Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Mối tương quan giữa mức độ thiếu máu với phân độ suy tim theo NYHA tại Bệnh viện Chợ Rẫy

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (389.24 KB, 7 trang )

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012

Nghiên cứu Y học

MỐI TƯƠNG QUAN GIỮA MỨC ĐỘ THIẾU MÁU VỚI PHÂN ĐỘ SUY TIM
THEO NYHA TẠI BỆNH VIỆN CHỢ RẪY
Nguyễn Chí Hùng*, Nguyễn Thanh Huân**, Cao Thanh Ngọc**, Nguyễn Trường Sơn***

TÓM TẮT
Mở đầu: Suy tim mạn là một nguyên nhân hàng đầu của bệnh tật và tử vong trên toàn thế giới. Mặc
dù được biết đến thiếu máu gây ra suy tim, suy tim cũng có thể thường xuyên gây ra thiếu máu. Nhiều
công trình nghiên cứu cho thấy thiếu máu là một yếu tố nguy cơ độc lập đối với tử vong trong suy tim,
tăng tỷ lệ tử vong gần gấp đôi.
Mục tiêu: Khảo sát mối tương quan giữa mức độ thiếu máu với phân độ suy tim theo NYHA tại khoa
nội tim mạch bệnh viện Chợ Rẫy.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, thực hiện trên 227 bệnh nhân đã được chẩn
đoán xác định suy tim tại khoa nội tim mạch bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 4/2010 đến tháng 8/2010.
Kết quả: Tỷ lệ thiếu máu ở bệnh nhân suy tim là 49,8 %, thiếu máu mức độ nhẹ chiếm tỷ lệ 40,1%,
thiếu máu mức độ trung bình chiếm tỷ lệ 8,8% và mức độ nặng chiếm tỷ lệ 0,9%. Tăng nguy cơ thiếu máu
ở những bệnh nhân suy tim lớn tuổi, giới nữ, có bệnh kèm theo (bệnh mạch vành, bệnh đái tháo đường),
nồng độ natri, cholesterol toàn phần và triglycerid huyết thanh thấp. Phân độ suy tim càng cao thì Hb càng
giảm.
Kết luận: Thiếu máu thường xảy ra ở bệnh nhân suy tim và đã được đề xuất như là một mục tiêu
điều trị mới của dân số này. Có một mối tương quan thuận giữa mức độ nghiêm trọng của suy tim và tỷ lệ
và mức độ nặng của thiếu máu ơ bệnh nhân suy tim.
Từ khóa: Thiếu máu, suy tim mạn, thiếu máu và suy tim.

ABSTRACT
THE RELATION BETWEEN THE LEVEL OF ANEMIA AND
THE NYHA HEART FAILURE CLASSIFICATION AT CHO RAY HOSPITAL
Nguyen Chi Hung, Nguyen Thanh Huan , Cao Thanh Ngoc, Nguyen Truong Son


* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 - 2012: 119 - 124
Background: Chronic heart failure is a leading cause of morbidity and mortality worldwide. Whilst
anemia is known to cause heart failure; heart failure may also frequently cause anemia. Many studies have
shown that the anemia is an independent risk factor for death in heart failure, almost doubling the mortality
rate.
Objective: studying the relation between the level of anemia and the NYHA heart failure classification
in the cardiovascular department of Cho Ray hospital.
Methods: cross-sectional descriptive study, conducted using 227 patients who had the diagnosis of
heart failure in the cardiovascular department of Cho Ray hospital, Ho Chi Minh City from April 2010 to
August 2010.
*Hội Chữ thập đỏ Quận 1, Tp. Hồ Chí Minh.

** Bộ Môn Lão Khoa, ĐHYD Tp. Hồ Chí Minh.

*** Bệnh Viện Chợ Rẫy.
Tác giả liên lạc: BS CK1. Nguyễn Thanh Huân

Chuyên Đề Nội Khoa I

ĐT: 0909097849

Email:

119


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012


Results: The prevalence of anemia in patients with heart failure is 49.8 %, which mild anemia is
40.1%, moderate anemia is 8.8% and severe anemia is 0.9%. Increased risk of anemia in patients with heart
failure were older, female, comorbid (coronary artery disease, diabetes mellitus), with low serum (Na,
cholesterol, triglycerid). The higher level of heart failure is, the lower level of Hb is.
Conclusions: Anemia occurs commonly in patients with heart failure and has been proposed as a new
target for treating this population. There is a positive correlation between the severity of heart failure and
the prevalence and severity of anemia in patients with heart failure.
Keywords: Anemia, heart failure, anemia and heart failure.

