Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Nghiên cứu đặc điểm ô nhiễm bụi và tình hình bệnh bụi phổi - silic nghề nghiệp của công nhân một số nhà máy sửa chữa, đóng tàu quốc phòng khu vực phía Nam giai đoạn năm 2005-2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (337.84 KB, 5 trang )

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 

Nghiên cứu Y học

 

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM Ô NHIỄM BỤI  
VÀ TÌNH HÌNH BỆNH BỤI PHỔI ‐ SILIC NGHỀ NGHIỆP  
CỦA CÔNG NHÂN MỘT SỐ NHÀ MÁY SỬA CHỮA, ĐÓNG TÀU  
QUỐC PHÒNG KHU VỰC PHÍA NAM GIAI ĐOẠN NĂM 2005 ‐ 2010 
Nguyễn Văn Thuyên*, HoàngViệtPhương* 

TÓM TẮT 
Đặt vấn đề: Ngành sửa chữa và đóng tàu hiện nay đang phát triển rất nhanh. Quy trìnhcông nghệ của các 
nhà máy sửa chữa và đóng tàu có rất nhiều tác hại nghề nghiệp như vi khí hậu nóng, tiếng ồn, hơi khí độc và đặc 
biệt là ô nhiễm bụi. 
Mụctiêu: Xác định một số yếu tố dịch tễ bệnh bụi phổi silic nghề nghiệp và tỷ lệ bệnh BP Silic nghề nghiệp 
tại một số nhà máy sửa chữa và đóng tàu quốc phòng khu vực phía nam. 
Phương pháp nghiêncứu: Phương pháp nghiên cứudịch tễ học mô tả cắt ngang, kết hợp với hồi cứu số liệu, 
phương pháp chọn mẫu có chủ đích. Đề tài được tiến hành tại 5 nhà máy, xí nghiệp quốc phòng phía Nam trong 
5 năm (2005 ‐ 2010) đó là: Liên Hiệp Xí Nghiệp B, X1 hải quân, Đoàn Y Hải quân, X2 Hải quân và Z3 Hải 
quân.  
Kết  quả: Nồng độ bụi toàn phần từ 18 ‐ 21mg/m3,  vượt TCCP từ 9 –10,5 lần và bụi hô hấp từ 10 ‐ 13 
mg/m3, vượt TCCP từ 10 ‐ 13 lần. Hàm lượng silic tự do trong bụi hô hấp, trung bình từ 25 ‐ 46%. Tỷ lệ rối 
loạn hô hấp chung của công nhân là 22,88%, chủ yếu thể hạn chế 15,47%, thể hỗn hợp 5,01% và thể tắc nghẽn 
chiếm 2,4%. Tỷ lệ mắc bệnh bụi phổi ‐ silic nghề nghiệp là 21,35%. Trong đó bệnh bụi phổi ‐ silic đơn thuần 
chiếm tỷ lệ 17,43%, bệnh bụi phổi silic phối hợp với lao chiếm 3,92%. Tuổi nghề càng cao thì mắc bệnh càng 
nhiều. 
Kếtluận: Môi trường lao động tại các nhà máy xí nghiệp sửa chữa và đóng tàu quốc phòng ở khu vực Phía 
nam bị ô nhiễm bụi ở mức độ cao.Cần có biện pháp cải thiện điều kiện làm việc tại các khu vực có nồng độ bụi 
vượt quá tiêu chuẩn cho phép. 


Từ khóa:Bụi phổi ‐ silic nghề nghiệp. 

