạch máu và 1 số ống để làm shunt. Chúng tôi
đang xin mua thêm 2 bộ dụng cụ mới, máy ‘cell
saver’ để sử dụng lại máu BN và máy tim-phổi nhân
tạo để mổ những TH phình ĐMC lên và quai ĐMC.
Về mạch máu nhân tạo, từ trước đến 1998, tất cả
đều do các nguồn biếu tặng từ Pháp và Mỹ. phần lớn
đã quá hạn hay đã sử dụng một phần. Tất cả những
ống ghép này đều được thanh trùng lại đúng mức và
một NC hồi cứu cho thấy sử dụng ống ghép thanh

trùng lại vẫn an toàn(16).
Một số BS trẻ được cử đi học bổ túc ở Pháp do
Hội ADVASE và Hội Hồ Điệp tài trợ về đònh bệnh và
can thiệp điều trò như BS Hoan và BS Quế, về gây
mê-hồi sức như BS Hồng Hoa, về PT như BS Hòa
Hiệp và BS Phấn, BS Quyền.
Đối với các BS đã có kinh nghiệm, chúng tôi tạo
điều kiện cho đi dự các Hội nghò trong nước và Quốc
tế về các bệnh lý tim-mạch và khuyến khích báo cáo
các công trình NC.
Nhiều công trình NC về bệnh lý mạch máu đã
được triển khai, đã thành tựu và đã được ứng dụng

chẳng những ở trong BV mà ở nhiều BV khác. Các
công trình cũng đã được báo cáo trong các Hội
nghò trong nước ở cấp quốc gia và ở nước ngoài ở
cấp quốc tế.

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN CÁO
Phát hiện và điều trò tất cả các túi phình ĐMC.
Nếu túi phình hình thoi, ở dưới ĐM thận có đường
kính nhỏ hơn 5cm và túi phình ở trên ĐM thận có
đường kính dưới 6cm mà chưa có triệu chứng hay BC
thì theo dõi. Nếu túi phình có hình túi, lớn hơn 3
phân thì có chỉ đònh mổ. Chỉ đònh mổ cũng đặt ra
cho TH có phình ĐMC nhỏ nhưng kết hợp với phình
ĐM chậu lớn hơn 3 phân, nhất là ở chậu phải.
Đau ở túi phình, là dấu hiệu bóc tách, doạ vỡ cần
phải theo dõi chặt chẽ tại BV, làm đầy đủ xét nghiệm
để mổ sớm nhất, nhưng không đến nổi phải mổ CC.

Những túi phình có lòng bò nghẹt hay các nhánh
ĐM tạng, ĐM chi bò nghẹt cấp tính đều phải mổ CC.
Muốn cứu sống được nhiều người bệnh bò vỡ túi
phình ĐMC, cần phải hồi sức thật tích cực, đông thời
chuẩn bi mổ CC. Thủ thuật đầu tiên ngay sau khi mỡ
rộng ổ bụng là chận cho được máu chảy từ đầu trên
của túi phình rồi tiếp tục vừa hồi sức vừa mổ.
Trong PT, nếu biết tạo hình tốt thì có thể dùng
ống ghép thẳng. Cắm lại ĐM mạc treo tràng dưới ở
những TH ĐM có kích thước lớn, hay ĐM tuy nhỏ
nhưng khi kẹp thì đại tràng trái có dấu thiếu máu nuôi.
Trong phẫu thuật, để tránh suy sinh dục, không
nên cắt ngang phúc mạc trước về phía hông trái của
ĐMC và ĐM chậu chung trái (hệ thần kinh giao cảm
đi qua) và nếu không cần thi không nên bóc tách
nhiều, nhất là để kẹp ĐMC bụng ở đầu trên và 2 ĐM
chậu ở đầu dưới.
Với những túi phình nằm trên ĐM thận hay túi
phình ngực -bụng, phải chụp hình ĐMC để thấy rõ
các mạch nhánh trước khi mổ, nếu không chup hinh
được thi phải làm CT thường hay xoắn có cản quang
để biết đầu trên túi phình ở mức nào và nhất là các
mạch máu nuôi tạng và tủy sống để có kế hoạch mổ
thích hợp.

