Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

Tinh chia het

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (249.83 KB, 23 trang )

PHẦN THỨ NHẤT :
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG CỦA ĐỀ TÀI
1. TÊN ĐỀ TÀI
Hướng dẫn giải dạng “toán chia hết” trong chương trình toán THCS
2. TÍNH CẤP THIẾT CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1 Lí do về mặt lí luận:
Nghò quyết hội nghò lần thứ IV Ban chấp hành Trung ưng Đảng Cộng Sản
Việt Nam (khoá VII, 1993) đã chỉ ra:
Mục tiêu GD – ĐT phải hướng vào đào tạo những con người lao động, tự
chủ, sáng tạo có năng lực giải quyết những vấn đề thường gặp, qua đó mà góp
phần tích cực thực hiện mục tiêu lớn của đất nước là dân giàu, nước mạnh, xã hội
cơng bằng văn minh.
Nghị quyết Hội nghị lần thứ II Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng Sản Việt
Nam (khóa VII, 1997) khẳng định rõ hơn.
Cuộc cách mạng về phương pháp giáo dục phải hướng vào người học, rèn luyện
và phát triển khả năng suy nghĩ, khả năng giải quyết vấn đề một cách năng động,
độc lập sáng tạo ngay trong q trình học tập ở nhà trường phổ thơng . . . Áp dụng
những phương pháp giáo dục hiện đại để bồi dưỡng cho học sinh năng lực tư duy
sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề.
Điều 24 Luật giáo dục (1998) viết: Phương pháp giáo dục phổ thơng phải phát
huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh phù hợp với đặc điểm
của từng lớp học, mơn học.
RajaRoy singh trong cuốn “Nếu giáo dục cho thế kỷ XXI. Những trển vọng của
Châu Á – Thái Bình Dương” đã khảng đònh .
Để đáp ứng được những đòi hỏi mới được đặt ra cho sự bùng nổ kiến thức và
sáng tạo kiến thức mới, cần phải phát triển năng lực tư duy, năng lực giải quyết
vấn đề và tính sáng tạo . . . Các năng lực này có thể quy gọn về năng lực giải quyết
vấn đề.
Khả năng giáo dục của môn Toán rất to lớn, nó có khả năng phát triển tư
duy lôgíc, khái quát hoá, phân tích tổng hợp, so sánh dự đoán, chứng minh và
bác bỏ. Nó còn có vai trò rèn luyện phương pháp suy nghó, suy luận,…


bậc trung học cơ sở việc dạy dạng “toán chia hết” cho học sinh là rất cần
thiết nhằm mục đích phát triển cho học sinh đầy đủ các yếu tố nêu trên.
2.2 Lí do về mặt thực tiễn:
Thực tiễn dạy và học bộ môn Toán ở Trường THCS Tân Thanh – Lâm Hà
có nhiều vấn đề phải quan tâm, giải quyết lâu dài, kỹ năng giải toán, các phép
1
biến đổi cơ bản, phương pháp giải toán, của học sinh khối 6 còn yếu rất nhiều,
theo cuộc điều tra về việc giải toán của học sinh hai lớp sáu vừa qua thì có tới
hơn 50% học sinh đạt điểm dưới trung bình. Còn các lớp trên cũng được liệt kê
rất nhiều học sinh yếu toán. Vậy vấn đề đặt ra là nếu chúng ta cứ lo phụ đạo
học sinh yếu toán mà không chăm lo bỗi dưỡng học sinh học khá, giỏi môn toán
thật là một thiệt thòi lớn đối với các em vấn đề này phải thực hiện song song
với nhau. Nhận thức vấn đề trên, Tôi muốn truyền đạt cho các em nhiều dạng
toán để cung cấp cho các em những kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo để giải toán,…
Một trong dạng toán đó là “Dạng toán chia hết”.
3. ĐỐI TƯNG NGHIÊN CỨU:
Hướng dẫn giải dạng toán “chia hết” cho học sinh khá, giỏi trong chương
trình toán bậc trung học cơ sở.
4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU.
Thời gian nghiên cứu từ 10 tháng 9 năm 2005 đến 25 tháng 11 năm 2006.
Đòa điểm tại trường THCS Tân Thanh gồm các khối lớp 6 đến lớp 9.
5. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU.
Giúp các em học sinh nắm chắc các phương pháp giải dạng toán “chia hết”,
hình thành cho các em các kỹ năng suy luận, biến đổi, nhận dạng và thể hiện
tốt lời giải bài toán.
PHẦN THỨ II:
NỘI DUNG
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
Phương pháp giải toán:
2