ĐẶT VẤN ĐỀ
Suy tim vẫn còn là một trong những
nguyên nhân hàng đầu của bệnh tật và tử
vong trên toàn thế giới. Một lý do cho tỷ lệ tử
vong cao, bệnh tật và tỷ lệ nhập viện trong
suy tim là do thiếu máu rất thường gặp trong
suy tim không được điều trị. Suy tim gây ra
thiếu máu và thiếu máu làm nặng thêm tình
trạng suy tim. Có một mối tương quan thuận
giữa tỷ lệ và mức độ nặng của thiếu máu với
mức độ nghiêm trọng của suy tim. Tuy nhiên,
thiếu máu ở bệnh nhân suy tim thường ít
được quan tâm vì vấn đề này còn quá mới.
Các nghiên cứu trong nước tương đối ít trong
khi vấn đề này đang được quan tâm trên thế
giới. Trước tình hình trên chúng tôi tiến hành
nghiên
cứu này.

ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu

Tiêu chuẩn chọn bệnh
Tất cả bệnh nhân được chẩn đoán xác định
suy tim theo tiêu chuẩn Framingham, nhập
viện tại khoa nội tim mạch bệnh viện Chợ Rẫy
trong thời gian từ tháng 4 đến tháng 8 năm
2010.
Tiêu chuẩn loại trừ
Loại trừ khỏi nghiên cứu những trường
hợp:
Đã được điều trị với thuốc kích thích tạo
hồng cầu hay sắt.
Suy tim do bệnh tim bẩm sinh tím.

120

Có nguyên nhân mất máu cấp, có bệnh về
máu, có thai.
Đã được truyền máu.

1,96 2
0,5(1  0,5)  196 thực tế
0,07 2
chúng tôi thu thập được 227 bệnh nhân.
Cở mẫu: n 

Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu: hồi cứu, cắt ngang mô
tả.
Phương pháp tiến hành nghiên cứu: thu
thập số liệu tất cả hồ sơ bệnh án của các đối

tượng trong nhóm nghiên cứu dựa theo bảng
thu thập số liệu đã xây dựng.
Định nghĩa các biến số: Suy tim chẩn đoán
theo tiêu chuẩn Framingham.Thiếu máu định
nghĩa theo WHO khi nồng độ Hb < 12 g/dl ở
nữ và Hb < 13 g/dl ở nam. Tăng huyết áp theo
JNC VII (Joint National Committee). Đái tháo
đường theo tiêu chí của Hội Đái tháo đườg
Hoa Kỳ 2010. Rối loạn lipid máu theo hướng
dẫn của NCEF (National Cholesterol
Education Program). Bệnh tim thiếu máu cục
bộ: Lâm sàng: có cơn đau thắt ngực. Dấu hiệu
gợi ý thiếu máu cơ tim trên điện tâm đồ.

Xử lý số liệu
Các dữ kiện được xử lý bằng phần mềm
SPSS 11.5 for windows.
Biến số định lượng được trình bày dưới
dạng trị số trung bình (± độ lệch chuẩn).
Các biến số định tính được trình bày dưới
dạng tỷ lệ phần trăm.
Mức sai biệt có ý nghĩa thống kê khi p <
0,05.

Chuyên Đề Nội Khoa I


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
KẾT QUẢ
Từ 04/2010 đến 08/2010 đã có 227 bệnh

nhân được chẩn đoán xác định suy tim theo
tiêu chuẩn Framingham tại khoa nội tim mạch
bệnh viện Chợ Rẫy. Chúng tôi ghi nhận một
số đặc điểm sau:

Đặc điểm chung của bệnh nhân
Tuổi và giới
15,9%

7,9%

Nghiên cứu Y học

chiếm tỷ lệ 8,8% và mức độ nặng chiếm tỷ lệ
0,9%.