Chuyên đề Hội nghò Khoa học Kỹ thuật BV. Bình Dân 2004

531



Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 8 * Phụ bản của Số 1 * 2004
Khi gặp loại túi phình viêm, nên bóc tách cẩn
thận, tránh bóc tách nhiều và nên đặt ống ghép
và khâu nối trực tiếp từ trong lòng ĐMC và có thể
dùng ông Foley để chận máu trong lòng mạch
thay vì kẹp ĐM.
Nhiễm trùng mach ghép và hậu quả của nó
thường gây TV hoặc sớm, hoặc muộn nên phải triệt
để phòng ngừa bằng cách chuẩn bò BN tốt toàn thân
và vùng mổ, chuẩn bi phẫu trường thật cẩn thận, cho
KS dự phòng, chọn chất ghép thích hợp.
Ở người trên 80 tuổi có túi phình ĐMC, dầu kích
thước lớn nhưng chưa bò BC và có nhiều bệnh kết
hơp thì nên theo dõi.
Ở người bò phình ĐMC có thêm bệnh khác mà
cuộc sống không thể kéo dài qua 1 năm, nếu chưa bò
dọa vỡ thì nên theo dõi.

11.

12.

13.

14.

15.

16.


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

2.

3.

4.

5.

6.

7.

8.
9.
10.

532

Kieffer E (1994): Faut-il opérer les anévrysmes de
l’AA des malades de plus de 80 ans ? Octogénaires et
Pathologie Cardio-Vasculàire. Conférence à l’ATRIA
de Nimes, 15 Octobre, 1994.
Farah I. et al (1994): Lésions aorto-iliaques chez
l’octogénaire, stratégie thérapeutique. Octogénaires et
Pathologie Cardio-Vasculaire. Conférence à l’ATRIA
de Nimes, 15 Octobre, 1994.
Becquemin J.P.et al (1994): Faut-il opérer les

anévrysmes rompus après 80 ans ? Octogénaires et
Pathologie Cardio-Vasculaire. Conférence à l’ATRIA
de Nimes, 15 Octobre, 1994.
Dauverchain J. (1994): Grand âge et chirurgie
vasculaire. Octogénaires et Pathologie CardioVasculaire. Conférence à l’ATRIA de Nimes, 15
Octobre, 1994.
Julien Th et al (1994): Octogénaires et pathologie
cardio vasculaire. L’anesthésie: quel bilan? Pour quelle
anesthésie ? Octogénaires et Pathologie CardioVasculaire. Conférence à l’ATRIA de Nimes, 15
Octobre, 1994.
AAA (1993): Report of a meeting of Physicians and
Scientists, University College London, Medical school.
Lancet.vol.341: Jan.,23,1993.
Crawford E.S. et al (1981): Infrarenal AAA, factor
influencing survival after operation performed over a
25 years period. Ann Surg. 1981,195,699-709.
Cooley D.A.(1986): Surgical treatment of AAA.
Edit.1986, Saunders Company.
Haimovici H. (1984): Vascular Surgery: Principle
and Technic, 2 nd Edit.,1984.
Natali J. (1989): La chirurgie des AAA: Indications,
Techniques et Résultats. Excepta Medica,1989.

17.

18.

19.

20.


21.

22.

23.

24.

25.

Nghiên cứu Y học

De Bakey M.E. et al (1965): Surgical considerations
on Treatment of Thoracoabd. AA. Ann.Surg.
162,650,1965.
Testart J.: Anévrysme de l’AA. Lecture dans les VI
èmes Journées d’ EPU Vasculaire; 29-30 Octobre 1997
a Ho Chi Minh ville.
Van Tan et al (1993): 136 cas de l’AA, traité à
l’hôpital Binh Dan, rapporté dans le 11th Biennial
Congress on Thoracic and CardioVascular Surgery,
Kuala Lumpur, 21-25 Nov.,1993.
Van Tan et al (1995): 216 cas de l’ AA opérés à
l’hôpital Binh Dan. SHKHKT Bv Binh Dan, số 7,
1994, rapporté dans le 10th Biennial Congress ASA,
Bali, Indonesia, 12-16 March,1995.
Van Tan et al (1998): Indications et Résultats de
Traitement de 65 cas de maladie vasculaire chez les
octogénaires à l’hôpital Bình Dân, rapporté dans les

7ème Journées d’ Echanges Vasculaires, 8-9 Mai, 1998
à l’ Ecole de Médecine de HCM ville. Organisées par
l’ADVASE et l’Ecole de Médecine de HCM ville..
Van Tan et al (1998): Infections, Rupture de
prothèse par l’utilisation de prothèse restérilisée à
l’hôpital Binh Dan. A propos de 286 cas, rapporté
dans les 7ème Journées d’ Echanges Vasculaires, 8-9
Mai, 1998 à l’Ecole de Médecine de HCM ville,
organisées par l’ ADVASE et l’Ecole de Médecine de
HCM ville..
Van Tan, Lê Nữ Hòa Hiệp (1994): Complications de
chirurgie de l’ AA à l’hôpital Binh Dan. SHKHKT BV
Binh Dan, số 7, 1994.
Cormier J.M. (1998): Pathologie Vasculaire du sujet
âgé. Lecture dans les 7ème Journées d’Echanges
Vasculaires 8-9 Mai, 1998, organisées par l’ADVASE
et l’Ecole de Médecine de HCM ville..
Maziak DE et al (1998): Influence de la défaillance
polyviscérale sur la mortalité post-opératoire des
anévrysmes rompus de l’AA. Ann. Chir. Vasc., Vol. 12,
N 2, Avril 1998.
Kazmers A. et al (1998): Résultats de chirurgie des
AA chez les malades agés de 80 ans ou plus :
expérience récente de l’Administration des Vétérans.
Ann. Chir. Vasc.; Vol. 12. N 2, Avril 1998.
Coselli JS et al (1998): Chirurgie de l’aorte thoracoabdominale chez les malades ayant un rein unique.
Ann. Chir. Vasc.; Vol. 12, N. 2, Avril, 1998.
Jain KM et al (1998): Pontage axillo-fémoral :
Résultats en fonction de l’indication élective ou
urgente. Ann. Chir. Vasc., Vol 12, N.3, Juin 1998.