Là toàn bộ những thủ thuật toán được sắp xếp theo trình tự nhất đònh và
vận dụng sáng tạo để tìm ra kết quả bài toán.
Thủ thuật : Phép giải mang tính linh hoạt, hợp lí, sáng tạo để giải quyết
một khâu hay cả bài toán.
Giải bài toán:
Là việc làm tìm ra ẩn số, tức tìm ra đáp số của bài toán. Muốn tìm ra ấn số
phải là một quá trình suy luận. Chính vì thế nên gọi việc giải toán là một quá
trình hoạt động trí tuệ của học sinh.
Trong quá trình hướng dẫn học sinh giải toán giáo viên cũng phải truyền
thụ cho học sinh những tri thức phương pháp để học sinh biết cách học, biết
cách suy luận, vận dụng cái đã biết để tìm những kiến thức mới có tính chất
thuật toán. Đặc biết khi hướng dẫn giải toán giải toán cần coi trọng phương
pháp có tính chất tìm tìm đoán, và ngầm thể hiện cho học các bước giải toán
của “Polya”. Học sinh cần được rèn luyện các thao tác tư duy, phân tích, tổng
hợp, đặc biệt hoá, khái quát hoá, tương tự, quy lạ về quen. Trong chương trình
toán (THCS), có rất nhiều dạng toán thể hiện mục tiêu trên, một trong số đó có
dạng “Toán chia hết” là một trong số các dạng toán quan trọng trong chương
trình toán THCS. Nó có mặt nhiều trong các lần kiểm tra đònh kỳ, thi học kỳ, thi
học sinh giỏi, thi vào trường chuyên, lớp chất lượng cao, và một số đề thi cấp
Huyện, Tỉnh ,… Điều này còn được thể hiện ở chỗ lượng bài tập trong sách giáo
khoa, sách bài tập khá nhiều và rất phong phú. Dạng toán chia hết được đề cập
ngay từ học kỳ I của lớp 6 và nó trải xuyên suốt cả chương trình toán THCS và
ở mỗi khối học, yêu cầu về mặt kiến thức cũng khác nhau, mức độ yêu cầu
cũng khác nhau. Nhưng kiến thức đòi hỏi có sự kế thừa, cái này là cơ sở của cái
kia, chúng bổ trợ cho nhau. Chính điều này yêu cầu người học phải nắm chắc
được kiến thức cơ bản, được cụ thể hoá trong từng bài và tóm tắt trong từng
chương của sách giáo khoa từng khối lớp, biết vận dụng linh hoạt các phương
pháp để giải quyết tốt được bài tập dạng này. Có thể nói rằng dạng “toán chia
hết” luôn là dạng toán khó đối với học sinh và không ít học sinh cảm thấy sợ
khi học dạng toán này.