Đặc điểm bệnh nhân suy tim có thiếu
máu
Bảng 1: Liên quan giữa thiếu máu với bệnh kết hợp
Bệnh

Không
Thiếu máu Chung
p
thiếu máu
Tăng huyết 55 (51,4%) 52 (48,6%)
107
0,737
áp
Bệnh mạch 95 (47,3%) 106 (52,7%) 201

0,013
vành
Đái tháo 24 (39,3%) 37 (60,7%)
61
0,047
đường tip 2
Bệnh kết hợp 97 (47,5%) 107 (52,5%) 204
0,017

Bảng 2: Liên quan giữa thiếu máu với lipid máu (mg/dl)
Chỉ số

76,2%

Độ II
Độ IV

Độ III

Biểu đồ 1: Phân độ suy tim theo NYHA
Trong nghiên cứu của chúng tôi có 227 bệnh
nhân suy tim trong đó có 117 nam (51,5%),
110 nữ (48,5%). Tuổi nhỏ nhất là 19 tuổi. Tuổi
lớn nhất là 95 tuổi. Tuổi trung bình là 68,55 ±
13,66 tuổi. Nhóm tuổi 70-79 chiếm tỷ lệ cao
nhất (34,4%), nhóm tuổi < 50 chiếm tỷ lệ thấp
nhất 7,9%.

Cholesterol
Triglycerid

HDL-C
LDL-C

Không
thiếu
máu
191,58 
47,14
195,25 
69,17

Thiếu
máu

Chung

p

171,31 
47,13
164,11 
52,15

182,37 
48,06
181,09 
63,75

0,009


39,10 
13,51
112,49 
40,59

38,72 
11,96
108,83 
41,07

38,93 
12,79
110,83 
40,71

0,854

0,002

0,581

Thiếu máu ở bệnh nhân suy tim

Biểu đồ 3: Liên quan giữa thiếu máu với Natri máu
Biểu đồ 2: Tỷ lệ và mức độ thiếu máu theo suy
tim
Nhận xét: Tỷ lệ thiếu máu ở bệnh nhân
suy tim trong nghiên cứu của chúng tôi là
49,8%. Trong đó thiếu máu nhẹ chiếm tỷ lệ
cao nhất 40,1%. Thiếu máu mức độ trung bình


Chuyên Đề Nội Khoa I

Tương quan giữa thiếu máu và phân độ
NYHA, Creatinin
Bảng 3: Liên quan giữa thiếu máu và creatinin (mg/dl)
Không Thiếu máu
thiếu máu

Chung

p

Creatinin 1,28  0,56 2,77  2,75 2,03  2,12 < 0,001

Bảng 4: Tương quan hemoglobin với creatinin
huyết thanh

121


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012

Nghiên cứu Y học
Hệ số tương quan (r)
-0,272

Hemoglobin (g/dl)

Creatinin


trị. Qua các công trình nghiên cứu ghi nhận
suy tim phổ biến ở người cao tuổi, tuổi càng
cao thì số người suy tim càng nhiều(2,8)

p
< 0,001

20
15

14,2
12,0

10

9,8

H…

5
0
0

1

2

3


4

5
NYHA

Biểu đồ 4: Nồng độ hemoglobin trung bình ở các
nhóm NYHA.

BÀN LUẬN
Đặc điểm chung
Giới tính
Trong nghiên cứu của chúng tôi gồm 227
bệnh nhân suy tim trong đó nam chiếm 51,5%
cao hơn so với nữ chiếm 48,5%. Như vậy tỷ lệ
mắc bệnh suy tim Nam/ Nữ = 1,06/ 1.
So sánh với số liệu trong nước thì chưa có
một kết luận nào về tỷ lệ mắc bệnh suy tim
giữa hai giới một cách toàn diên. Nhưng đối
với các công trình nghiên cứu khác, như
nghiên cứu của Framingham thì tỷ lệ mắc
bệnh suy tim của nam nhiều hơn của nữ, do
nghiên cứu của tác giả này thực hiện trên 5209
người, tuổi 30-62 sau 34 năm theo dõi(2). Kết
quả cho thấy nghiên cứu của chúng tôi phù
hợp với nghiên cứu này.