Sicard GA et al (1995) : Thoracoabdominal AA.
Vascular Surgery: Theory and Practice. International
Edition 1995, p 873-886.
Money SR et al (1995): Inflammatory AA. Vascular
Surgery: Theory and Practice. International Edition
1995, p 997-982.
Melman A et al (1995): Erectile Dycfunction: causes
and therapeutic considerations. Vascular Surgery:
Theory and Practice. International Edition 1995, p
1707-1712.

Chuyên đề Hội nghò Khoa học Kỹ thuật BV. Bình Dân 2004


Nghiên cứu Y học
26.

27.

28.

29.
30.

31.

32.

33.


34.

35.

36.

37.
38.

39.

40.
41.

42.

43.

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 8 * Phụ bản của Số 1 * 2004

Văn Tần (1999): Maladie polyartérielle chez les AA à
l’hôpital Bình Dân, présenté et imprimé dans le livre
du 8 ème Journée d’Echange Vasculaire FrancoVietnamienne 26-27 Mars, 1999 à l’Ecole de Médecine
de HCM ville.
Văn Tần et al (1999): Les Particularités des AA
opérés à l’hôpital Binh Dan (Hồ Chí Minh ville, Việt
Nam). A propos de 398 cas, présenté dans les
Journées Internationales d’Angéologie 29-30 Janvier,
1999; Angiologie, Juin 1999.
Văn Tần et al (1999): Particularities of AA, operated

at Bình Dân Hospital from 1990 to 1999. National
Surgical Congress, Hanoi, Oct. 29-30,1999.p.233-237.
Brown PM et al (1992): The selective management
of small AAA. J Vasc Surg. 15(1), p21-7.
Englund R et al (1997): Outcome of patients with
AAA that are treated non surgically. Aust NZ J Surg.
67(5), p260-263.
Forbes JF et al (1998): Health service costs and
quality of life for early elective surgery or US
surveillance for small AAA. The Lancet, 352(21), p
1656-1660.
Valentine RJ et al (2000): Watchful waiting in cases
of small AAA appropriate for all patients. J Vasc.
Surg, 32, p441-450.
Phạm Thọ Tuấn Anh (1998): Tổng kết mổ phình
ĐMC trong 5 năm tại khoa Ngoại T-Mạch BV Chợ
Rẩy. 7ème Journée d’Echange vasculaire. ADVASE, tp
HCM, tr 1-5.
Đoàn Quốc Hưng (2000): Tình hình phẫu thuật
phồng ĐMC bụng tại miền Bắc Việt Nam. Hội thảo
Việt-Pháp lần thứ I, Hanoi 2000, p 81-82.
Đổ Hoàng Tuấn (1996): Góp phần NC điều trò phẫu
thuật phồng ĐMC bụng dưới thận. LV Thạc só Y học,
ĐH Y Khoa Hanoi.
Bradbury AW et al (1998): A 21 year experience of
AAA operation in Edingburgh, British J Surg.85,p
645-647.
Ernst CB (1997): Current therapy for infrarenal AA,
The new Engl J Med, 336(1), p 59-60.
Heller JA et al (2000): 2 decades of AAA repair.

Have we made any progress ?. J Vasc Surg, 32 p10911100.
Scott RAP et al (1991): AAA in 4237 screened
patients: Prevalene, development and management
over 6 years. Br J Surg, 78(9), p 1122-1125.
Calligaro KD et al(1993): Pulmonary risk factors of
elective AAA surgery. J Vasc Surg, 18, p914-921.
Castellani L et al (1990): Le risque cardiaque de la
chirurgie des AAA. Actualités de chirurgie vasculaire.
Edit AERCU, p 163-173.
Cittanova ML et al (1988): Facteurs de risques
préopératoires de l’insuffisance rénale postopératoire
après chirurgie de l’Aorte. AFAR, 17, p853.
Deville C et al (1997): Infrarenal AA repair:
detection and treatment of associated carotid and
coronary lesions. Ann Vasc Surg, 11(5), p 467-472.