Là một giáo viên dạy toán tôi muốn các em chinh phục được nó, và không
chút ngần ngại khi gặp dạng toán này. Nhằm giúp cho các em phát triển tư duy
suy luận, óc phán đoán, kỹ năng trình bày linh hoạt. HƯ thèng c¸c bµi tËp t«i ®a ra
®Ịu tõ dƠ ®Õn khã, bªn c¹nh ®ã cßn cã c¸c bµi tËp n©ng cao cho häc sinh giái. Lỵng
bµi tËp ¸p dơng t¬ng tù còng t¬ng ®èi nhiỊu, nên các em có thể tự học, tự chiếm
lónh tri thức thông qua hệ thống bài tập áp dụng này ®iỊu ®ã gióp c¸c em høng
thó häc tËp h¬n rÊt nhiỊu.
3
II. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ
Dạng toán “Chia hết” được đề cập trong sách giáo khoa ngay từ đầu lớp 6
đến lớp 9, và mỗi lớp có yêu cầu khác nhau nên làm cho người học và người
dạy rất vất vả nhất là các em học sinh khối 8 và khối 9. Thông thường khi dạy
dạng toán này giáo viên lại phải nhắc lại các kiến thức cơ bản học ở lớp dưới
làm mất rất nhiều thời gian cho tiết dạy. Kỹ năng biến đổi để làm xuất hiện các
yếu tố chia hết trong biểu thức số hay biểu thức đại số của các em còn chưa linh
hoạt, có những bài toán rất đơn giản mà các em biến đổi chứng minh rất dài
dòng và phức tạp, thực chất nếu các em nắm chắc các phương pháp giải dạng
toán chia hết thì chứng minh rất đơn giản. Trong quá trình giảng dạy nhiều giáo
viên không hay để ý tới dạng toán này, vì dạng toán này thường được đặt dưới
bài toán cụ thể trong sách giáo khoa nên không nghó đó là trọng tâm của bài.
Bên cạnh đó nếu có giải thì cũng chưa yêu cầu học sinh làm thêm trong sách
bài tập hay ra ngoài phạm vi sách giáo khoa để rèn luyện kỹ năng, phát triển tư
duy cho học sinh. Mặt khác tài liệu tham khảo viết về dạng toán này hầu như
không có trong thư viện nhà trường, các chủ đề tự chọn cũng chưa được giáo
viên nào đề cập tới mà yêu cầu về bồi dưỡng học sinh giỏi lại có dạng toán “
Chia hết” trong chương trình. Từ những suy nghó đó và thực tế giảng dạy tôi đã
mạnh dạn viết đề tài này.
1.TÝnh chÊt chia hÕt cđa mét tỉng, mét hiƯu, mét tÝch.
- NÕu




mb
ma


mba 
+→
4
- Nếu



mb
ma


mba

- Nếu



mb
ma


a

.b

m
- Nếu

ma
a

n
m (n là số tự nhiên).
2.Dấu hiệu chia hết cho 2; 4; 5; 6; 3; 9; 8.
* Dấu hiệu chia hết cho 2 là: Một số chia hết cho 2 khi và chỉ chi số ấy có chữ số
tận cùng là chữ số chẵn (0, 2, 4, 6, 8)
*Dấu hiệu chia hết cho 5 là:Một số chia hết cho 5 khi và chỉ khi số ấy có chữ chữ
số tận cùng là 0 hoặc 5.
*Dấu hiệu chia hết cho 3: Một số chia hết cho 3 khi và chỉ khi tổng các chữ số đó
chia hết cho 3.
*Dấu hiệu chia hết cho 9: Một số chia hết cho 9 khi và chỉ khi tổng các chữ số đó
chia hết cho 9.
*Dấu hiệu chia hết cho 6: Một số chia hết cho 6 khi và chỉ khi nó đồng thời chia
hết cho 2 và cho 3.
*Dấu hiệu chia hết cho 4: Một số chia hết cho 4 khi và chỉ khi hai chữ số tận cùng
lập thành một số chia hết cho 4.
*Dấu hiệu chia hết cho 8: Một số chia hết cho 8 khi và chỉ khi số đó có ba chữ số
tận cùng lập thành một số (có 3 chữ số) chia hết cho 8.
*Dấu hiệu chia hết cho 10: Một số chia hết cho10 thì có chữ số tận cùng bằng 0
và đảo lại.
* Dấu hiệu chia hết cho 11: Một số chia hết cho 11 khi và chỉ khi hiệu giữa tổng
các chữ số của nó đứng ở vị trí lẻ và tổng các chữ số đứng ở vị trí chẵn (kể từ
trái sang phải) chia hết cho 11
3. Đồng d:
*Hai số a và b đồng d với nhau theo mô đun m khi và chỉ khi a b chia hết cho