Tuổi
Tuổi là yếu tố nguy cơ được hấu hết các
tác giả ghi nhận có liên quan đến bệnh tim
mạch. Tuổi trung bình của bệnh nhân suy tim

trong nghiên cứu của chúng tôi là 68,55 ±
13,66 cũng gần tương đương với nghiên cứu
của Nguyễn Hoàng Minh Phương có tuổi
trung bình là 69,1 ± 14,6 do chúng tôi và tác
giả trên có thời gian nghiên cứu gần nhau
2009 và 2010 và đối tượng nghiên cứu cùng là
bệnh nhân suy tim mạn cần nhập viện điều

122

Phân độ suy tim theo NYHA
Trong nghiên cứu của chúng không ghi
nhận bệnh nhân suy tim theo phân độ NYHA
I vì trong giai đoạn này bệnh nhân chưa có
biểu hiện triệu chứng gì buộc bệnh nhân phải
nhập viện, chúng tôi và các tác giả Châu Ngọc
Hoa, Cao Hoài Tuấn Anh và Trần Thanh Đạt
đều có tỷ lệ NYHA III và IV tương đối cao
hơn so với các kết quả nước ngoài, điều này
cũng cho thấy thêm đặc điểm của bệnh nhân
suy tim người Việt Nam có nhận thức về vấn
đề y tế kém và thường nhập viện trong tình
trạng suy tim giai đoạn muộn cũng như vấn
đề về chăm sóc ban đầu chưa được tốt.
Tỷ lệ thiếu máu
Tỷ lệ thiếu máu ở bệnh nhân suy tim trong
nghiên cứu của chúng tôi là 49,8% so với các
công trình nghiên cứu của các tác giả trong và
ngoài nước(3,5,6) chúng tôi ghi nhận có sự khác
biệt về tỷ lệ thiếu máu đã được báo cáo. Giải

thích cho sự khác biệt này là do các tác giả đã
sử dụng khác nhau về định nghĩa thiếu máu
và dân số nghiên cứu khác nhau.

Đặc điểm bệnh nhân suy tim có thiếu máu
Tuổi trung bình
Trong nghiên cứu của chúng tôi tuổi trung
bình của bệnh nhân suy tim có thiếu máu là
70,7 tuổi, cao hơn so với nhóm không thiếu
máu là 66,4 tuổi. Sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi
hoàn toàn phù hợp với các kết quả nghiên
cứu của các tác giả trong nước cũng như
ngoài nước(11,5,12). Như vậy chúng tôi cũng như
các tác giả khác đều ghi nhận tuổi trung bình
của bệnh nhân suy tim có thiếu máu trên 60
tuổi điều này cho thấy thiếu máu ở bệnh nhân
suy tim phổ biến ở những người cao tuổi,
theo các công trình nghiên cứu đã báo cáo sau
50 tuổi tỷ lệ thiếu máu tăng nhanh và tuổi
càng cao thì tỷ lệ mắc bệnh càng nhiều(7).

Chuyên Đề Nội Khoa I


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012

Nghiên cứu Y học

Bệnh kết hợp

Bảng 5: So sánh bệnh kết hợp ở bệnh nhân suy tim có thiếu máu và không thiếu máu trong nghiên cứu của
chúng tôi với các tác giả khác
Tác giả
Ng.H. M Phương
Elabbassi
Go
Dunlay
Chúng tôi

TM
56,7
56,7
36,0
61,8
52,7

BMV (%)
Không TM
43,3
45.6
35
53,6
47,3

p
0,004
0,044
0,70
0,03
0,013


Trong nghiên cứu của chúng tôi bệnh nhân
suy tim thiếu máu có tỷ lệ bệnh mạch vành cao
hơn so với nhóm không thiếu máu có ý nghĩa
thống kê, kết quả nghiên cứu của chúng tôi phù
hợp với kết quả nghiên cứu của Nguyễn Hoàng
Minh Phương, Elabbassi, Go, Dunlay. Tỷ lệ
bệnh Tăng huyết áp trong nghiên cứu của
chúng tôi ở nhóm thiếu máu thấp hơn so với
nhóm không thiếu máu không có ý nghĩa thống
kê, kết quả nghiên cứu của chúng tôi phù hợp
các kết quả nghiên cứu của Nguyễn Hoàng
Minh Phương và Dunlay.Tỷ lệ bệnh đái tháo
đường típ 2 trong nghiên cứu của chúng tôi ở
nhóm thiếu máu cao hơn so với nhóm không
thiếu máu có ý nghĩa thống kê, kết quả nghiên
cứu của chúng tôi phù hợp với các kết quả
nghiên cứu của Nguyễn Hoàng Minh Phương
và Go. Qua các kết quả của các công trình
nghiên cứu tỷ lệ thiếu máu tăng ở bệnh nhân
suy tim có bệnh kết hợp như bệnh mạch vành,
đái tháo đường típ 2.