ABSTRACT 
RESEARCH ON THE CHARACTERISTICS OF DUSTPOLLUTION AND SILICOSIS SITUATION 
AMONG WORKERS OF SELECTED MILITARY SHIP ‐ REPAIRING  
AND SHIP ‐ BUILDING FACTORIES IN SOUTHERN REGION (2005 ‐ 2010) 
NguyenVanThuyen, Hoang Viet Phuong 
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 6 ‐ 2014: 577 ‐ 581 
Background:  Theindustry  of  repairing  and  buildingship  is  currently  growing  very  fast.  The  technical 
process  of  these  factories  causes  much  occupational  harm  such  as  hot  microclimate,noise,  toxic  gas  and  in 
particular dust pollution. 
Objectives:  Identify  some  epidemiological  factors  of  silicosis  and  the  incidence  of  silicosis  at  some  ship  ‐ 
repairing and ship ‐ building factories in Southern region. 
Methods:  A  cross  ‐  sectional  method,  withretrospective  data  and  purposive  samplingmethod  (high  ‐  risk 
* Trung tâm Y học Dự phòng Quân đội Phía Nam 
Tác giả liên lạc:Ts. Nguyễn Văn Thuyên 
ĐT:0909 224 581 

Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 

Email:  

577


Nghiên cứu Y học 

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014

 

subjects).  The  study  was  conducted  at  5  factories,  namely  United  Enterprise  B,  X1  Navy,  Naval  Medical 
Association, X2 and Z3 Navy.  
Result:Total dust concentrations were from18 ‐ 21mg/m3, exceeding acceptable standards 9 ‐ 10.5 times and 
reparable dust from 10 ‐ 13mg/m3, exceeding acceptable standards 10 ‐ 13 times. Free silica conten to respitory 
dust was from 25 ‐ 46%. Percentage of respiratory disorders of workers was 22.88%, in which restriction was 
15.47%,  obstruction  was  2.4%  and  the  mixed  syndrome  was  5.01%.  The  prevalence  of  silicosis  was  21.35% 
among which single silicosis accounted for 17.43% and silicosis combined with tuberculosis was 3.92%. The rate 
of silicosis was increasing in parallel with years of exposure to dust. 
Conclusion: Working environment at some ship ‐ repairing and ship ‐ building factories in Southern region 
was  highly  polluted  with  dust.  Measures  to  improve  working  conditions  in  the  area  of  dust  concentrations 
exceeding permitted standards need to be accounted. 
Keyword: silicosis 

ĐẶT VẤN ĐỀ 

ĐỐI TƯỢNG – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 

Ngành sửa chữa và đóng tàu quân đội trong 
những năm gần đây phát triển mạnh cả về quy 
mô và năng suất lao động, đóng góp quan trọng 
vào  việc  giữ  gìn,  bảo  vệ  biển  đảo  và  phát  triển 
kinh tế của nước ta. 

Đối tượng nghiên cứu 

Trong quá trình làm việc ở các nhà máy sửa 
chữa và đóng tàu, người lao động phải tiếp xúc 
với  nhiều  yếu  tố  độc  hại  trong  môi  trường  lao 
động  như  khí  hậu  nóng  ẩm  cao,  tiếng  ồn  lớn, 
nồng  độ  bụi  vượt  tiêu  chuẩn  cho  phép...  Điều 

kiện  lao  động  ô  nhiễm  bụi  không  những  ảnh 
hưởng trực tiếp tới công nhân ở các phân xưởng 
đóng tàu mà còn ảnh hưởng tới người lao động 
ở các khu vực xung quanh. Chúng tôi thực hiện 
đề tài nghiên cứu này với 2 mục tiêu: 
Đánh  giá  tình  hình  ô  nhiễm  bụi  tại  các  nhà 
máy  sửa  chữa,  đóng  tàu  quân  đội  ở  khu  vực 
phía Nam. 
Xác  định  tỉ  lệ  mắc  bệnh  bụi  phổi  silic  nghề 
nghiệp tại các nhà máy trên và kiến nghị một số 
giải pháp khắc phục. 

Mục tiêu nghiên cứu 
Xác định một số yếu tố dịch tễ bệnh bụi phổi 
silic  nghề  nghiệp  và  tỷ  lệ  bệnh  BP  Silic  nghề 
nghiệp tại một số nhà máy sửa chữa và đóng tàu 
quốc phòng khu vực Phía Nam. 