m.
5
*Cã thĨ “céng ” c¸c ®ång d thøc cã cïng m« ®un. Tøc lµ: NÕu a

b (mod m), c

d ( mod m ) th× a
±
c

b
±
d (mod m)
*Cã thĨ nh©n tõng vÕ c¸c ®ång d thøc cã cïng m« ®un. Tøc lµ: NÕu a

b (mod
m) , c

d ( mod m) th× ac

bd (mod m)
4. Nguyªn t¾c ®irichlª:
Néi dung nguyªn t¾c nµy ®ỵc ph¸t biĨu díi d¹ng bµi to¸n sau: NÕu nhèt n thá vµo
m lång (víi n > m) nghÜa lµ sè thá nhiỊu h¬n sè lång th× Ýt nhÊt còng cã mét lång
nhèt kh«ng Ýt h¬n 2 con thá.
5.Ph¬ng ph¸p chøng minh quy n¹p:
Muốn chứng minh một khẳng đònh A
n
đúng với mọi n = 1,2,3,… ta chứng
minh như sau:

• Khẳng đònh A
1
đúng.
• Giả sử khẳng đònh A
k
đúng với mọi k

1, ta cũng suy ra khảng đònh A
k + 1
đúng.
Kết luận : Khẳng đònh A
n
đúng với mọi n = 1,2,3 …
6. Chøng minh b»ng ph¬ng ph¸p ph¶n chøng
Muốn chứng minh khẳng đònh P đúng bằng phương pháp phản chứng, ta làm
như sau:
• Bước 1: Giả sử ngược lại P sai.
• Bước 2: Từ giả sử P sai, chúng ta suy ra điều vô lý.
• Bước 3: điều vô lý đó chứng tỏ rằng P không sai, tức là khẳng đònh P đúng.

6
1. Dạng1: Tìm các chữ số cha biết của một số
Bài toán 1: Tìm các chữ số a và b sao cho
ab19
chia hết cho 5 và chia hết cho 8.
Để tìm đợc a và b học phải thấy đợc 2 dấu hiệu cơ bản đó là số đó chia hết cho 5
và cho 8.

ab19
chia hết cho 5 nên chữ số tận cùng b = 0 hoặc b = 5.


ab19
chia hết cho 8 nên suy ra b = 0.
Mặt khác
019a
chia hết cho 8 suy ra
019a
chia hết cho 4.
019a
chia hết cho 4

0a
chia hết cho 4 suy ra a { 0, 2, 4, 6, 8}.
Ta có
019a
chia hết cho 8

09a
chia hết cho 8 nên a = 2 hoặc a = 6.
Nếu a = 2 thì b = 0
Nếu a = 6 thì b = 0
KL: Vậy số phải là 1920, 1960.
Bài toán 2: Chữ số a là bao nhiêu để
96aaaaa
vừa chia hết cho 3 vừa chia hết
cho 8.

96aaaaa



8


96a

8

100a + 96

8 suy ra 100a

8 vậy a là số chẵn

a { 2, 4, 6, 8} (1).

96aaaaa


3

(a + a + a + a + a + 9 + 6 )

3

5a + 15

3
Mà 15

3


5a

3
Mà (5, 3) = 1
Suy ra a

3 vậy a { 3, 6 ,9} (2).
Từ (1) và (2 ) suy ra a = 6
KL: Vậy số phải tìm là 6666696.
7
Bài toán 3 : Tìm chữ số a để
11aaa

11.
HD: Tổng các chữ số hàng lẻ là 2 + a .
Tổng các chữ số hàng chẵn là 2a.
*Nếu 2a a + 2

a 2 thì 2a (a + 2) = a -2 9 2 = 7
Mà (a - 2)