Rối loạn chuyển hóa Lipid máu
Trong nghiên cứu của chúng tôi nồng độ
cholesterol toàn phần ở bệnh nhân suy tim có
thiếu máu thấp hơn so với nhóm không thiếu
máu (171,3 ± 47,1 so với 191,6  47), kết quả
nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với kết quả
nghiên cứu của Tang (154±45 so với 183 ± 51).

Tương tự nồng độ triglycerid (164,1  52,2 so với
171 ± 166) và LDL-C (108,8  41 so với112,5 
40,6) trong nghiên cứu của chúng tôi ở nhóm
thiếu máu thấp hơn so với nhóm không thiếu
máu phù hợp với nghiên cứu của Tang có
triglycerid (148 ± 141 so với 171 ± 166) và LDL-C
(84 ± 33 so với 105 ± 40). Các nghiên cứu lâm

Chuyên Đề Nội Khoa I

TM
44
84,3
61,8
76,9
48,6

THA (%)
Không TM
56
73.6
60,5
77,9
51,4

p
0,24
0,017
0,001
0,75

0,737

TM
59,4
28,4
36,1
36,2
60,7

ĐTĐ típ 2 (%)
Không TM
p
40,6
0,044
23.6
0,330
29.7
<0.001
30,0
0,09
39,3
0,047

sàng đã khẳng định rối loạn lipid máu là một
trong những yếu tố khởi đầu cho quá trình hình
thành và phát triển của xơ vữa động mạch, của
bệnh động mạch vành và làm tăng nguy cơ suy
tim, 22,5% bệnh nhân suy tim có thể do rối loạn
lipid máu.


Natri huyết thanh
Nghiên cứu của chúng tôi bệnh nhân suy
tim có thiếu máu có nồng độ natri huyết thanh
thấp hơn so với nhóm không thiếu máu một
cách có ý nghĩa thống kê. Kết quả nghiên cứu
của chúng tôi hoàn toàn phù hợp với các kết
quả nghiên cứu của các tác giả trong nước cũng
như ngoài nước(11,12).

Tương quan giữa thiếu máu và phân độ
suy tim theo NYHA và Creatinin huyết
thanh
Tương quan giữa thiếu máu và phân độ suy
tim theo NYHA
Trong nghiên cứu của chúng tôi nhóm bệnh
nhân suy tim có phân độ NYHA III và IV chiếm
tỷ lệ thiếu máu cao hơn so với nhóm NYHA II.
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi hoàn toàn
phù hợp với các kết quả nghiên cứu của các tác
giả trong nước cũng như ngoài nước. Như vậy
chúng tôi cũng như các tác giả khác đều ghi
nhận thiếu máu có liên quan đến phân độ suy
tim theo NYHA. Phân độ suy tim càng nặng thì
tỷ lệ thiếu máu càng tăng.
Tương quan giữa Hb và phân độ suy tim
theo NYHA
Nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận nồng
độ Hb trung bình ở bệnh nhân suy tim theo

123



Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012

phân độ NYHA II 14,2g/ dl cao hơn so với
nhóm NYHA III 12g/ dl và nồng độ Hb trung
bình của NYHA III cũng cao hơn NYHA IV
8g/dl. So với các công trình nghiên cứu khác
chúng tôi ghi nhận có sự giảm dần nồng độ
Hb từ NYHA II đến NYHA IV trong đó nồng
độ Hb thấp ở bệnh nhân suy tim có phân độ
NYHA cao có ý nghĩa thống kê. Như vậy
phân độ suy tim càng nặng thì nồng độ Hb
càng giảm.