578

Nghiên  cứu  được  tiến  hành  tại:  Liên  hiệp 
xí nghiệp B  (LHXN B),  X1 Hải  quân (X1 HQ), 
Đoàn Y Hải quân, X2 Hải quân (X2 HQ) và Z3 
Hải quân (Z3 HQ). Thời gian nghiên cứu: 2005 
– 2010. 
Đối  tượng  là  sức  khỏe  công  nhân  làm  việc 
trực tiếp có tiếp xúc với bụi và một số yếu tố môi 
trường lao động ở 5 nhà máy nói trên.  

Phương pháp nghiên cứu 

Dịch tễ học mô tả cắt ngang kết hợp với hồi 
cứu. 

Các chỉ tiêu nghiên cứu 
Các  yếu  tố  tác  hại  nghề  nghiệp  trong  môi 
trường lao động 
Vi  khí  hậu:  nhiệt  độ  không  khí,  độ  ẩm  và 
vận tốc chuyển động của không khí, chỉ số tổng 
hợp  vi  khí  hậu  (Wet  Bulb  Globe  Temperature  ‐ 
WBGT). Xác định nồng độ bụi: bụi toàn phần và 
bụi hô hấp. Phân tích hàm lượng SiO2 trong bụi. 
Kỹ thuật đo và đánh giá các yếu tố môi trường 
lao  động  theo  kỹ  thuật  thường  quy  của  Viện 
YHLĐ và VSMT Bộ Y Tế.  

Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 

Nghiên cứu Y học

 
Đánh  giá  tình  hình  mắc  bệnh  bụi  phổi  silíc 
nghề nghiệp 
Khám sức khỏe tổng quát, đo chức năng hô 
hấp, chụp Xquang phổi và các xét nghiệm khác: 
soi cấy đờm tìm BK, xét nghiệm máu… 
Đo  chức  năng  hô  hấp  bằng  máy  Spiro  ‐ 
Analyzer  ST  ‐  95  của  Nhật.  Kỹ  thuật  đo  được 

thực  hiện  theo  yêu  cầu  đề  xuất  của  hội  lồng 
ngực Mỹ (AST: American Thoracic Society). Kết 
quả  đánh  giá  phân  loại  rối  loạn  chức  năng  hô 
hấp theo tiêu chuẩn của viện Y học lao động và 
Vệ sinh môi trường ‐ Bộ Y tế.  

Chụp  phim  Xquang  ngực  theo  đúng  quy 
định  của  ILO  để  xác  định  bệnh  bụi  phổi  silic  ở 
công nhân có tuổi nghề trên 36 tháng. Phim phổi 
được  đọc  tại  hội  đồng  giám  định  y  khoa  bệnh 
nghề nghiệp của Bộ Quốc Phòng. 
Điều  tra  phỏng  vấn  công  nhân  về  hiểu  biết 
tác  hại  của  bụi,  tình  hình  trang  bị  và  sử  dụng 
thiết bị bảo hộ lao động. 

Xử lý số liệu 
Bằng  phương  pháp  thống  kê  y  học  và  sử 
dụng các test kiểm định. 

KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN 
Kết quả đo môi trường lao động tại các đơn vị nghiên cứu 
Bảng1:Kết quả đo vi khí hậu tại các đơn vị nghiên cứu 
TT
1
2
3
4
5

Đơn vịnghiên cứu


n

LHXN B
X1 HQ
X2 HQ
Z3 HQ
Hảiđoàn Y - HQ
TCVN 5508:2009

75
55
70
40
50

0
Nhiệt độ ( C)

Độ ẩm (%)

Vận tốc gió

Chỉ sốWBGT(0C)

X ± SD; Max
33,5 ± 1,2; 35,3
33,1 ± 1,5; 35,5
33,2± 1,6; 34,4
31,9 ± 1,2; 34,3

33,2 ± 1,3; 34,5
18 - 32

X ± SD
72,5 ± 2,5
71,5 ± 3,5
72,3 ± 2,7
72,5 ± 2,5
71,5 ± 2,5
40 - 80

(m/s) X ± SD
1,23 ± 0,6
1,15 ± 0,5
1,25 ± 0,6
1,35 ± 0,4
1,20 ± 0,6
0,2 - 1,5

X ± SD
30,5± 0,22
30,2± 0,31
30,1± 0,25
30,0± 0,25
30,3± 0,24
≤ 28,0

yếu  tố  vi  khí  hậu  theo  chỉ  số  WBGT,  tất  cả  các 
Nhiệt  độ  không  khí  trong  môi  trường  lao 
mẫu đo đều vượt tiêu chuẩn cho phép. Kết quả 