11 nên a - 2 = 0

a = 2
*Nếu 2a a + 2

a <2 thì (a + 2) - 2a = 2 - a là 2 hoặc 1 không chia hết cho11.
Keỏt luaọn : Vậy a = 2
Bài toán 4 Tìm các chữ số a, b để số

ab1234
chia hết cho 8 và cho 9.
*Cách 1:
Nếu
ab1234
chia hết cho 8 thì dấu hiệu chia hết cho 8 ta có
ab4

8 hay
ab4
= 400 + 10a + b = 8p (p Z) (*)
Mặt khác nếu
ab1234


9 thì (1 + 2 + 3 + 4 + a + b)

9
Hay (1 + a + b)

9

1 + a + b = 9q (q Z) ( **)
Vì a và b là các chữ số nên a + b 18
Từ (**) suy ra 9q 28 (q>1) Vậy q = 2 hoặc q = 3
Trừ (*) với (**) ta có 390 + 9a = 8p 9q , hay p = 49 + a + q +
8
2
+
qa

Vì p nguyên nên
8
2
+
qa
nguyên hay a + q 2

8
+Nếu q = 2 thì a = 0 hoặc a = 8
Từ (**) ta có b = 9q a 10 do đó b = 8 hoặc b = 0
+ Nếu q = 3 thì a = 7 suy ra b = 10 ( vô lí vì b 9)
KL: Vậy có số thoả mãn đề bài là: 123480, 123408.
*Cách 2
ab1234
= 123400 +
ab
= 72.1713 + 64 +
ab

ab1234
chia hết cho 8 và cho 9 nên
ab1234
chia hết cho 72
Vậy 64 +
ab
chia hết cho 72 . Vì 64 < 64 +
ab
163 nên 64 +
ab
bằng 72 hoặc

144.
+ Nếu 64 +
ab
= 72 thì
ab
= 08
+ Nếu 64 +
ab
= 144 thì
ab
= 80
KL: Vậy các số thoả mãn đề bài là: 123480, 123408.
8
Bài toán 5: Tìm các số a,b sao cho:
1) a b = 4 và
157 ba
chia hết cho 3
2) a b = 6 và
74a
+
51b
chia hết cho 9
Giaỷi:
1) a b = 4 và
157 ba
chia hết cho 3
Ta có:
157 ba
chia hết cho 3 khi và chỉ khi ( 7 + a + 5 + b + 1) chia hết cho 3
hay ( a +b + 13) chia hết cho 3 suy ra ( a +b ) chia 3 d 2 (1)

Ta có a b = 4 nên 4 a 9 ; 0 b 5
Suy ra 4 a+b 14 (2)
Mặt khác a b là số chẵn nên a + b là số chẵn (3)
Từ (1) (2) và (3) suy ra a + b {8;14}
Với a + b = 8; a b = 4 ta đợc a = 6; b = 2.
Với a + b = 14; a - b = 4 ta đợc a = 9; b = 5.
KL: Vậy các số phải tìm là a = 6; b = 2 và a = 9; b = 5
2)
74a
+
51b
chia hết cho 9 khi và chỉ khi ( 4 + a + 7 + 1 + b + 5 ) chia hết cho
9 hay ( a + b + 8 ) chia hết cho 9
(a + b) chia cho 9 d 1
Do a + b a b = 6 nên a + b = 10 từ đó tìm đợc a = 8; b = 2.
Bài tập t ơng tự :
Bài 1: Tìm các số x, y sao cho
xy1994


72
HD:
xy1994


72 = 72. 2769 + 32 +
xy


72

32 +
xy


72
Vì 32 32 +
xy
32 + 99 = 131 nên 32 +
xy
= 72
xy
= 40
Vậy x = 4 , y = 0.
Bài 2 : Tìm chữ số x để
1994x
chia hết cho 3 nhng không chia hết cho 9.
HD: Vì
1994x
chia hết cho 3 (x + 1 + 9 + 9 + 4) chia hết cho 3
9

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×