Tương quan giữa thiếu máu và Creatinin
huyết thanh
Nghiên cứu của chúng tôi và các công
trình nghiên cứu của các tác giả khác đều ghi
nhận nồng độ creatinin huyết thanh ở nhóm
thiếu máu cao hơn so với nhóm không thiếu
máu có ý nghĩa thống kê và tỷ lệ thiếu máu
tăng ở những bệnh nhân suy tim có creatinin
huyết thanh tăng.
Tương quan giữa Hb và creatinin huyết
thanh
Trong nghiên cứu của chúng tôi đã tìm
thấy có một mối tương quan giữa nồng độ Hb

và creatinin huyết thanh với hệ số tương quan
(r = -0,272) với p < 0,001. So với kết quả của
các công trình nghiên cứu của các tác giả khác
chúng tôi ghi nhận có một sự tương quan
nghịch yếu giữa Hb và creatinin huyết thanh
một cách có ý nghĩa thống kê. Như vậy kết
quả nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với kết
quả nghiên cứu của các tác giả trên.

KẾT LUẬN
Tỷ lệ thiếu máu ở bệnh nhân suy tim là
49,8%, trong đó có 40,1% thiếu máu nhẹ; 8,8%
thiếu máu mức độ trung bình và 0,9% thiếu
máu mức độ nặng.
Tăng nguy cơ thiếu máu ở bệnh nhân suy
tim lớn tuổi, giới nữ, bệnh mạch vành, bệnh

124

đái tháo đường, nồng độ natri huyết thanh;
cholesterol toàn phần và triglycerid huyế
thanh thấp.
Phân độ suy tim càng nặng thì tỷ lệ thiếu
máu càng cao và nồng độ Hb càng giảm với p
< 0,05.
Nồng độ Hb tương quan nghịch yếu với
creatinin huyết thanh (r = -0,27, p < 0,001).

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.


2.
3.

4.

5.

6.

7.

8.
9.

10.

11.

12.

Anker SD, et al (2003). Definition, type, frequency and
prognostic impact of anaemia in chronic heart failure. Eur J
Heart Fail Suppl; 2: pp. 217-20.
Châu Ngọc Hoa (1999). Dịch tễ học suy tim. Y Học TP Hồ
Chí Minh;tập 3(1): tr. 6- 11.
Ceresa M, et al (2005). Anemia in chronic heart failure
patients: comparison between invasive and non-invasive
prognostic markers. Monaldi Arch Chest Dis;64(2): pp: 12433.
Dunlay SM, et al (2008). Anemia and Heart Failure: A

Community
Study.
The
American
journal
of
medicine;121(8): pp. 726-32
Ezekowitz (2003). Anemia Is Common in Heart Failure and
Is Associated With Poor Outcomes: Insights From a Cohort
of 12 065 Patients With New-Onset Heart Failure.
Circulation; 107(2): pp. 223-5
Go AS, et al (2006). Hemoglobin Level, Chronic Kidney
Disease, and the Risks of Death and Hospitalization in
Adults With Chronic Heart Failure. Circulation 113: pp:
2713-23.
Guralnik Jack M, et al (2004). Prevalence of anemia in
persons 65 years and older in the United States: evidence for
a high rate of unexplained anemia. ; 104(8): pp. 2263-8.
Nguyễn Thiện Thành (1991). Suy tim ở người có tuổi. Nhà
xuất bản y học: 197-215.
Silverberg DS, et al (2002). The importance of anemia and
its correction in the management of severe congestive heart
failure. Eur J Heart Fail 4(6): pp. 681-6.
Silverberga DS, Wexlerbb D. (2008). The role of correction
of anaemia in patients with congestive heart failure: A short
review. Eur J Heart Fail;10(9): pp. 819-23.
Tang W.H, et al (2008). Evaluation and Long-Term
Prognosis of New-Onset, Transient, and Persistent Anemia
in Ambulatory Patients With Chronic Heart Failure. J Am
Coll Cardiol;51(5): pp. 569-76.

Wael Elabbassi MD, et al (2006). Prevalence and Clinical
Implications of Anemia in Congestive Heart Failure Patients
Followed at a Specialized. Congestive Heart Failure; 12(5):
pp. 258–64.