động ở các đơn vị nghiên cứu trung bình từ 31,9 
0
0
0
nghiên  cứu  của  chúng  tôi  phù  hợp  với  nghiên 
± 1,2 C tới 33,5 ± 1,2 C, giá trị cao nhất đạt 35,5 C 
0
cứu của Lại Quốc Tuấn, Nguyễn Phúc Thái, Lê 
vượt  tiêu  chuẩn  cho  phép  3,5 C.  Hầu  hết  các 
Kiên,  2012(5)  khi  khảo  sát  vi  khí  hậu  ở  một  số 
mẫu  đo  đều  vượt  tiêu  chuẩn  cho  phép.  Độ  ẩm 
nhà  máy  đóng  tàu  quân  đội  giai  đoạn  2009  – 
tương đối của không khí và tốc độ chuyển động 
2011. 
không  khí  đều  nằm  trong  giới  hạn  cho  phép  ở 
tất cả các mẫu đo. Kết quả đánh giá tổng hợp các 
Bảng 2:Kết quả đo bụi trong môi trường lao động tại các đơn vị nghiên cứu 
TT

Đơn vị nghiên cứu

n

1
LHXN B
50
2
X1 HQ
45
3

X2 HQ
50
4
Z3 HQ
40
5
Hảiđoàn Y - HQ
40
TCCP 3733/2002/QĐ - BYT(vớihàmlượng SiO2: 20 - 50%)

Nồng độ bụi toàn phần vượt tiêu chuẩn cho 
phép từ 9 ‐ 10,5 lần, nồng độ bụi hô hấp (đường 
kính hạt bụi ≤5 μm) vượt tiêu chuẩn cho phép từ 
10 ‐ 13 lần. Hàm lượng SiO2 tự do cao là yếu tố 

Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 

3
Nồng độ bụi theo ca lao động (mg/m )
Bụi toàn phần
Bụi hô hấp
18 ± 2,5
12 ± 1,5
20 ± 2,2
10 ± 1,2
21 ± 1,5
11 ± 1,4
18 ± 1,7
13 ± 1,5
19 ± 2,5

11 ± 1,7
2
1

Tỷ lệ SiO2(%)

25 - 46

nguy  hiểm  làm  phát  sinh  bệnh  bụi  phổi  silic 
nghề nghiệp. Nồng độ bụi trong môi trường lao 
động  ở  nghiên  cứu  này  tương  tự  như  nghiên 
cứu  của  Nguyễn  Quang  Hùng  nghiên  cứu  môi 

579


Nghiên cứu Y học 

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014

 
trường  lao  động  tại  các  xí  nghiệp  cơ  khí  quốc 
phòng  nhưng  cao  hơn  kết  quả  nghiên  cứu  của 
Đỗ  Hàm  (nồng  độ  bụi  toàn  phần  là  12  ‐  14 
mg/m³, nồng độ bụi hô hấp là 6,1 ‐ 6,7 mg/m³)(2). 
Hàm lượng SiO2 trong môi trường lao động 
ở các đơn vị nghiên cứu đều cao (25 ‐ 46%), nồng 
độ  bụi  toàn  phần  và  nồng  độ  bụi  hô  hấp  đều 
vượt  tiêu  chuẩn  cho  phép.  Đó  là  các  yếu  tố  ô 
nhiễm, nguy hiểm, ảnh hưởng tới sức khỏe công 

nhân, gây ra các bệnh về đường hô hấp, trong đó 
có bệnh bụi phổi silic nghề nghiệp. 