44.

45.

46.

47.

48.
49.

50.
51.


52.

53.

54.

55.

56.

57.

58.

59.

60.

61.

Farkas JC et al (1993): Long term follow-up of
positve cultures in 500 AAA. Arch Surg, 128, p224228.
Fichelle JM et al(1993): Infected infrarenal AA.
When is in situ reconstruction safe. J Vasc Surg,
17(4), p635-45.
Meesters RCT et al (1994): Ruptured AA: early
postoperative prediction of mortality using an organ
system failure score. Br J Surg, 81, p 512-516.
Scott RAP et al (1998): AAA rupture rate: A 7- year
follow-up of the entire AAA population detected by

screening. J Vasc Surg: 128(1), p 124-128.
Sterpetti AV et al (1991): Factors influencing the
rupture of AAA. J Surg Gyn Obtet: 173, p 175-78.
Van Dongen HPA et al (1998): Ruptured AAA:
factors influencing postoperative mortality and long
term survival. Eur J Vasc Endovasc Surg:15, p 62-66.
Batt M et al (1986): Faut-il opérer tous les AA
rompus. J Chir: 123 (12), p719-22.
Maziak DE et al (1998): Influence de la defaillance
polyviscérale sur la mortalité postopérative des AAA
rompus. Ann Chir Vasc: 2 (2),, p 93-100.
Mc Cready RA et aL (1993): AAA rompus.
Expérience de 10 ans dans un hôpital privé (19801989): Actualités d’angéologie: 14, p 75-82.
Lee ES et al (2000): Incidence de la dysfonction
érectile après chirurgie conventionnelle des AAA. Ann
Chir Vasc: 14, p13-19.
Gloviczki P et al (1992): Visceral and spinal cord
protection
during
thoraco-abdominal
aortic
reconstructions. Semin Vasc Surg 1992; 16: 378-390.
Svenson LG et al (1986): Cross-clamping of the
thoracic
aorta:
influence
of
aortic
shunts,
laminectomy, papavérine, calcium channel blocker,

allopurinol and superoxide dismutase on spinal cord
blood flow and paraplegia in baboons. Ann Surg 1986;
204: 38-47.
Sicard GA (2000): Challenge to our specialty. The
vascular surgeon in the year 2010 (Presidential
address). J Vasc Surg;31-5, 2000: 845-50.
Martin GH et al (2000): Surgical repair of
aneurysms involving the suprarenal, visceral and
lower thoracic aortic segments: Early results and late
outcome. J Vasc Surg.31-5, 2000: 851-62.
Diwan A et al (2000): Incidence of femoral and
poplitsal aneurysm in patients with AAA. J Vasc
Surg;31-5, 2000: 863-69.
Samain E et al (2000): Guidlines for perioperative
cardiac evaluation from the ACC/AHA task force are
effective for stratifying cardiac risk before aortic
surgery. J Vasc Surg.31-5, 2000: 971-79.
Hever I et al (2003): Recombinant factor VIIa- a new
option in intractable bleeding ? Internatonal J of
intensive care. Summer 2003, vol10, No 2, p.73-81.
Alonso-Pérez M et al (2001): Facteurs prédictfs des
résultats post-op. et des décès après la chirurgie des
AAA non rompus chez le sujet agé. Ann chir vasc: 153,2001: 306-11.

Chuyên đề Hội nghò Khoa học Kỹ thuật BV. Bình Dân 2004

533


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 8 * Phụ bản của Số 1 * 2004

62.

63.
64.

534

Alonso-Pérez M et al (2001): Facteurs de mortalité
post-op des anévrymes rompus de l’AA. Ann chir vasc:
15-6,2001: 601-07.
Taylor BV et al (1999): Anévrysmes sacciliformes de
l’aorte. Ann chir vasc: 13-6,1999: 555-59.
Cina CS et al (1999): Nouvelle technique de
perfusion viscérale et aortique distale par shunt pulsé
au cours de la chirurgie des anévrysmes thoracoabdominaux. Ann chir vasc: 13-6,1999: 560-65.

65.

66.

Nghiên cứu Y học

Szalay D et al (1999): Impact de la récupération des
GR sur les besoins transfusionnels au cours de la
chirurgie sélective des AAA. Ann Chir Vasc;
13:6,1999:577-81.
Cao van Thinh (2002): AAA: clinical characteristics,
diagnosis, therapeutic indications, prognostic fators
and early results. Ph.D thesis. HCM Medical School.


Chuyên đề Hội nghò Khoa học Kỹ thuật BV. Bình Dân 2004



×