Chuyên Đề Nội Khoa I


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012

Nghiên cứu Y học

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA CAN THIỆP ĐỘNG MẠCH VÀNH QUA DA
DỰA TRÊN CỘNG HƯỞNG TỪ TIM MẠCH
Thân Hà Ngọc Thể*, Võ Thành Nhân**

TÓM TẮT
Cơ sở nghiên cứu: Hiệu quả của can thiệp động mạch vành qua da (CTĐMVQD) trên cấu trúc – tưới
máu lẫn chức năng toàn bộ và từng vùng của thất trái đánh giá bằng cộng hưởng từ tim (CMR) chưa
được nghiên cứu đầy đủ, đặc biệt ở Việt Nam.
Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá hiệu quả của CTĐMVQD thông qua so sánh sự thay đổi của các
thông số phản ánh cấu trúc – tưới máu - chức năng thất trái trên CMR trước & sau CTĐMVQD.
Phương pháp nghiên cứu: Cộng hưởng từ tim đa kỹ thuật được thực hiện trên 53 bệnh nhân bệnh
mạch vành trước và sau CTĐMVQD 3-6 tháng. Hiệu quả của CTĐMVQD trên cấu trúc – tưới máu lẫn
chức năng toàn bộ và từng vùng thất trái được đánh giá qua so sánh sự thay đổi các thông số trên CMR
trước & sau can thiệp.
Kết quả: Khoảng cách thời gian trung bình giữa 2 lần làm CMR là 132,4 ± 73,6 (ngày). Ghi nhận sau
CTĐMVQD có giảm đáng kể thể tích thất trái cuối tâm thu (LVESV 61,6 ± 48,1 ml thành 54,9 ± 51,2; p =
0.02); khối lượng cơ tim (MM) và chỉ số khối cơ tim (MMI) thất trái cũng giảm đi đáng kể (MM từ 94,0 ±
33,9 còn 83,7 ± 27,0; p = 0,0009 và MMI từ 57,9 ± 21,9 còn 51,5 ± 17,4; p = 0.0014) sau CTĐMVQD. Tỉ

lệ bệnh nhân có hình ảnh khiếm khuyết tưới máu và tắc nghẽn vi tuần hoàn trên CMR cũng giảm đáng kể
sau CTĐMVQD (28,2% còn 7,5% và 17% còn 1,9% với p lần lượt là 0,005 và 0,008). Chức năng toàn bộ
thất trái cải thiện đáng kể với phân suất tống máu (EF) thất trái trước can thiệp là 51,0 ± 15,7 % tăng lên
thành 57,1 ± 17,1% sau CTĐMVQD (p < 0,0001), EF sau CTĐMVQD tăng trung bình 6,1 ± 8,7%. Chức
năng từng vùng thất trái cũng cải thiện rõ rệt biểu hiện qua bề dày thành từng phân đoạn (SWT) tăng lên
đáng kể sau can thiệp (69,6 ± 28,0 lên 78,3 ± 32,4; p = 0.006), trong khi điểm vận động thành (WMS) trước
can thiệp là 8,9 ± 8,4 giảm xuống còn 6,6 ± 8,6 và chỉ số điểm vận động thành (MSWI) từ 0,52 ± 0,49 giảm
còn 0,39 ± 0,5 với p lần lượt là 0.0004 và 0.0005.
Kết luận: CTĐMQD đã làm cải thiện đáng kể chức năng thất trái toàn bộ lẫn từng vùng. Có giảm
đáng kể thể tích thất trái cuối tâm thu, khối lượng cơ và chỉ số khối lượng cơ thất trái cũng như tỉ lệ bệnh
nhân có biểu hiện khuyết tưới máu và tắc nghẽn vi tuần hoàn trên CMR sau CTĐMVQD.
Từ khóa: Can thiệp động mạch vành qua da, cộng hưởng từ tim, chức năng toàn bộ và từng vùng thất
trái.

ABSTRACT
ASSESSMENT OF PERCUTANEOUS CORONARY INTERVENTION’S EFFECT BY CARDIAC
MAGNETIC RESONANCE IMAGING
Than Ha Ngoc The, Vo Thành Nhan
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 - 2012: 125 - 135
Background: The effect of percutaneous coronary intervention (PCI) for coronary artery disease
(CAD) on left ventricular (LV) structure – perfusion and function evaluated by cardiac magnetic resonance
* Bộ Môn Lão Khoa, ĐHYD TP. HCM
Tác giả liên lạc: Bs Thân Hà Ngọc Thể

Chuyên Đề Nội Khoa I

** Khoa Tim Mạch Can thiệp BV Chợ Rẫy
ĐT: 0903668993,
Email:


125



×