Kết  quả  khám  phát  hiện  bệnh  bụi  phổi 
silic nghề nghiệp 
Kết quả khám lâm sàng cơ quan hô hấp 
Kết quả bảng 3 cho thấy các triệu chứng ho 
và  khạc  đờm  xuất  hiện  với  tần  suất  khá  cao 
(37,5%  và  25,6%).  Tỷ  lệ những người mắc  bệnh 
cao  huyết  áp  và  biến  đổi  điện  tim  lần  lượt  là 
20,4% và 19,5%. Các triệu chứng khác ít gặp hơn. 

Bảng 3: Các triệu chứng lâm sàng của cơ quan hô 
hấp (n=459) 
Tỷlệ
Tỷlệ
Triệuchứngthựcthể
(%)
(%)
Đau ngực
18,9 Rì rào phế nang giảm 12,5
Khó thở khi gắng sức 22,4
Ran ở phổi
8,9
Khạc đờm
37,5
Cao huyết áp
20,4
Ho thường xuyên
25,6

Biến đổi điện tim
19,5
Triệuchứngcơnăng

Các  dấu  hiệu  lâm  sàng  như  khó  thở  khi 
gắng sức (22,4%). Đó là triệu chứng cơ bản và 
tương đối đặc hiệu của bệnh, có thể do xơ hóa 
phổi hoặc khí phế thũng. Ở bệnh nhân bị bệnh 
BPSilic,  khó  thở  có  thể  do  các  nguyên  nhân 
khác như hen, viêm phế quản mãn tính. Triệu 
chứng ho và khạc đờm gặp ở 25,6 % và 37,5%. 
Đây thường là triệu chứng của bệnh việm phế 
quản  mãn  tính  và  viêm  mũi  họng  mãn  tính. 
Các  mặt  bệnh  này  cũng  thường  phối  hợp  với 
bệnh BP Silic(1,7). 

Bảng 4: Kết quả đo chức năng hô hấp ở các đối tượng nghiên cứu 
TT
1
2
3
4
5

Đơnvịnghiêncứu
LHXN B
X1 HQ
X2 HQ
Z3 HQ
Hảiđoàn Y - HQ

Tổng

n
250
74
49
38
48
459

H/chạnchếH/ctắcnghẽnH/chỗnhợpTínhchung
34
6
10
50
13
2
4
19
8
1
3
12
5
0
0
5
11
2
6

19
71
11
23
105

Kết quả bảng 4 cho thấy tỷ lệ rối loạn chức 
năng  hô  hấp  ở  những  đối  tượng  được  khám 
sức  khỏe  trong  các  đơn  vị  nghiên  cứu  từ 
13,16%  đến  39,58%.  Tỷ  lệ  rối  loạn  chức  năng 
hô hấp cao nhất ở đoàn Hải đoàn Y ‐ Hải quân 
(39,58%). Tính chung ở cả 5 đơn vị nghiên cứu, 
tỷ  lệ  rối  loạn  hô  hấp  là  22,88%  trên  tổng  số 
người tham gia khám bệnh.  
Bảng 5: Tỷ lệ rối loạn chức năng hô hấp theo tuổi 
nghề 
TT Tuổi nghề(năm)
1
≤ 10 năm
2
11 - 15 năm
3
16 - 20 năm
4
>20 năm
Tổng

580

n Số ngườiRLHH

75
10
164
25
120
36
100
34
459
105

Tỷ lệ (%)
13.33
15.24
30.00
34.00
22.88

Tỷlệ(%)
19,38
25,68
24,49
13,16
39,58
22,88

Kết quả bảng 5, tỷ lệ rối loạn chức năng hô 
hấp  ở  các  nhóm  tuổi  nghề  từ  13,33%  đến 
34,0%.  Tỷ  lệ  rối  loạn  hô  hấp  có  tăng  dần  theo 
tuổi nghề. Tỷ lệ rối loạn hô hấp ở 2 nhóm tuổi 

16  ‐  20  năm  tuổi  nghề  và  nhóm  trên  20  năm 
tăng cao so với các nhóm tuổi dưới 10 năm và 
nhóm 11 ‐ 15 tuổi nghề với khác biệt có ý nghĩa 
thống  kê  p<0,01.  Kết  quả  này  cũng  phù  hợp 
với nhận xét của Tạ Tuyết Bình và cs (2004)(6) 
ở  công  nhân  khai  thác  và  chế  biến  đá  Bình 
Định. Tỷ lệ rối loạn chức năng hô hấp tăng rõ 
rệt theo tuổi đời và tuổi nghề. 
Kết  quả  bảng  6  cho  thấy,  tuổi  nghề  càng 
cao thỉ tỷ lệ mắc bệnh BPSi càng nhiều. Nhóm 
tuổi nghề ≤ 10 năm có tỷ lệ mắc bệnh thấp nhất 
(12%),  tỷ  lệ  ở  nhóm  tuổi  nghề  16  ‐  20  năm  là 

Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 

Nghiên cứu Y học

 
25%  và  cao  nhất  là  nhóm  tuổi  nghề  trên  20 
năm  (35%).  Tỷ  lệ  mắc  bệnh  ở  các  nhóm  tuổi 
nghề  khác  nhau  rất  rõ  rệt,  sự  khác  biệt  với 
p<0,01. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi về tỷ 
lệ  bệnh  bụi  phổi  silic  nghề  nghiệp  tính  chung 
trong  nhóm  nghiên  cứu  là  21,35%,  tương  tự 
như  nghiên  cứu  của  Nguyễn  Đắc  Vinh 
(2001)(3)  ở  công  nhân  khai  thác  đá  Bình  Định 
(24,3%),  nhưng  cao  hơn  rất  nhiều  so  với  kết 

quả  nghiên  cứu  của  Nguyễn  Liễu,  Phạm  Văn 
Tố  (2004)  ở  công  nhân  khai  thác  than  công  ty 
Đông Bắc, Quảng Ninh với tỷ lệ bệnh bụi phổi 
silic (0,8%)(5). 
Bảng 6:Tỷ lệ số công nhân mắc bệnh bụi phổi silic 
theo tuổi nghề 
TT
1
2
3

Tuổinghề
(năm)
≤ 10
11 - 20
>20
Tổng

n

SốmắcBPSi

175
184
100
459

19
44
35

98

Tỷlệ
Chỉsốthốngkê
(%)
10,86
26,09
P<0,01
35,00
21,35

Bảng 7:Tỷ lệ lao phổi kết hợp với bệnh bụi phổi ‐ silic 
(n=459) 
Bệnh
Bệnh bụi phổi - silic
Bệnh lao phổi
Bệnh BPSi NN phối hợp với lao phổi

Số mắc
(n)
98
24
18

Tỷ lệ
(%)
21,35
5,23
3,92


Kết quả bảng 7 cho thấy, tỷ lệ mắc bệnh bụi 
phổi  silic  so  với  tổng  số  các  trường  hợp  được 
khám bệnh là 21,35%, tỷ lệ mắc lao phổi là 5,23% 
và  3,92%  trường  hợp  mắc  bệnh  bụi  phổi  silic 
phối hợp với lao phổi. Sự liên quan chặt chẽ giữa 
giữa  bệnh  bụi  phổi  silic  và  lao  phổi:  bệnh  bụi 
phổi silic dễ mắc lao phổi hơn vì gây hạn chế hô 
hấp làm vi khuẩn lao dễ phát triển, làm bệnh lao 
phổi nặng lên vì bụi silic kích thích sự phát triển 
của các tổn thương lao. Hơn nữa, bệnh lao lại tạo 
thuận  lợi  cho  phát  triển  của  bệnh  bụi  phổi  silic 
do tăng tổ chức xơ trong nhu mô phổi.  

KẾT LUẬN  
Đa  số  các  yếu  tố  tác  hại  nghề  nghiệp  trong 
môi  trường  lao  động  tại  các  nhà  máy  sửa  chữa 
và đóng tàu quân đội ở khu vực phía Nam đều 

vượt  tiêu  chuẩn  cho  phép,  đặc  biệt  là  nồng  độ 
bụi toàn phần và bụi hô hấp đều vượt hơn 10 lần 
tiêu chuẩn vệ sinh cho phép và hàm lượng SiO2 
trong bụi hô hấp ở mức cao (25 ‐ 46%). 
Công  nhân  lao  động  trực  tiếp  tiếp  xúc  với 
bụi có tỉ lệ rối loạn chức năng hô hấp là 22,9%, tỉ 
lệ này tăng theo tuổi nghề. Tỉ lệ mắc bệnh BPSilic 
nghề nghiệp là 21,4%, tỉ lệ mắc bệnh BPSilic kết 
hợp  với  lao  phổi  là  3,9%,  tuổi  nghề  càng  nhiều 
thì tỉ lệ mắc bệnh càng lớn. 
Từ  kết  quả  nghiên  cứu  trên,  chúng  tôi  kiến 
nghị: cần cải thiện điều kiện làm việc tại các khu 

vực  có  nồng  độ  bụi  vượt  quá  tiêu  chuẩn  cho 
phép, có biện pháp làm giảm thiểu ô nhiễm bụi, 
trang bị cho người lao động những hiểu biết về 
tác  hại  của  bụi  tới  sức  khỏe  và  các  biện  pháp 
phòng ngừa.  

TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1.

Arcangeli G, Cupelli V. et al (2004). Respiratory ricks in tunnel 
construction workers. Int J Immunopothol Pharmarcol. 17 (2). 
91 ‐ 96. 

2.

Đỗ  Hàm,  Nguyễn  Ngọc  Anh  (2004).  Bệnh bụi phổi silic trong 
công nhân một số ngành nghề ở Thái Nguyên. Báo cáo khoa học 
HNKHYHLĐ toàn quốc lần thứ V. Hà Nội. Tr. 393 – 398. 

3.

Lại Quốc Tuấn, Nguyễn Phúc Thái, Lê Kiên (2012). Thực trạng 
ô  nhiễm  tiếng  ồn  và  bệnh  điếc  nghề  nghiệp  do  tiếng  ồn  của  công 
nhân ở một số nhà máy đóng tàu quân đội giai đoạn 2009 – 2011. 
Báo  cáo  khoa  học  HNKHYHLĐ  toàn  quốc  lần  thứ  VIII.  Hà 
Nội. Tr. 238 – 242. 

4.

Nguyễn  Đắc  Vinh  (2001).  Nghiên cứu đặc điểm môi trường lao 

động ảnh hưởng tới sự phát sinh bệnh bụi phổi silic nghề nghiệp của 
công nhân khai thác đá tại Bình Định. Luận án tiến sĩ y dược. Đại 
học Y HàNội. Tr. 46 ‐ 78. 

5.

Nguyễn  Liễu,  Phạm  Văn  Tố  (2004).  Đánh  giá  môi  trường  lao 
động và  tình hình bệnh phổi – phế quản  của  công  nhân khai  thác 
than  tại  công  ty  Đông  Bắc  –  Quảng  Ninh.  Báo  cáo  khoa  học 
HNKHYHLĐ toàn quốc lần thứ V. Hà Nội. Tr.483 ‐ 488. 

6.

Tạ Tuyết Bình, Lê Trung, Phạm Ngọc Quỳ (2004). Nghiên cứu 
về rối loạn thông khí phổi và phân tích khí máu ở công nhân tiếp xúc 
nghề nghiệp với bụi silic. Báo cáo khoa học HNKHYHLĐ toàn 
quốc lần thứ V. Hà nội. Tr. 160 ‐ 163. 

7.

Wang  ML,  Wu  ZE,  Du  QG,  et  al(2005).  A prospective cohort 
study  among  new  Chinese  coal  miners:  the  early  pattern  of  lung 
function change. Occup Environ Med. 62(11). 800 ‐ 805. 

 
Ngày nhận bài báo:  

 

 


20/5/2014 

Ngày phản biện nhận xét bài báo:  

27/6/2014 

Ngày bài báo được đăng:  

14/11/2014 

 

 

Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 

581



×